Tiết 50
Nghị luận trong văn bản tự sự
I. Mục tiêu cần đạt.
• Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Hiểu thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và biết viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
3. Thái độ:
- Luyện tập nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
II. Chuẩn bị
- Thầy: Tham khảo tài liệu - Chuẩn bị bảng phụ.
- Trò: Chuẩn bị bài theo câu hỏi.
Ngày soạn: 13 / 11/ 09 Ngày giảng: 23 / 10/ 09(9a1)24/10(9a2) Tiết 50 Nghị luận trong văn bản tự sự I. Mục tiêu cần đạt. Giúp học sinh: Kiến thức: - Hiểu thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. 2. Kĩ năng: - Nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và biết viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. 3. Thái độ: - Luyện tập nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. II. Chuẩn bị - Thầy: Tham khảo tài liệu - Chuẩn bị bảng phụ. - Trò: Chuẩn bị bài theo câu hỏi. III. Tiến trình hoạt động 1. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh( 4’ ) ? Văn lập luận khác văn tự sự như thế nào? Tổ chức các hoạt động * Giới thiệu bài ( 1’ ) Như các em đã biết nghị luận là cơ sở của tư duy lô gíc khoa học. Đặc trưng của nghị luận là sự chặt chẽ, rõ ràng và có sức thuyết phục cao. Mặc dù có những điểm khác nhau như thế nhưng nghị luận vẫn xuất hiện trong các văn bản tự sự. Có thể nói trong tự sự gần như có tất cả các phương thức biểu đạt vì tự sự chính là bức tranh gần gũi với cuộc sống. trông văn bản tự thì nghị luận chỉ là yếu tố đan xen ''thấp thoáng'' cốt để làm nổi bật sự việc và con người. Để hiểu được điều này tiết học hôm nay thầy cùng các em tìm hiểu bài Nghị luận trong văn bản tự sự. * Bài mới ( 38’ ) Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Hoạt động I GV: Gọi học sinh đọc 2 ví dụ trong bảng phụ ? Nghị luận là gì ? GV: Nêu khái niệm: Nghị luận là nêu lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng nào đó, ? Dựa vào định nghĩa này hãy tìm và chỉ ra những câu, chữ thể hiện rõ tính chất nghị luận trong 2 đoạn trích ( a ) và ( b )? GV: Chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm tìm hiểu 1 đoạn trích. ? Đoạn trích (a ) tái hiện nội tâm của nhân vật nào? ? Nhân vật đó suy nghĩ điều gì? ? Tính chất nghị luận được thể hiện như thế nào ở đoạn văn đó? ? Phát triển vấn đề bằng những lí lẽ nào? Các lí lẽ ấy có hợp với qui luật không? ? Câu cuối có phải là kết luận vấn đề không? ? Dựa vào đâu em xác định đó là câu kết ? ? Xét về hình thức các câu trong đoạn trích thường là loại câu gì? GV khái quát -> ghi bảng ? Tất cả những đặc điểm về nội dung và hình thức có phù hợp với tính cách của nhân vật ông giáo không? GV: Gọi học sinh đọc . ? Theo em đoạn trích này có phải cuộc đối thoại không? ? Em hình dung cảnh này xuất hiện ở đâu? Ai là quan toà? Ai là bị cáo? ? Tìm các ý lập luận trong mỗi lời của từng nhân vật? ? Em thấy câu thơ đó là loại câu gì ? ? Vậy Hoạn Thư đưa ra mấy ý để biện minh cho tội của mình? Rằng: “Tôi chút phận đàn bà,” Ghen tuông thì cũng người ta bình thường Nghĩ cho khi gác viết kinh, Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo. Lòng riêng riêng những kính yêu, Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai. Trót lòng gây việ chông gai, Còn chờ lượng bể thương bài nào chăng ? Ngoài vịêc dùng câu khẳng định thì tác giả còn sử dụng BP nào nữa trong cách lập luận ? ? Em có nhận xét gì về các ý mà Hoạn Thư đưa ra? Hoạt động II ? Qua tìm hiểu 2 đoạn trích ( a - b ) em thấy những dấu hiệu và đặc điểm của nghị luận trong văn bản tự sự như thế nào? Gv khái quát GV: Gọi học sinh đọc ghi nhớ. ? Lời văn trong đoạn trích Lão Hạc ở mục 1.1 là lời của ai ? Người ấy đang thuyết phục ai? Thuyết phục điều gì? ? Dựa vào phần vừa tìm hiểu ở phần ( b ) mục 1.1 em hãy trình bày bằng lời văn của mình ( Lập luận của Hoạn Thư để chứng tỏ lời khen của Kiều ) HS đọc HS nhắc lại Kn HS nghe HS thảo luận nhóm HS phát hiện-trả lời HS trả lời HS phát hiện HS đại diện nhóm - trả lời HS suy nghĩ - trả lời HS trả lời HS suy nghĩ - trả lời HS nhận xét HS phát hiện – trả lời HS nhận xét HS tìm ý lập luận HS suy nghĩ - trả lời HS phát hiện – trả lời HS phát hiện HS nhận xét HS cảm nhận HS đọc ghi nhớ I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. 1. Bài tập Đọc đoạn trích. ( a ), ( b ) a. Đoạn trích ( a ) Trích ''Lão Hạc'' của Nam Cao. - Đoạn trích là những suy nghĩ trong nội tâm nhân vật ông giáo ở truyện ngắn Lão Hạc. - Ông giáo nói với chính mình, thuyết phục chính mình. * Tính chất nghị luận được thể hiện: * Nêu vấn đề: '' Đối với những người ở quanh ta, nếu mà ta cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi...'' * Phát triển vấn đề: - Chứng minh: Vợ tôi không ác, sở dĩ thị trở nên ích kỉ, tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ. - Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau ( từ một qui luật tự nhiên ). - Khi người ta khổ quá thì người ta không còn nghĩ tới ai được nữa ( qui luật tự nhiên ). - Vì cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất. * Kết thúc vấn đề: ''Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận''. è Từ Vậy có tính kết luận - Về hình thức: : Đoạn văn gồm những câu mang tính chất nghị luận. Những câu chứa các cặp quan hệ từ: Nếu...thì; Khi ...thì và những cụm từ khẳng định hoặc phủ định: Ta chỉ thấy...toàn những cớ...không bao giờ. àCâu ngắn gọn, khúc chiết như diễn đạt những chân lí. - Nhân vật ông giáo một người có học thức hiểu biết giàu lòng thương người luôn suy nghĩ trăn trở dằn vặt về cách sống nhiều người, nhiều đời. b. Đoạn trích ( b ). * Cuộc đối thoại Kiều - Hoạn Thư. - Kiều là quan toà buộc tội: * Lập luận của Kiều thể hiện ở mấy câu đầu. Sau câu chào mỉa là lời đay nghiến... Câu khẳng định: có cặp từ hô ứng: Càng . càng. - Hoạn Thư nêu ra 4 luận điểm. + Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình. + Tôi cũng đối sử tốt với cô khi ở gác viết kinh, khi cô trốn khỏi nhà tôi cũng không đuổi theo. + Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung, chắc gì ai nhường cho ai ( gợi lòng thông cảm ). + Trót gây tội ác, nhận lỗi, nhờ vào sự khoan dung độ lượng. à Từ lập luận: Rằng.thì. còn ..nào chăng * Với lập luận chặt chẽ trên Kiều phải công nhận tài của Hoạn Thư: Khôn ngoan đến mức nói năng phải lời. 2. Ghi nhớ : ( SGK .Tr 138 ) II. Luyện tập Bài tập 1: Đoạn văn trích trong truyện Lão Hạc. - Lời độc thoại của nhân vật ông giáo. - Ông giáo đang thuyết phục chính mình. - Nội dung thuyết phục thể hiện ở câu đầu ''Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố mà tìm hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện xáu xa, bỉ ổi...toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn. Không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương, không bao giờ ta thương. Bài tập 2. + Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình. + Tôi cũng đối sử tốt với cô khi ở gác viết kinh, khi cô trốn khỏi nhà tôi cũng không đuổi theo. + Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung, chắc gì ai nhường cho ai ( gợi lòng thông cảm ). + Trót gây tội ác, nhận lỗi, nhờ vào sự khoan dung độ lượng. * Đánh giá (1’) D Hướng dẫn hoạt động tiếp nối. ( 1’ ) - Học bài - Nắm được nghị luận trong vă tự sự. - Chuẩn bị bài: Đoàn thuyền đánh cá
Tài liệu đính kèm: