Tiết 46 : ĐỒNG CHÍ
(Chính Hữu)
I, Mục tiêu bài dạy :
1. Về kiến thức:
- Một số hiểu biết về hiện thực những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.
- Giúp học sinh cảm nhận được lí tưởng cao đẹp, vẻ đẹp chân thực giản dị của tình đồng chí, đồng đội keo sơn làm nên sức mạnh tinh thần và hình ảnh người lính cách mạng được thể hiện trong bài thơ.
- Nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: ngôn ngữ thơ bình dị, biểu cảm, chi tiết chân thực hình ảnh gợi cảm và cô đúc giàu ý nghĩa biểu tượng.
2. Về kỹ năng:
Rèn kỹ năng đọc diễn cảm thơ hiện đại, thấy được mạch cảm xúc trong bài thơ, rèn năng lực cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật các hình ảnh trong một tác phẩm thơ giàu cảm hứng hiện thực mà không thiếu sức bay bổng.
3. Về thái độ:
Tự hào và noi gương các chiến sĩ cách mạng, học tập tình đồng đội keo sơn, tinh thần chiến đấu quả cảm không ngại gian khó, quên mình vì tổ quốc.
II, Chuẩn bị
1. GV: Soạn bài, sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
2. HS : Soạn bài theo yêu cầu.
Ngày soạn:20/10/2012 Ngày dạy:22/10/2012 Tiết 46 : ĐỒNG CHÍ (Chính Hữu) I, Mục tiêu bài dạy : 1. Về kiến thức: - Một số hiểu biết về hiện thực những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta. - Giúp học sinh cảm nhận được lí tưởng cao đẹp, vẻ đẹp chân thực giản dị của tình đồng chí, đồng đội keo sơn làm nên sức mạnh tinh thần và hình ảnh người lính cách mạng được thể hiện trong bài thơ. - Nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: ngôn ngữ thơ bình dị, biểu cảm, chi tiết chân thực hình ảnh gợi cảm và cô đúc giàu ý nghĩa biểu tượng. 2. Về kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc diễn cảm thơ hiện đại, thấy được mạch cảm xúc trong bài thơ, rèn năng lực cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật các hình ảnh trong một tác phẩm thơ giàu cảm hứng hiện thực mà không thiếu sức bay bổng. 3. Về thái độ: Tự hào và noi gương các chiến sĩ cách mạng, học tập tình đồng đội keo sơn, tinh thần chiến đấu quả cảm không ngại gian khó, quên mình vì tổ quốc. II, Chuẩn bị 1. GV: Soạn bài, sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ trong thời kì kháng chiến chống Pháp. 2. HS : Soạn bài theo yêu cầu. III. Tiến trình bài dạy: 1. Ôn định 2. Kiểm tra bài cũ (3p) * Đọc thuộc lòng bài thơ Đồng chí? Cảm nhận của em về cơ sở của tình đồng chí? 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Em hãy tìm những hình ảnh biểu hiện tình đồng chí? ?Em có nhận xét gì về hình ảnh mà tác giả sử dụng? ?Từ “mặc kệ” có phải chứng tỏ người lính rất vô tâm vô tình vô trách nhiệm với gia đình. ý kiến em ntn? ?Tất cả những hình ảnh đó giúp em hiểu điều gì về biểu hiện của tình đông chí? ?Tình đồng chí đồng đội còn được thể hiện ở sự chia sẻ những khó khăn chiến đấu, em hãy chứng minh? ->Sẻ chia gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính, bệnh sốt rét hành hạ người lính. Song nổi bật vẻ đẹp của anh bộ đội là nụ cười của người lính, bút pháp tả chân thực trong thời kỳ gian khổ khốc liệt nhất, những năm đầu của cuộc kháng chiến chống pháp vũ khí trang bị quan trang quân dụng thuốc men thiếu thốn. ->Diễn tả sự gắn bó chia sẻ sự giống nhau mọi cảnh ngộ của người lính. ?Tác dụng của nghệ thuật đó? ?Tất cả những khó khăn thiếu thốn đó, người lính phải trải qua vậy điều gì giúp họ vượt qua những gian khổ ấy? ? 3 dòng cuối gợi ra cảnh tượng ntn? - Cảnh rừng đêm giá rét người lính bồng súng đứng gác dưới chiến hào. Từ đó nhìn lên trăng treo đầu ngọn súng. Cảnh tượng đó phản ánh hiện thực ntn? Câu thơ đầu súng trăng treo gợi cho em liên tưởng nào? Phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh trong câu thơ ấy? -Hình ảnh còn mang ý nghĩa biểu tượng liên tưởng phong phú. Súng và trăng, gần và xa, thực tại và mơ mộng chất chiến đấu, chất chữ tình, chiến sĩ và thi sĩ. - Đầu súng trăng treo còn có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng chông chênh trong sự bát ngát. Nhận xét về nghệ thuật của bài thơ? Nội dung của bài thơ? Tại sao tác giả lại đặt tên nhan đề của bài thơ là đồng chí? 2, Những biểu hiện của tình đồng chí Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính - “Mặc kệ” Thể hiện quyết tâm ra đi chiến đấu của người lính. - “Giếng nước gốc đa”: hình ảnh nhân hoá hoán dụ chỉ quan hệ nỗi nhớ của người hậu phương. *Là sự cảm thông sâu xa những tâm tư, tình cảm, nỗi lòng của nhau. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh ... ... ... Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. NT: Hình ảnh chân thực, cụ thể. Các câu thơ dối xứng -> Hiện thực khó khăn, thiếu thốn, gian lao của người lính. *Cùng nhau chia sẻ những gian lao thiếu thốn, tình cảm sâu sắc, thắm thiết. ->Tình đồng chí cao đẹp, giản dị, chân thành mà cao cả. Chính tình cảm ấy đã tạo nên sức mạnh làm lên chiến thắng. 3, Biểu tượng của tình đồng chí, đồng đội. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo ->Hiện thực khắc nghiệt sát cánh đương đầu với kẻ thù. ->3 hình ảnh gắn kết với nhau: Người lính, súng và vầng trăng. Người lính phục kích chờ giặc đứng bên nhau. Sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ thiếu thốn. Tình đồng chí sưởi ấm lòng họ trong cảnh rừng hoang sương muối. *Là bức tranh đẹp về đồng chí, đồng đội của người lính- biểu tượng đẹp về cuộc đời chiến sĩ. III. Tổng kết * Ghi nhớ (SGK) IV. Luyện tập. Đồng chí là cùng chí hướng cùng lý tưởng bản chất cách mạng của tình đồng đội thể hiện sâu sắc tình đồng đội. 4. Củng cố: ( 4p) ? Tại sao tác giả lại đặt tên nhan đề của bài thơ là đồng chí? - Học thuộc lòng, phân tích bài thơ, học phần ghi nhớ. 5. hướng dẫn về nhà - Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về ba câu thơ cuối. - Soạn bài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Chuẩn bi tiết trả bài viết văn số 2. Ngày soạn:20/10/2012 Ngày dạy:23/10/2012 TIẾT 47. TRẢ BÀI VIẾT VĂN SỐ 2. I. MỤC TIÊU BÀI DẠY. 1.Kiến thức : Học sinh nắm vững hơn cách làm bài văn tự sự kết hợp với miêu tả. Học sinh nhận biết được ưu điểm, nhược điểm từ bài viết của mình ? 2. Rèn luyện kĩ năng : Tìm hiểu đề, lập dàn ý cũng như làm bài văn hoàn chỉnh. 3. Giáo dục : ý thức học tập. II. CHUẨN BỊ : 1. GV : Chấm, chữa điểm bài kiểm tra. 2. HS : Xem lại bài kiểm tra. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY . 1. Ổn định tổ chức.(1-2 phút). 2. Kiểm tra bài cũ.0’ 3.Trả bài kiểm tra. Hoạt động của thầy và trò Nội dung GV: Gọi hs nhắc lại đề bài GV : Yêu cầu HS xác định yêu cầu của bài viết: * Lưu ý Bài văn viết dưới hình thức một bức thư. Bố cục phải có 3 phần rõ ràng. GV : Nhận xét chung về bài kiểm tra. Gv: hướng dẫn hs sửa lỗi cơ bản. Gv: Trả bài , gọi điểm I. Đề : Hãy tưởng tượng hai mơi năm sau, vào một ngày hè em về thăm trường cũ. Hãy viết thư cho một người bạn học cũ kể lại buổi thăm trường đầy xúc động ? II. Yêu cầu của đề: Kiểu bài: văn tự sự Nội dung: kể về buổi thăm trường sau 20 năm... *Dàn bài: - Mở bài : giới thiệu hoàn cảnh thăm lại trường cũ và ấn tượng. - Thân bài : Kể lại những sự việc đã xảy ra và chú ý kết hợp với miêu tả, biểu cảm - Kết bài : Cảm xúc, ấn tượng,suy nghĩ của bản thân. III. Nhận xét chung 1. Ưu điểm: Phần lớn các em đã xác định đúng yêu cầu, biết vận dụng các kĩ năng vào viết bài kiểm tra. 2. Hạn chế : + Một số ít các em còn chưa có bố cục rõ ràng: Việt, Quang, Hiên... + Phần mở bài còn dài dòng, không đúng yêu cầu. + Chữ viết còn cẩu thả: Việt, Chiêu, Nghiêm... IV. Chữa lỗi điển hình V. Trả bài, gọi điểm. 4. Củng cố:5’ - Gv: Đọc một bài viết tốt cho hs tham khảo và một bài viết kém để hs rút kinh nghiệm 5. Hướng dẫn về nhà:1’ - Đọc lai bài viết của mình, rút kinh nghiêm. - Soạn Bài thơ về tiểu đội xe không kính. ................................................................................................................................. Ngày soạn:20/10/2012 Ngày dạy:25/10/2012 Tiết 48 : BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH (Phạm Tiến Duật) I, Mục tiêu bài dạy : 1. Về kiến thức: - Giúp học sinh cảm nhận được nét độc đáo của hình tượng những chiếc xe không kính cùng hình ảnh những người lái xe Trường Sơn hiên ngang dũng cảm sôi nổi, hóm hỉnh, trẻ trung trong bài thơ. - Thấy được hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước được phản ánh trong tác phẩm. - Thấy được những nét riêng của giọng điệu ngôn ngữ bài thơ. 2. Về kỹ năng: - Rèn kỹ năng đọc diễn cảm thơ hiện đại. - Phân tích được vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong bài thơ. 3. Về thái độ: Qua tinh thần lạc quan hiên ngang, dũng cảm và tràn đầy niềm tin của các chiến sĩ cách mạng, từ đó học tập và nêu cao tinh thần của các chiến sĩ. II, Chuẩn bị GV: Nghiên cứu, sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về hình ảnh các chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. HS : Soạn bài, học bài theo yêu cầu. III. Tiến trình bài dạy: 1. ổn định 2. Kiểm tra bài cũ (4p) * Câu hỏi: Qua bài thơ Đồng chí em cảm nhận gì về hình ảnh anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp? * Trả lời: Vẻ đẹp bình dị mà cao cả xuất thân từ nông dân bỏ lại những gì quí giá thân thiết của cuộc sống ra đi vì nghĩa lớn. Trải qua gian lao thiếu thốn tột cùng nhưng càng làm nổi bật vẻ đẹp cảu anh bộ đội. Đẹp nhất ở họ là tình đồng chí đồng đội sâu sắc thân thiết. 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung Gv: Giọng vui tươi, sôi nổi thể hiện tinh thần lạc quan tự hào ung dung tự tại., tinh thần dũng cảm của tuổi trẻ. GV đọc mẫu - 2 khổ đầu. HS đọc – nhận xét ?Qua chuẩn bị bài ở nhà, Em hãy nêu những nét cơ bản nhất về tác giả Phạm Tiến Duật? ?Về sự nghiệp văn chương ông có những đóng góp và thành công như thế nào ? ?Bài thơ được sáng tác theo thể thơ gì ? ?Nhan đề bài thơ có gì khác lạ? ?Em thấy trong bài thơ có hình ảnh nào nổi bật ??Hình ảnh chiếc xe được giới thiệu ntn??Tác giả lí giải vì sao xe không kính? -> Nguyên nhân thực do bom đạn Câu thơ gần văn xuôi, giọng thản nhiên càng gây chú ý về sự khác lạ của nó. ?Em có nhận xét gì về giọng điệu cách miêu tả của tác giả? -> Chiếc xe không kính của Phạm Tiến Duật là một hình ảnh thực, thực đến trần trụi ngay cả việc giải thích nguyên nhân cũng rất thực, nhưng lại được tả với giọng rất hồn nhiên, vui đùa pha chút ngang tàng. Đặc biệt là cách sử dụng một loạt từ phủ định: không và động từ mạnh giật , rung thật độc đáo. (Xưa nay thường thì hình ảnh xe cộ tàu thuyền nếu đưa vào thơ thì mỹ lệ hoá, mang ý nghĩa tượng trưng hơn là tả thực) ?Ấn tượng của em về chiếc xe đó ntn? ?Câu thơ nào đã lí giải nguyên nhân về tình trạng của những chiếc xe đó ? ?Nhận xét gì về nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ? Tác dụng của nó ? ?Những chiếc xe đó còn được miêu tả ở điểm nào khác ? ?Cách miêu tả có gì đáng chú ý ? Vậy em có nhận xét gì về hình ảnh những chiếc xe đó ? ?Theo em sự khốc liệt của chiến tranh có làm ảnh hưởng đến những chiếc xe không ? Câu thơ nào chứng minh điều đó ? Với tình trạng như vậy vì sao xe vẫn chạy bình thường ? Em thấy có gì đặc sắc về nghệ thuật trong hình ảnh thơ trên ? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó là gì ? I Đọc, hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích a. Tác giả: - Phạm Tiến Duật (1941- 2007), là nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. b. Tác phẩm - Bài thơ: Tiểu đội xe không kính nằm trong chùm thơ đạt giải nhất cuộc thi của báo Văn nghệ năm 1969 và in trong tập thơ “Vầng trăng quầng lửa” 3. Thể thơ : Tự do. II. Đọc, hiểu văn bản 1, Hình ảnh những chiếc xe không kính: Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ mất rồi Những chiếc xe từ trong bom rơi họp thành tiểu đội -> Tả thực và sử dụng nghệ thuật nhân hoá. ..không có đèn, Không có mui xethùng có xước -> Một hình ảnh độc đáo, những chiếc xe trần trụi, biến dạng do sự khốc liệt của chiến tranh vẫn băng ra chiến trường Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim - Hình ảnh trong xe có một trái tim tức ng ... ay nhau qua ô của kính vỡ nó thể hiện tình đ/c đồng đội thật thân tình. Và hình ảnh bếp Hoàng Cầm kiểu bếp dã chiến của bộ đội ta đặt dưới lòng đất khi đun không bị địch phát hiện là do anh hùng nuôi quân Hoàng Cầm sáng tạo ra, rồi ăn chung bát đũa, và hình ảnh những chiếc võng mắc chông chênh trên đường xe chạy Tất cả những cái đó gợi cho em cảm nhận về tinh thần và cuộc sống sinh hoạt của các chiến sĩ như thế nào ? Cụm từ “Lại đi’’ được lặp lại như thế nhằm mục đích gì ? Cuối cùng trở lại tả hình dáng chiếc xe và câu kết “ chỉ cầntrái tim” câu thơ đã thể hiện ? Hình ảnh những chiếc xe không kính không đèn, không chỉ có thế mà còn không có nhiều thứ khác, đó là cuộc sống thiếu thốn gian khổ vô cùng, nhưng tất cả vẫn tiến lên phía trước. Đơn giản vì trong xe có một trái tim của những người chiến sĩ lái xe anh hùng, với ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam thống nhất tổ quốc. ? Cảm nghĩ của em về thế hệ trẻ thời kháng chiến chống Mĩ? Để khái quát lại những nét độc đáo về nội dung và ngt chúng ta chuyển sang phần III: Bài thơ đã có những thành công nào về nghệ thuật Nội dung ý nghĩa của bài thơ là gì ? Em hãy tìm những bài thơ, câu thơ hay bài hát nói về Trường Sơn thời kì kháng chiến ? - Bài thơ: Trường ca Trường Sơn (Nguyễn Anh Nông) 2. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe. Ung dung ngồi Nhìn đất, nhìn trời,nhìn thẳng Nhìn thấy gióxoa mắt đắng Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trờicánh chim Như sa ùa vào buồng lái. - Sử dụng điệp từ tạo nhịp thơ dồn dập, khoẻ khoắn, vui tươi. -> Góp phần tả cái cảm giác thực của người lái xe * Tư thế ung dung hiên ngang Không có kính, ừ thì có bụi bụi phun tócngười già ..phì phèo ....mặt lấm cười ha ha. Không có kính, ừ thì ướt áo Mưa tuônxối như ngoài trời Chưa cần thay lái trăm cây số nữa Mưa ngừng, gí lùa khô mau thôi -> Không có kính nên có bụi, gió ùa vào mắt đắng, rồi mưa tuôn như ngoài trời đó như một điều hiển nhiên bình thường không có gì cả. *Thái độ bất chấp khó khăn gian khổ nguy hiểm và tinh thần dũng cảm. - Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi. Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy Võng .... chông chênh.. Lại đi. Lại đi... -> Niềm lạc quan, ấm áp tình đồng chí đồng đội cùng chia sẻ, gắn bó. - Sinh hoạt khẩn trương, tạm thời giây phút nghỉ ngơi hiếm có nhưng vẫn đàng hoàng. - Sự lặp đi lặp lại hàng ngày trong cuộc sống sinh hoạt cuả các chiến sĩ -> Khó khăn nguy hiểm ngày càng tăng cấp ác liệt nhưng nhiệm vụ chiến đấu vẫn là trên hết mà trước hết là miền Nam ruột thịt. Không có khó khăn nào, kẻ thù nào ngăn nổi bước ta đi. * Ý chí chiến đấu vì giải phóng miền Nam thống nhất tổ quốc. -> Hình ảnh những chiến sĩ lái xe gắn liền với sự hi sinh gian khổ của những cô gái thanh niên xung phong. - Thế hệ trẻ Việt Nam, thế hệ thanh niên anh hùng sống đẹp ý thức sâu sắc về trách nhiệm của tuổi trẻ trước vận mệnh của đất nước trong gian khổ hi sinh vẫn phơi phới niềm tin. III. Tổng kết . - Lựa chọn chi tiết độc đáo, hình ảnh đậm chất hiện thực, ngôn ngữ giọng điệu tự nhiên, trẻ trung, tinh nghịch. - Bài thơ phản ánh hiện thực khốc liệt thời kì chiến tranh, ca ngợi người chiến sĩ dũng cảm, hiên ngang, với sức mạnh tinh thần của dân tộc kiên cường, bất khuất.. * ghi nhớ IV. Luyện tập Xẻ dọc trường sơn đi cứu nước Mà lòng phơi phới dậy tương lai ( Tố Hữu) Đường Trường Sơn ta qua trái tim sao giục giã Ta vượt trên triền núi cao Trường Sơn Đá mòn mà đôi gót không mòn.. 4. Củng cố : ( 1P) Qua bài thơ chúng ta thấy được sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người chiến sĩ cách mạng – những người đồng chí được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, và giàu sức biểu cảm. - Cho HS nghe bài hát : Trên đỉnh Trường Sơn ta hát – Nhạc sĩ Huy Du 5. Hướng dẫn về nhà : (1p) - Học thuộc lòng bài thơ. - Nắm được nội dung ý nghĩa của bài thơ. So sánh để thấy được vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người chiến sĩ trong bài thơ “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” ? - Học phần ghi nhớ và ôn tập cho tiết kiểm tra về truyện Trung đại, ôn tập truyện: Truyền kì mạn lục ; Truyện Kiều. Ngày soạn:20/10/2012 Ngày dạy:26/10/2012 Tiết 50 : TỔNG KẾT TỪ VỰNG (Sự phát triển của từ vựngtrau dồi vốn từ) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm vững hơn và biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học (lớp 9): Sự phát triển của từ vựng- từ mượn, từ hán việt. Thuật ngữ là biện ngữ xã hội. Các hình thức trau dồi vốn từ. Luyện tập để củng cố các nội dung kiến thức đã học II. Chuẩn bị: 1.Phần thầy: Đọc nghiên cứu soạn bài. 2.Phần trò: Học bàicũ, chuẩn bị theo yêu cầu. III. Tiến trình lên lớp 1. ổn định 2.Kiểm tra bài cũ 3. Dạy bài mới: * Giới thiệu bài : Tiết học này các em tiếp tục tổng kết từ vựng với một số đạon văn, kiến thức đã học ở lớp 6, 7, lớp 9 I. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG. Các cách pt từ vựng Phát triển nghĩa của từ Phát triển số lượng từ ngữ Tạo từ ngữ mới Mượn từ ngữ nước ngoài Khái quát lại có mấy cách phát triển nghĩa của từ vựng? (Vốn từ của một ngôn ngữ không ngừng phát triển từ vựng Tiếng Việt phát triển chủ yếu qua hình thức đã nêu trên) Tìm dẫn chứng minh hoạ cho những cách phát triển từ vựng đã được nêu ở sơ đồ trên? KT: trị nước cứu đời. KT: hoạt động sản xuất lưu thông: rừng phòng hộ, thị trường tiền tệ. Xuân: Ngày xuân em hãy còn dài Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân (ẩn dụ) Có thể có ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ không thay đổi? Vì sao? (Số lượng của sự vật, hiện tượng mới là vô hạn. Do đó nếu cứ ứng với mỗi sự vật hiện tượng khái niệm mới lại phải có thêm một từ ngữ mới thì số lượng các từ ngữ quá lớn) Thế nào là từ mượn? Bộ phận từ mượn lớn nhất là tiếng nào? Ngoài bộ phận mượn lớn là Tiếng Hán ra tiếng Việt còn mượn ngôn ngữ nào khác? ? Chọn nhận định đúng trong các nhận định sau? Vì sao chọn nhận định đó? Hãy giải thích? (Ta cũng không thể chọn d vì nhu cầu giao tiếp của người Việt cũng như tất cả các dân tộc khác trên thế giới phát triển không ngừng. Từ vựng Tiếng Việt phải luôn được bổ sung để đáp ứng nhu cầu đó. Sự vay mượn từ ngữ là tất yếu) Vì sao em chọn đáp án c? Em hiểu thế nào là từ Hán Việt? Cho ví dụ? (Phần lớn các từ Hán Việt có hai tiếng trở lên. Các tiếng dùng để cấu tạo Hán Việt gọi là yếu tố Hán Vệt. Có rất nhiều yếu tố Hán Việt đa nghĩa hoặc đồng âm) Từ ghép Hán Việt có sắc thái ntn? VD: Tử thi - xác chết Thổ huyết - ra máu. Chọn quan niệm đúng trong những quan niệm sau? (Cũng không thể chọn d vì việc dùng nhiều từ Hán Việt trong nhiều trường hợp là cần thiết. Vấn đề là không được lạm dụng) Nhắc lại thế nào là thuật ngữ, biệt ngữ xã hội? ( Mỗi thuật ngữ chhỉ bbiểu hiện một khái niệm là ngược lại- 1 thuật ngữ không có tính biểu cảm) ( Không dùng trong lĩnh vực giao tiếp có tính chất nghi thức như VB khoa học. VB hành chính) Thảo luận về vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay? Liệt kê một số từ ngữ là biệt ngữ xã hội? Giới sinh viên: Ngỗng, phao, trúng tủ Có những hình thức nào để trau dồi vốn từ? Liên hệ kinh nghiệm bản thân? Giải thích nghĩa cảu các từ Bách khoa toàn thư? - Hậu duệ: Con cháu cảu những người đã chết. Sửa lỗi dùng từ trong các câu sau? 2.Ví dụ: Phát triển từ vựng bằng cách phát triển nghĩa (dưa) chuột (con) chuột (bộ phẫn của máy vi tính. - Phát triển từ vựng bằng cách tăng số lượng từ ngữ + tạo thêm từ ngữ mới. Theo mô hình X +học – Văn học, toán học, hoá học - Tay: ra tay, tay buôn người + Mượn tiếng nước ngoài Intơnét. Côta, SARS 3. Không Nếu không có sự phát triển thì nói chung mỗi từ ngữ chỉ có một nghĩa và để đáp ứng nhu cầu giao tiếp ngày càng tăng của người bản ngữ thì số lượng các từ ngữ sẽ tăng lên gấp nhiều lần. Đó chỉ là giả định không xảy ra đối với bất kì ngôn ngữ nào trên thế giới. Nói cách khác mọi ngôn ngữ của nhân loại đều phát triển từ vựng theo tất cả các cách thức đã nêu trong sơ đồ trên II. TỪ MƯỢN 1.Khái niệm: 2. Chọn nhận định c, vì a nêu chưa đủ vay mượn từ ngữ cảu ngôn ngữ khác để làm giàu cho vốn từ cảu mình là qui luật chung đôío với tất cả các ngôn ngữ trên thế giới. Nói cách khác là không có ngôn ngữ nào trên thế giới không có từ vay mượn. (b) nói không chính xác và vay mượn từ ngữ là xuất phát từ nhu cầu giao tiếp của người bản ngữ dướu sự tác động của sự phát triển về kinh tế, chính trị xã hội của cộng đồng cũng như sự giao lưu về nhiều mặt của cộng đồng đó với cộng đồng nói những ngôn ngữ khác. -> c, Để trao đổi thông tin tư tưởng tình cảm đầy đủ nhất-> đã thoả mãn nhu cầu. 3. Săm, lốp, ga, phanh là từ vay mượn nhưng nay đã được việt hoá hoàn toàn về âm về nghĩa và cách dùng những từ này không khác gì những từ được coi là thuần việt như bàn, ghế, trâu, bòkhi đó những từ axit là từ vay mượn còn giữ nhiều nét ngoại lai chưa được việt hoá hoàn toàn. III. TỪ HÁN VIỆT 1,Khái niệm: 2, Chọn cách hiểu b không thể chọn a vì trên thực tế hán việt chiếm một tỉ lệ lớn. Không thể chọn c vì tuy có nguồn gốc từ một nghĩa khác nhưng khi được tiếng việt vay mượn thì từ hán việt trở thành một bộ phận quan trọng của tiếng việt. IV. THUẬT NGỮ VÀ BIỆT NGỮ CỦA XÃ HỘI 1.Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học công nghệ thường được dùng trong các văn bản khoa học. VD: Bazơ, ẩn dụ, ngôn ngữ học. Biệt ngữ xã hội là những từ chỉ dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. VD: Gậy, ngỗng, phao (học sinh và sinh viên) =>Nếu dùng biệt ngữ xã hội sẽ gây khó hiểu. Có thể dùng trong tác phẩm văn học. 2. Chúng ta đang sống trong thời đại khoa học công nghệ phát triển hết sức mạnh mẽ to lớn có ảnh hưởng lớn đối với đời sống con người. Trình độ dân trí của người Việt Nam cũng không ngừng được nâng cao. Nhu cầu giao tiếp và nhận thức của mọi người về vấn đề khoa học công nghệ tăng chưa từng thấy->thuật ngữ càng quan trong hơn. 3. Tầng lớp quý tộc thời phong kiến: hoàng tử, bệ hạ Tầng lớp tư sản trước cách mạng tháng 8: cậu-mợ Giới kinh doanh: vào cầu, móm, sập tiệm, chát (đắt) bèo (giá rẻ) Giới thương nhân: sịn, sành điệu, tinh vi, đào mỏ V. TRAU DỒI TỪ 1. Rèn luyện để nắm đầy đủ và chính xác nghĩa của từ, cách dùng từ là việc làm quan trọng để trau rồi vốn từ. Biết thêm những từ chưa biết làm tăng vốn từ. 2. Bách khoa toàn thư: từ điển bách khoa ghi đầy đủ tri thức của các ngành. -Bao hộ mậu dịch: bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài trên thị trường nước mình. 3. a. Sai từ béo bổ : Từ này chỉ tính chất cũng nhiều chất bổ dưỡng cho cơ thể=>để mang lại nhiều lợi nhuận. b. Đạm bạc : có nghĩa có ít thức ăn toàn thứ rẻ tiền chỉ đủ ở mức tối thiểu=>tệ bạc. c. Tấp nập: gợi tả quang cảnh đông người qua lại không ngớt=>tới tấp 4. Củng cố, hướng dẫn về nhà - Hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học - Hoàn chỉnh bài tập 2 ý còn lại
Tài liệu đính kèm: