Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 46 đến tiết 50

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 46 đến tiết 50

 Chính Hữu

A. Mục tiêu:

 Giúp hs cảm nhận được vẻ đẹp chân thực giản dị của tình đồng chí đồng đội và hình ảnh người lính cách mạng được thể hiẹn trong thơ

Nắm được đắc sắc nghệ thuật của bài thơ : chi tiết chân thực , hình ảnh gợi cảm cà cô đúc giàu ý nghĩa biểu tượng

rèn luyện kĩ năng cảm thụ văn học và phân tích các chi tiết nghệ thuật các hình ảnh trong tác phâmr thơ giàu cảm hứng hiện thực mà không thiếu sức bay bổng

B. Chuẩn bị:

Giáo viên: Nghiên cứu soạn bài

Học sinh: học soạn

C.Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng LVT gặp nạn. Hình ảnh ông Ngư hiện lên như thế nào

3. Bài mới

 

doc 18 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 660Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 46 đến tiết 50", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 10
Ngày soạn : 12-10 -09 Tiết số: 46
Ngày dạy: Số tiết: 1
Văn bản: Đồng chí
 Chính Hữu
mục tiêu:
 Giúp hs cảm nhận được vẻ đẹp chân thực giản dị của tình đồng chí đồng đội và hình ảnh người lính cách mạng được thể hiẹn trong thơ
Nắm được đắc sắc nghệ thuật của bài thơ : chi tiết chân thực , hình ảnh gợi cảm cà cô đúc giàu ý nghĩa biểu tượng
rèn luyện kĩ năng cảm thụ văn học và phân tích các chi tiết nghệ thuật các hình ảnh trong tác phâmr thơ giàu cảm hứng hiện thực mà không thiếu sức bay bổng
B. Chuẩn bị:
Giáo viên: Nghiên cứu soạn bài
Học sinh: học soạn
C.Tiến trình lên lớp:
ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng LVT gặp nạn. Hình ảnh ông Ngư hiện lên như thế nào
Bài mới
Phương pháp
Học sinh đọc chú thích sgk
? Nêu hiểu biét về tác giả
GV: Chính Hữu từ người linhds trung đoàn thủ đo trở thành nhà thơ quân đội. Thơ ônh hầu hết chỉ viết về người lính và chiến tranh đặc biệt là tình cảm cao đẹp của người linhs như tình đồng chí đồng đội tình quê hương ,sự gắn bó giữa tuyền tuyến và hậu phương
? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào
GV: Chính Hữu cùng đơn vị tham gia chiến đấu tron chiến dịch Việt Bắc thu đông. Trong chiến dịch ấy cũng như năm đầu của cuộc kháng chiến bộ đội ta còn hết sức thiếu thốn nhưng nhờ tình cảm yêu nước ý chí chiến đấu và tình đồng chí họ đã vượt qua tất cả để làm nên chiến thăngs. Sau chiến dịch Viết Băc Chính Hữ viết bài thơ đồng chí 1948 tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh
GV nêu yêu cầu đọc
-Chú ý giọng điệu, nhịp điệu sao cho phù hợp với từng đoạn. Nhìn chung đọc hơi chậm, thiết tha tình cảm
GV đọc mẫu
HS đọc > Nhận xét
? Bài thơ có thể chia làm mấy đoạn. ý của từng đoạn
-Hai đoạn: 
Đoạn 1 từ đầu đến bàn tay: hình ảnh người lính và tình đồng đội
Đoạn 2; Còn lại: Biểu tượng tình đồng chí
GV; Trong đoạn 1 sáu câu thơ đầu nói lên cơ sở hình thành tình đồng chí đồng đội, 10 câu còn lại biểu hiện tình đồng chí đồng đội và sức mạnh của tình cảm ấy. Khi phân tích ta tìm hiểu văn bản theo khía cạnh này
HS đọc 6 câu thơ đầu
? Quê hương.......đá. Hai câu thơ đầu về cấu trúc giọng điệu và ngôn ngữ có gì đặc biệt
-Cấu trúc sonh hành: quê hương anh/ làng tôi ; nước mặn đồng chua- đất cày lên sỏi đá
-Giọng điệu thủ thỉ như một lời tâm tình trò truyện
-Mượn tục ngữ thành ngữ: Nước mặn...; Dất cày
? Trước mắt chúng ta hiện lên hai gương mặt người chiến sĩ rất trẻ như đâng tâm sự cùng nhau. Lời tâm sự ấy giúp con cảm nhận được quê hương nơi sinh ra những người lính ấy như thế nào
-Những miền quê nghèo khó lam lũ
? Cơ sở đầu tiên hình thành tình đồng chí là gì
GV: Đó chính là cơ sở cùng chung giaimcấp xuất thân của người lính cách mạng. Chính điều đó cùng với mục đích lí tưởng chung đã khiến họ từ mọi phương trơi xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội Cách mạng và trở nên thân quen với nhau. Sự đồng cảnh đồng cảm và hiểu nhau là cơ sở, cái gốc làm nên tình đồng chí sau nảy
? Vào quân ngũ đôi bạn gắn bó với nhau bằng những kỉ niệm đẹp nào
Súng bên súng...... tri kỉ
? Cảm nhận của em khi đọc câu thơ này
-súng bên súng là cách nói hàm xúc, hình tượng, những người lính cùng chung lí tưởng mục đích chiến đấu, anh với tôi cùng ra trận bảo vệ độc lập tự do cho tổ quốc
-đầu sát bên đầu là hình ảnh diễn tả ý hợp tâm đầu của đôi bạn tâm giao
-Câu thơ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ là câu thơ hay và cảm động đầy ắp kỉ niệm của một thơì gian khổ. Tấm chăn mỏng mà ấm áp tình chi kỉ. Tấm chăn ấy đắp lại biết bao tâm tình mở ra: cảnh ngộ quê hương niềm vui nỗi buồn được bộc bạch. đó chính là sự chia ngọt xẻ bùi. Đôi tri kỉ là đôi ban hiểu nhau ý hợp tâm đầu với nhau
? Nhận xét quá trình hình thành tình đồng chí. Để biểu hiện mối tình ấy cách viết của tác giả có gì đặc biệt
-Quá trình hình thành :từ đôi xa lạ trở thành hiểu nhau tương đồng cảnh ngộ làm nên đôi tri kỉ và trở thành đồng chí
-Cách viết: Từ câu 7,8 chữ kéo dài đột ngột rút ngắn xuống còn 2 chữ: Đồng chí+ dấu chấm than
GV: Câu thơ rút ngắn đột ngột bằng một từ ( câu đặc biệt )cảm xúc vần thơ như dồn lại nén chặt lại taoj thành một nốt nhấn nó vang lên như một phát hiện một lời khẳng định đồng thời lại như một cái bản lề gắn kết phần đầu và phần tiếp theo của đoạn thơ
HS đọc tiếp: Ruộng nương..... ra lính
? Đòng chí- những người chung chí hướng, chung lí tưởng chung mục đích chiến đấu. Vào quân ngũ jhọ còn chung nhau ở những điểm nào
-Cùng chung nỗi nhớ quê hương
? Nỗi nhớ ấy được diễn tả cụ thể qua hình ảnh nào. Cách diễn tả có gì đặc biệt
-Nhớ: ruộng nương, bạn thân cày, gian nhà, giếng nước, gốc đa
-Giếng nước gốc đa sân đình là hình ảnh thân thương của làng quê được nói nhiều trong ca dao đã đưọc CHính Hữu vận dụng thật khéo léo. Hình ảnh thân thương ấy, nỗi nhớ ấy được nhấn mạnh bằng cách đặt ở đầu các câu thơ
-Gian nhà giếng nước gốc đa được nhân hoá ngày đêm dõi theo bóng hình anh trai cày ra trận. 
-Hai nỗi nhớ ở hai phía chân trời
? Quê hương luôn thường trực trong trái tim người lính. Vậy mà gian nhà không mcj kệ gió lung lay. Chữ không, mặc kệ gợi cho con suy nghĩ gì về tâm tư của họ
-Gian nhà không- gian nhà trống diễn tả đủ cái nghèo.Gian nhà ấy cần có bàn tay của các anh sửa sang tạo dựng. Mặc kệ-Các anh từ bỏ nó ra đi- Mặc kệ đó là sự hy sinh biểu hiện của lòng quyết tâm, cái dứt khoát mạnh mẽ mang dáng dấp trượng phu
? Biểu hiện đầu tiên của tình đồng chí đồng đội là gì
?Hoc sinh đọc tiếp: Anh với tôi.......tay
? Nhận xét về đặc điểm trong cấu trúc các câu thơ ở đoạn thơ này. T/d
-Các câu thơ sóng đôi đối ứng nhau
Trong cùng một câu thơ: Anh với tôi
Trong cặp câu: áo anh, quần tôi
-Số chữ trong câu thay đổi tự do
T/D: diễn tả cuộc sống gian khổ thiếu thốn: Thiếu vũ khí đạn dược, lương thực thuốc men
? Anh với tôi....ớn lạnh. Chữ biết nghĩa là nếm trải, cùng chịu đựng gian nan thử thách. Các chữ anh với tôi, áo anh, quần tôi có ý nghĩa gì trong việc thể hiện mối tình đồng chí của các anh
-Các chữ....xuất hiện như một sự kết dính gắn bó keo sơn tình đồng chí đồng đội đó là:
GV: NHững câu thơ là những chi tiết rất thực phản ánh hiện thực của cuộc kháng chiến ngày đầu. Những người lính áo vải chân không đi lùng gaịc đánh, áo quần rách tả tơi, ốm đau , bệnh tật, phải chịu những cơn sốt rét rừng “Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi “ Để rồi những mệnh danh vệ túm ,vệ trọc xuất hiện trong những nụ cười buốt giá- nụ cười thể hiện tinh thần lạc quan của những người lính. Vệ túm áo quần bị gai rừng xé rách lấy dây rừng túm lại. Vệ trọc: đầu không còn tóc vì sốt rét
? Vượt lên trên những khó khăn thử thách ấy là biểu hiện cao đẹp nào cuả tình đồng chí
Thương nhau....bàn tay
HS đọc ba câu kết
? Những câu thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì về người lính và cuộc chiến đấu. Hãy phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh trong những câu thơ ấy
-Trong cảnh rừng hoang sương muối những người lính phục kích chờ giặc đứng bên nhau. Sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt lên trên tất cả khắc nghiệt của thời tiết
-Trong tư thế chủ động chờ giặc những người lính có người bạn là vầng trăng
-Ba hình ảnh: Người lính, khẩu súng, vầng trăng gắn kết với nhau
? Hình ảnh đầu súng trăng treo kết thục bài thơ tạo cho người đọc sự liên tưởng nào bất ngờ thú vị
-Trăng treo đầu súng: trăng lơ lửng chông chênh không buộc chặt, trăng theo người chién sĩ, sưởi ấm tình đồng đội chứng kiến tình cảm gắn bó keo sơn 
?Nhận xét nhịp thơ.Cách sử dụng hình ảnh
-Nhịp thơ 2/2 như nhịp lắc của một cái gì đó lơ lửng chông chênh trong sự bát ngát. Súng và trăng ,thực tại và mơ mộng cái gần và cái xa, chất chiến
đáu và chất trữ tình bay bổng hoà quyện với nhau
GV: Đầu súng trăng treo là hình ảnh nhận ra từ đêm phục kích chờ giặc của chính tác giả. Đêm về khuya trăng lên cao trăng như treo trên đàu ngọn súng. Trong chiến đấu gian khổ anh bộ đội vẫn yêu đời tình đồng chí thêm keo sơn gắn bó. Hình ảnh thoe mang vẻ đẹp lãng mạn của thơ ca kháng chiến được chính Hữu đặt cho tập thơ- đoá hoa đầu mùa của mình
? Vì sao tác giả lại đặt tên cho bài thơ của mình là đồng chí
-Đồng chí là cùng chung chí hướng chng lí tưởng mục đích chiến đấu. Đây là cách xưng hô của những người trong cùng một doàn thể. Tình đồng chí là biểu hiện cao đẹp của tình đồng đội
-Cả bài thơ nói về cơ sở hình thành và biểu hiện cụ thể của tình cảm của những người lính
HS đọc ghi nhớ sgk
Cho HS đọc một đoạn trong :Một vài kỉ niệm nhỏ về bài thơ Đ/ C
GV: Đặt tác phẩm trong hoàn cảnh ra đời và tình hình văn học hồi ấy ta càng thấy giá trị của nó. Bài thoe là một trong những thành công nsớm nhất của thơ ca viết về bộ đội đặc biệt là đã góp phàan mở ra phương hướng khai thác chất thơ vẻ đẹp của người lính trong cái bình dị chân thật
Củng cố, dặn dò: 
Về học bài ,soạn bài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Nội dung
Giới thiệu tác giả tác phẩm
Tác giả
Sinh 1928
Quê: Can lộc- Hà tĩnh
Tên thật: Trần Đình Đắc
Ông hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ
Thơ ông hầu hết viết về người lính và chiến tranh
Ông được trao tặng giải thưởng HCM
Tác phẩm
Sáng tác đầu năm 1948 sau chiến dịch Viẹt Bắ thu đông 1947
Đọc hiểu văn bản
Đọc tìm bố cục
Phân tích
Cơ sở tạo nên tình đồng chí đồng đội
-Tình đồng chí bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân ( Từ những miền quê nghèo khó) 
-Những người lính cùng chung lí tưởng mục đích chiến đấu, ý hơpự tâm đầu cùng nhau chia ngọt xẻ bùi
Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
-Sự cảm thông sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau
-Cùng nhau chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính
-Tình yêu thương được biểu hiện bằng những cử chỉ thân thiết. Anh nắm lấy tay tôi ,tôi nắm lấy tay anh
-Bàn tay nói lời im lặng truyền cho nhau tình thương, tình cảm gắn bó sâu nặng của những người lính vừa gián tiếp nối lên sức mạnh của nó: Vượt qua mọi thử thách ,đoàn kết và hứa hẹn sự lập công
Biểu tượng tình đồng chi
-Sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt lên trên tất cả mọi khắc nghiệt của thời tiết
-Ba hình ảnh: Nghười lính khẩu súng ,vầng trăng gắn kết với nhau
-Đầu súng trăng treo là biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí
Tổng kết
-Nghệ thuật
+Giọng điệu thơ như một lời tâm tình
+Hình ảnh thơ đối lập, giàu tính hiện thực nhưng cũng rất lãng mạn
-Nội dung
Bài thơ ca ngợi tình cảm của những người lính gắn bó keo sơn trong những nbgày đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp
4. Luyện tập
D. Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn: 24-10 -09 Tiết số:47
Ngày dạy: Số tiết:1
Văn bản: 
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
 Phạm Tiến Duật
Mục tiêu: 
Giúp học sinh cảm nhận được nét độc đáo của hình tượng những chiếc xe không kính cùng hình ảnh nhuững người chiến six lái xe trên tuyến đường Trường Sơn hiên ngang ,dũng cảm ,sôi nổi trong bài thơ
Thấy được những nét riêng của giọng điệu ngôn ngữ thơ PTD
Rèn luyện kĩ năng phân tích hình ảnh ngôn ngữ thơ
Chuẩn bị :
Giáo viên: NGHiên cứu soạn bài
Học sinh: Học và soạn bài mới
Tiến trìn ... t ngữ và biệt ngữ xã hội, các hình thức trau dồi vốn từ )
Chuẩn bị: 
Giáo viên: Nghiên cứu soạn bài
Học sinh: Ôn tập
Tiến trình lên lớp
1.ổn định tổ chức
2.Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ
3.Bài mới
Phương pháp
Yêu cầu bài tập
Điền nội dung thích hợp vào ô trống theo sơ đồ
HS làm 
Giáo viên nhận xét
yêu cầu: Tìm dẫn chứng minh hoạ cho cách phát triển từ vựng
HS làm
GV chữa
Yêu cầu: Có thể có ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách tăng số lượng các từ ngữ hay không
HS thảo luận
GV khái quát đánh giá
? Thế nào là từ mượn
Yêu cầu: Chọn nhận định đúng
Yêu cầu hs giải thích và hiểu từng nhận định
GV chữa
Yêu cầu: Những từ mượn Săm; lốp; ga ;xăng; phanh khác gì so với những từ mượn ; rađiô; vitamin
HS làm 
GV chữa
? Thế nào là từ Hán Việt
Yêu cầu: Chọn quan niệm đúng
HS đọc và lựa chọn
Giải thích tùng quan niệm
? Thế nào là thuật ngữ
? Thế nào là biệt ngữ xã hội
? Vai trò của TN trong đời sông hiện nay
? Liệt kê một số từ ngữ là biệt ngữ xã hội
HS tìm. GV nhận xét
? Các hình thức trau dồi vốn từ
Yêu cầu: Giải thích nghĩa HS làm GV chữa
? Sửa lỗi sai
HS làm GV chữa
Củng cố ,dặn dò: 
Về ôn tập
D. Rút kinh nghiệm:
Nội dung
Sự phát triển của từ vựng tiếng Việt
Bài tập 1
 Các cách phát triển TV TV
PT nghĩa của từ PT số lượng từ ngữ
 Tạo từ mới Mượn tiếng NNgoài
Bài tập 2:
+ Phát triển nghĩa của từ
Chuột: con chuột có màu xám đâùy nhọn đuôi dài hay gặm nhấm
Dưa chuột: quả dưa mình giống chuột
Con chuột: một bộ phận của máy tính
+Tăng số lượng tù ngữ
-Tạo từ mới: giáo dục; giáo dưỡng; giáo điều
-Mượn từ ngữ nước ngoài: Intơnet; SARS : Bệnh dịch
Bài tập 3
Nếu không có sự phát triển nghĩa thì nói chung mỗi từ ngữ chỉ có một nghĩa và để đáp ứng nhu cầu giao tiếp ngày càng tăng của người bản ngữ thì số lượng các từ ngữ sẽ tăng gấp nhiều lần. Đó chỉ là một giả định không xảy ra đối với bất kì ngôn ngữ nảo trên thế giới. Nói cách khác mọi ngôn ngữ của nhân loại đều phát triển từ vựng theo tất cả cách thức đã nêu qua sơ đồ bài tập 1
Từ mượn
-là những từ mà nhân dân mượn cử ngôn ngữ nước ngoài như Trung Quốc, Phap, Anh ,Nga. Từ Hán Việt chiếm một vị trí quan trọng
Bài tập 2
Chỉ một số ít ngôn ngữ trên thế giới phải vay mượn từ ngữ
-Không được vì vay mượn từ ngữ của ngôn ngữ khác để làm giàu cho vốn từ ngữ của mình là qui luật chung đối với tất cả các ngôn ngữ trên thế giới hay nói cách khác là không có ngôn ngữ nào trên thế gới không có từ ngữ vay mượn
TV vay mượn những từ ngữ của các ngôn ngữ khác là do sự ép buộc của nước ngoài
Không chon vì việc vay mượn từ ngữ là xuất phát từ nhu cầu giao tiếp của người bản ngữ dưói sự tacs động của sự pphát triển về kinh tế chính trị xã hội của cộng đồng người bản ngữ cũng như sự giao lưu về nhiều mặt của cộng đồng đó với các cộng đồng nói những ngôn ngữ khác
Ngày nay vốn từ tiếng Việt rất dồi dào và phong phú vì vậy không cần vay mượn từ ngữ nước ngoài nữa
Không chọn vì nhu cầu giao tiếp của ngươi Việt cũng như tất cả các dân tộc khác trên thế giới đều phát triển không ngừng. Từ vựng TV phải liên tục được bổ sung để đáp ứng nhu cầu đó
Chọn C
Tiếng Việt ngày nay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt
Bài tập 3
Những từ: Săm, lốp, bếp, xăng, phanh là từ vay mượn nhưng nay đã dược Việt hoá. Về âm nghĩa và cách dùng những từ này không khác gì những từ đựoc coi là thuần Việt như bàn, ghế ,trâu, bò
Những từ: áit; rađiô; vitamin là những từ vay mượn còn giữ những nét ngoại lai, nói cách khác là chưa được việt hoá hoàn toàn. Mỗi từ được cấu tạo bởi nhiều âm tiết trong từ chỉ có chức năng cấu tạo chứ không có ý nghĩa gì
Từ Hán Việt
-Là những từ gốc Hán nhưng cách đọc của ta. Trong tiếng Việt có một số lượng khá lớn từ Hán Việt. Hiểu nghĩa từ Hán Việt và biết sử dụng từ Hán Việt lúc nói và viết là cực kì quan trọng: 
VD: Bác Hồ là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta
Bài tập
Từ Hán Việt chiếm tỷ kệ không đáng kể trong vốn từ TV
-Không chọn vì trên thực tế từ HV chiếm một tỉ lệ lớn
Từ Hán Việt không phải là một bộ phận của từ TV
-Không chọn vì tuy có nguồn gốc từ một ngôn ngữ khác nhưng khi được TV vay mượn thì từ HV trở thanhf một bộ phận quan trọng của TV
Dùng nhiều từ Hán Việt là việc làm cần phê phán
-Không chọn vì dùng nhiều từ Hán Việt trong nhiều trường hợp là cần thiết nhưng không được lạm dungj để sử dụng trong nhiều trường hợp không cần thiết
VD: Đi Hà Nội bằng máy bay chứ không nói bằng phi cơ
Chọn B: Từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán
IV.Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội
-Là từ ngữ biểu thị khái niệm KHKT CN và thường được dùng trong các văn bản KHKT CN
-Là những từ dùng trong những ngành nghề riêng là tiếng lóng của một tầng lớp nào đó trong xã hội
-TN có vai trò quan trọng trong đời sống hiện nay vì chúng ta đang sống trong thời đại KH,CN phát triển hết sức mạnh mẽ và có ảnh hưởng lớn đến đời sống con người. Trình độ dân trí của con người Việt không ngừng nâng cao. Nhu cầu giao tiếp và nhận thức của mọi người về những vấn đề KH CN tăng lên nhanh
VD: lái trâu bò; lưu manh; cai đầu dài; bỉ vỏ
V.Trau dồi vốn từ
hai hình thức trau dồi vốn từ
rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghiã của từ và cách dùng từ
Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết làm tăng vốn từ là việc làm thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ
Bài tập
-Bách khoa toàn thư: Từ điển bách khoa, ghi đầy đủ nhận thức của con người
-Bảo hộ mậu dịch: Chính sách bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài trên thị trường nước mình
VD: Đánh thuế cao hàng nhập khẩu
-Dự thảo: Thảo ra để đưa thông qua, bản thảo để đưa thông qua
-Đại sứ quán: Cơ quan đại diịen chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài do một đại sứ đặc mệnh đưng đầu
-Hậu duệ: Con cháu người đã chết
-Khẩu khí: Khí phách của con người toát ra qua lời nói
-Môi sinh: môi trường sống của sinh vật
Bài tập
a. Sai từ béo bổ Sửa: béo bở
b. Sai từ đạm bạc Sửa; Tệ bạc
c. Sai từ tấp nập Sửa: Tới tấp
Ngày soạn: 24-10-09 Số tiết: 50
Ngày day: Tiết số:1
Nghị luận trong văn bản Tự Sự
Mục tiêu: 
Giúp học sinh hiểu thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
Luyện tập nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn tự sự có sử dụng cac yếu tố nghị luận
Chuẩn bị :
Giáo viên: Nghiên cứu soạn bài- Bảng phụ
Học sinh: Ôn tập
Tiến trình lên lớp
ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ: Vai trò của yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
Bài mới
Phương pháp
HS đọc đoạn trích sgk
? Đoạn văn a trích trong văn bản nào ,của ai? Nội dung đoạn văn là gì
-Suy nghiz đánh giá của Nam Cao về mọi người xung quanh sau khi lão hạc xin binh Tư bả chó
Đó là suy nghĩ nội tâm cảu nhân vật ôn giáo( tác giả )
? suy nghĩ của ông giáo tập trung về ai. Tác giả đi đến kết luận là gì
-Ông giáo đối rhoại với chính mình, thuyết phục chính mình rằng vợ mình không ác
-LL: Chỉ buồn không nỡ giận
? Để đi đến kết luận ấy ông giáo đưa ra các luận điểm và lập luận như thế nào
-Nêu vấn đề: Nếu ta không cố tìm....độc ác với họ
-Phát triển vấn đề: Vợ tôi không phải là người ác nhưng sở dĩ thị trở nên ích kỉ tàn nhẫn vì thị đã quá khổ
Vì sao? DC:
-Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau( qui luật của tự nhiên) 
-Khi người ta khổ quá thì người ta không còn nghĩ đến ai được nữa
-Vì cái bản tính tốt bị những nỗi lo lắng buồn đau che lấp mất
Kết thúc vấn đề: Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận
? Nhận xét cách dùng từ đặt câu của đoạn văn
-Chứa rất nhiều từ nhiều câu mang tính chất nghị luận như câu hô ứng thể hiện các phán đoán dưới dạng nếu......thì ; vì thế....cho nên
-Câu khẳng định ngắn gọn, khúc chiết như diễn đạt những chân lí
? Tác dụng:
-Khắc hoạ nhân vật ông giáo trong Lão Hạc là một nhân vật có học thức, hiểu biết giàu lòng thương người, luôn luôn suy nghĩ trăn trở dằn vặt về cách sống cách nhìn người, nhìn đời
Học sinh đọc đoạn văn b
? Đoạn trích dựng lên hình ảnh một phiên toà mà kều là quan toà buộc tội còn Hoạn Thư là bị cáo. Cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư được diễn ra dưới hình thức nào
-Nghị luận
Vì sao? 
-Trước toà án điều quan trọng nhất là người ta phải trình bày lí lẽ chứng cớ ( nhân chứng ,vật chứng )
? Kiều đã lập luận như thế nào
-Sau câu chào mỉa mailà lời đay nghiến. Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm cay nghiệt như mụ và từ xưa đến nay càng cay nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái
? Còn Hoạn thư biện bách ra sao
-Bốn luận điểm
+ Thứ nhất tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình
+ Thứ 2 Ngoài ra tôi cũng đã đối xử tốt với cô khi ở chùa Âm các, cô trốn ra khỏi nhà
+ Thứ ba: tôi với cô sống trong cảnh chồng chung chắc gì ai đã nhường cho ai
+thứ 4: nhưng dù sao tôi cũng trót gây đau khổ cho cô bây giờ chỉ biết trông cậy vào lượng khoan dung rông lớn của cô ( Nhận tội và đề cao Kiều )
? Cách lập luận ấy có tac động tới Kiều như thế nào
-Kiều công nhận tài cảu Hoạn Thư và rơi vào tình huống khó xử
 Tha ra thì cũng may đời 
Làm ra mang tiếng con người nhỏ nhen
? Nghị luận trong văn bản tự sự thực chất là gì
? Nghị luận nhằm thuyết phục người nghe người đọc như thế nào
? các câu trong đoạn trích tự sự thường là những loại câu gì
-Câu khẳng định có cặp quan hệ từ hô ứng
? Các từ được lập luận là những từ ngữ nào
-Từ ngữ: Tại sao ;thật vậy; trước hết....
Vai trò của nghị luận trong văn bản tự sự
HS đọc ghi nhớ sgk
HS đọc đề bài
-Lập luận thường nêu lên một giả thiết và kết luận. hãy chỉ ra đâu là giả thiết và kết luận trong đoạn văn: Chao ôi!.....khong nỡ giận
HS làm GV chữa
? Trong đoạn trích Kiều đã nói vơid Hoạn Thư những gì.
Hãy chuyển lời TK thành đoạn văn NL
HS làm GV chữa
Yêu cầu: Chuyển lập luận của hoạn thư trong các câu thiơ thành đoạn văn xuyôi trong đó sử dụng các kiểu caau giả thiết- kết luận; nguyên nhân, hệ quả
HS làm
GV gợi ý: 
-Hoạn Thư hồn lac phách xiêu nhưng cũng vội gỡ tội: do tôi là phận đàn bà nên dù có ghen tuông thì cũng là chuyện thường tình
4 Củng cố:
Vai trò của yếu tôd nghị luận trong bài văn tự sự
5.Dặn dò: 
Về học bài
Xem lại các bài tập
Nội dung
I Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
-Nghị luận trong văn bản tự sự thực chất là những cuộc đối thoại với các nhận xét phán đoán
-Người nghe người đọc phải suy nghĩ về vấn đề nào đó
II.Luyện tập
!. Bài tập 2/66 sách bài tập
-Giả thiết: Đối với những người ở quanh ta nếu ta không cố tìm mà hiểu họ
-KL: thì ta chỉ thấy họ gàn dở ,ngu ngốc, bần tiện xấu xa ,bỉ ổi....toàn là những cớ để cho người ta tàn nhẫn.... không bao giờ ta thương
Bài tập 3/66 sách bài tập
–Nhìn thoáng bóng Hoạn Thư kiều đã vội chào: “ Tiểu thư bây giờ cũng có ở đây sao? từ xưa đến nay có mấy người phụ nữ ghê gớm được như bà ? ỏ trên đời này nếu càng sống cay nghiệt thì càng gặp nhiều oan trái
3. bài tập 3/66 sách bài tập
Rút kinh nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an ngu van 9 tuan 10.doc