Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 51: Văn bản đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 51: Văn bản đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)

Tuần 11

 Tiết 51. Văn bản ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ

 ( Huy Cận )

I. Mục tiêu cần đạt :

- Thấy được nguồn cảm hứng dạt dào của tác giả trong bài thơ viết về cuộc sống của người lao động trên biển cả những năm đầu xây dựng CNXH.

- Thấy được những nét nghệ thuật nổi bật về hình ảnh , bút pháp nghệ thuật , ngôn ngữ trong một sáng tác của nhà thơ thuộc thế hệ trưởng thành trong phong trào Thơ mới.

1. Kiến thức :

 - Nhận biết bước đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời bài thơ.

 - Tình cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống của ngư dân trên biển.

 - Nghệ thuật ẩn dụ , phóng đại , cách tạo dựng hình ảnh tráng lệ , lãng mạn.

2. Kĩ năng :

 - Đọc – hiểu một tác phẩm thơ hiện đại.

 - Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ.

 - Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong tác phẩm.

 II. Tiến trình lên lớp

1. Ổn định : Kiểm diện

2. Bài cũ : Không

3. Bài mới: Giới thiệu bài

 

doc 7 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 508Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 51: Văn bản đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 28/10/2011
Ngày dạy : /10/ 2011
Tuần 11	
 Tiết 51. 	Văn bản 	 ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
	( Huy Cận )	
Mục tiêu cần đạt :
Thấy được nguồn cảm hứng dạt dào của tác giả trong bài thơ viết về cuộc sống của người lao động trên biển cả những năm đầu xây dựng CNXH.
Thấy được những nét nghệ thuật nổi bật về hình ảnh , bút pháp nghệ thuật , ngôn ngữ trong một sáng tác của nhà thơ thuộc thế hệ trưởng thành trong phong trào Thơ mới.
Kiến thức :
	- Nhận biết bước đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời bài thơ. 
	- Tình cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống của ngư dân trên biển.
	- Nghệ thuật ẩn dụ , phóng đại , cách tạo dựng hình ảnh tráng lệ , lãng mạn.
2. Kĩ năng : 
	- Đọc – hiểu một tác phẩm thơ hiện đại.
	- Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ.
	- Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong tác phẩm.
	II. Tiến trình lên lớp
Ổn định : Kiểm diện
Bài cũ : Không
Bài mới: Giới thiệu bài
Ông đồ xa xứ nghệ 
Càng dạy chữ càng nhiều
Tính tình người xứ nghệ
Càng biết lại càng yêu.
Ai đi vô nơi đây
Xin dừng chân xứ Nghệ
Ai đi ra nơi này
Xin dừng chân xứ Nghệ
	Đây là một bài thơ của một nhà thơ người xứ Nghệ , ông là một nhà thơ xuất sắc nhất trong nền thơ hiện đại Việt Nam . Đó chính là nhà thơ Huy Cận .Hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu một bài thơ của ông cũng là bài thơ tiêu biểu trong phong cách thơ của ông.
	 Hoạt động của Thầy và Trò
Nội Dung
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn tìm hiểu chung.
GV : Hướng dẫn đọc ( Giọng vui khỏe , phấn khởi). 
GV đọc mẫu 2 khổ đầu. 2 học sinh đọc.
H ? Dựa vào chú thích * Em hãy giới thiệu vài nét cơ bản về tác giả Huy Cận ?
HS trả lời
GV trình chiếu : Giới thiệu chân dung Huy Cận. GV mở rộng thêm sự nghiệp của tác giả .
H? Bài thơ ra đời vào năm nào , in trong tập thơ nào ?
Dựa vào lịch sử , em hãy cho biết hoàn cảnh của đất nước ta lúc bấy giờ ?
HS trả lời
GV chốt : Sau 1954 , Miền Bắc hoàn toàn giải phóng. MN tiếp tục cuộc kháng chiến chống Mỹ . Miền Bắc bước vào thời kì xây dựng CNXH . Trong không khí lao động tập thể , toàn dân MB đang sống , lao động trong không khí vui tươi , phấn chấn của nhân dân buổi đầu làm chủ đất nước , làm chủ cuộc sống của mình, Bài thơ là một nét tiêu biểu viết về cuộc sống mới trong thời kì đó?
Từ khó : GV trình chiếu : Hệ thống một số chú thích về các loài cá
H ? Bài thơ được viết theo thể thơ nào ? Nêu phương thức biểu đạt và cảm hứng chủ đạo của bài thơ? 
HS: Trả lời .
GV mở rộng : Cảm hứng chủ đạo : Kết hợp hai nguồn cảm hứng về thiên nhiên ,vũ trụ và cuộc sống của người lao động trên biển cả những năm đầu xây dựng CNXH .
H ? Mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai theo trình tự nào ?
HS trả lời
GV chốt :
 ( Cảm hứng trữ tình được diễn tả theo mạch thời gian : hoàng hôn – đêm trăng – bình minh , Cũng là hành trình của đoàn thuiyền đánh cá : ra khơi đánh cá lúc hoàng hôn – đánh cá trong đêm – trở về lúc bình minh lên.
H ? Không gian trong bài thơ được gợi lên như thế nào ?
GV chốt : Không gian rộng lớn với : trời , biển , trăng , sao.
H ? Theo mạch cảm xúc đó , bài thơ có thể chia làm mấy phần ? Nội dung từng phần?
HS trả lời
GV trình chiếu bố cục : 
 Khổ 1,2 : Hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền ra khơi đánh cá.
 Khổ 3,4,5,6 : Đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng.
 Khổ cuối : Bình minh trên biển , đoàn thuyền đánh cá trở về.
Hoạt động 2: Phân tích bài thơ
Đọc hai khổ thơ đầu.
H? Cảnh biển được khắc họa vào điểm nào ? Chi tiết nào thể hiện điều đó ?
HS trả lời
GV trình chiếu : Hình ảnh hoàng hôn trên biển và 2 câu thơ: 
H ?Nhận xét biện pháp nghệ thuật sử dụng ở đây ?
 (So sánh , nhân hóa , liên tưởng)
H ?Biện pháp so sánh , nhân hóa ở đây có gì độc đáo ?
	HS trả lời:
Mặt trời như hòn lửa đỏ rực đang lặn dần vào lòng đại dương mênh mông , màn đêm buông xuống , kết thúc một ngày . Vũ trụ như một ngôi nhà lớn ,màn đêm xuống mau ,khép lại ánh sáng như đóng sập cánh cửa khổng lồ mà những lượn sóng là chiếc then cài.
 Điểm nhìn của tác giả : Trên con thuyền tác giả đang cùng người dân chài trên con thuyền ra khơi đánh cá , bởi địa hình nên từ đất liền không nhìn thấy cảnh hoàng hôn xuống biển .
GV chốt:
Biện pháp so sánh độc đáo : Không phải hình ảnh khác mà là “ hòn lửa” đỏ rực . Ta thấy mặt trời về chiều , sắp lặn không chói chang gay gắt mà rất ấm áp bởi sự so sánh độc đáo : đỏ rực như hòn lửa .
Hai hình ảnh “sóng , màn đêm” được nhân hóa như những chiếc then cài cánh cửa ngôi nhà của thiên nhiên.
H ? Hình ảnh “so sánh , nhân hóa : lửa , then , cửa” gợi lên điều gì ?
( Đây là những hình ảnh quen thuộc liên quan đến cuộc sống của con người , như ngôi nhà ấm cúng của con người. Thiên nhiên không hề xa lạ mà gần gũi với cuộc sống của con người)
H ? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật trên ?
	HS nhận xét :	
GV chốt : Từ sự so sánh , nhân hóa mới lạ và độc đáo đó , ta thấy sự vận động của vũ trụ , biển cả đang dần khép lại , chuyển sang trạng thái nghỉ ngơi , nhưng mặc dù vậy , cảnh lúc này vẫn hiện lên một cách huy hoàng , tráng lệ.
Khung cảnh trên biển khi mặt trời tắt không nặng nề tăm tối mà mang vẻ đẹp của thiên nhiên , tạo vật trong quy luật vận động tự nhiên của nó.Đồng thời ta còn thấy được sự gần gũi ,ấm áp của thiên nhiên với con người.Thiên nhiên rộng lớn nhưng lại gần gũi với cuộc sống con người.
GV so sánh thiên nhiên trong thơ Huy Cận trước CM với bài thơ : Tràng Giang.
 Sóng gợn Tràng Giang buồn điệp điệp.
 Con thuyền xuôi mái nước song song.
 Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
 Củi một cành khô lạc mấy dòng.	
H ? Đọc khổ thơ trên em thấy vui hay buồn ?
( Đây là khổ thơ đầu của bài thơ “ Tràng Giang” rút từ tập thơ Lửa Thiêng , tập thơ nổi tiếng của ông trước Cm. Đoạn thơ cũng gợi lên một không gian rộng lớn , bao la nhưng hiu quạnh , đẹp nhưng buồn. Thiên nhiên rộng lớn đối lập với hình ảnh con người nhỏ bé , trôi nổi .)
Cũng vẫn là cảm hứng về thiên nhiên , vũ trụ nhưng ở 2 câu đầu bài thơ “ĐTĐC” ta thấy không gian cũng rộng lớn , bao la nhưng lại ấm áp , gần gũi với con người . Đó là do cách nhìn mới , do cuộc sống mới đã đem lại sự thay đổi lớn trong hồn thơ của ông.Đây cũng là điều đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của nhà thơ so với thời kì trước CM.
H ? Hình ảnh con người trước thiên nhiên , vũ trụ ấy ?
HS trả lời :
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
	 	Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
GV chốt : Con người bắt đầu ra khơi , bắt dầu một ngày lao động mới .
H ?Hình ảnh “ đoàn thuyền” gợi lên điều gì ? Từ “lại” có ý nghĩa như thế nào ?
HS trả lời
GV chốt:Hình ảnh đoàn thuyền gợi lên không khí lao động tập thể . Công việc của người dân chài diễn ra như một nếp sống đều đặn trở thành quen thuộc : ra khơi thường xuyên , hằng ngày. Tuy vậy , cái náo nức của những lần ra khơi vẫn không vơi đi.
H ? Câu thơ : “ Câu hát căng buồm cùng gió khơi” gợi cho em liên tưởng gì ?
- Câu hát là hình ảnh của ai ? ( con người)
- Căng buồm , gió khơi là hình ảnh của ai ? ( thiên nhiên)
HS trả lời
GV chốt: Câu thơ xuất hiện 3 sự vật khác biệt “ câu hát , cánh buồm , gió khơi” ....nhưng lại gắn kết với nhau . Người đọc hình dung những chàng trai vừa chèo thuyền , đưa thuyền ra khơi vừa cất cao tiếng hát . Tiếng hát vang khỏe của người lao động hòa quyện vào gió thổi căng cánh buồm. 
H ? Ở đây tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ?
GV chốt :
 Ở đây hình ảnh “ câu hát căng buồm” s/ d biện pháp nói quá . Thực tế , tiếng hát không thể thổi căng cánh buồm .Nhưng ở đây lại rất phù hợp : Biển về đêm rất lộng gió , buồm căng do gió nhưng trong sự liên tưởng của nhà thơ : cánh buồm căng lên đẩy con thuyền ra khơi là do tiếng hát của người lao động hòa vào trong gió tạo sức mạnh đẩy con thuyền lướt sóng ra khơi. 
H? Qua đó làm nổi bật một khung cảnh , khí thế như thế nào của người lao động ? 
	HS trả lời	
GV chốt : Qua khổ thơ đầu ta thấy được một không gian rộng lớn, bao la nhưng lại gần gũi với con người bằng hình ảnh so sánh , nhân hóa với 3 hình ảnh “ lửa. then , cài” cùng với thủ pháp phóng đại , sự liên tưởng phong phú , ta thấy thiên nhiên không đối lập với con không làm cho hình ảnh con người nhỏ bé bơ vơ mà nâng cao , nổi bật vẻ đẹp , sức mạnh của con người trong sự hài hòa với khung cảnh thiên nhiên , làm nổi bật vị thế , tầm vóc của con người trước thiên nhiên.
H ? Nêu nội dung lời hát của người đánh cá? 
H ? Họ ca ngợi điêu gì ? 
Câu hát gửi gắm ước mơ gì của người dân chài ?
HS trả lời
H? Phân tích lời thơ để thấy rõ điều đó ?	
HS trả lời.
Hát rằng : Cá bạc biển Đông lặng..... ca ngợi sự giàu có của biển với nhiều loài cá quý:
Từ con cá bạc báo biển lặng , biển hiện lên trong đêm như một chiếc khung cửi lớn và đẹp. Cá thu từng đoàn rẽ nước tỏa sáng , di động như những con thoi.
- Thể hiện ước mơ đánh bắt được nhiều cá và vẻ đẹp kì diệu của biển cả về đêm.
H ? Qua 2 khổ thơ đầu , em thấy cảm xúc của tác giả như thế nào trước thiên nhiên và con người lao động mới ?
Gv bình: Với đôi mắt quan sát sắc sảo , trí tưởng tượng phong phú , Huy Cận đã vẽ ra trước mắt ta một khung cảnh thật đẹp . Đoàn thuyền đánh cá rời bến vào lúc hoàng hôn , mặt trời như hòn lửa đỏ rực đang lặn dần vào một gian phòng lớn của thiên nhiên bởi cách nói riêng biệt : “ Sóng đã cài then đêm sập cửa” . Chính vào thời điểm ấy , ngư dân bắt tay vào công việc quen thuộc của mình : Ra khơi đánh cá. Mặt biển đêm không hề lạnh lẽo mà ấm áp hẳn bởi tiếng hát âm vang , náo nức , thể hiện niềm vui to lớn của người lao động được giải phóng , tiếng hát hòa cùng gió , thổi căng buồm đưa đoàn thuyền ra khơi . Lời hát ca ngợi sự giàu có và hào phóng của biển cả cùng vẻ đẹp lung linh ,kì diệu của nó trong đem.
Hát rằng ....
GV tiểu kết về tác giả , tác phẩm và nội dung 2 khổ đầu bằng sơ đồ tư duy.	
I. Đọc – hiểu chú thích
1. Đọc.
2. Chú thích: 
a/ Tác giả : 
 Cù Huy Cận ( 1919 – 2005)
- Nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới.
- Sau CMT8 : Thơ ông tràn đầy niềm vui , tình yêu cuộc sống.
 b/ Tác phẩm : Ra đời giữa năm 1958 , in trong tập “ Trời mỗi ngày lại sáng”
 c/ Từ khó: 
 d/ Thể thơ : 7 chữ
 - PTBĐ: Biểu cảm – miêu tả.
3. Bố cục : 3 phần
II. Phân tích :
1. Hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền ra khơi đánh cá:
 a. Hoàng hôn trên biển.	
 Mặt trời xuống biển hòn lửa
Sóng cài then , đêm sập cửa.
-> So sánh , nhân hóa, liên tưởng , tưởng tượng , độc đáo , mới mẻ.
=> Tạo nên vẻ đẹp của thiên nhiên : 
 - Cảnh biển hiện lên lộng lẫy , rực rỡ , tráng lệ.
 - Thiên nhiên vừa rộng lớn , vừa gần gũi.
b.Hình ảnh con người :
 - Bắt đầu một ngày lao động mới.
- Câu hát căng buồm ....
- Nghệ thuật phóng đại , liên tưởng.
- Không khí lao động nhiệt tình , sôi nổi , tinh thần hăng say , phấn khởi.
=> Sự hòa hợp giữa thiên nhiên với con người.
 * Lời hát : 
- Ca ngợi sự giàu có, hào phóng của biển cả và vẻ đẹp lung linh , kì diệu của biển trong đêm.
- Mơ ước đánh bắt được nhiều cá.
=> Ca ngợi thiên nhiên và con người lao động mới.
Củng cố : 
- Nắm lại những nét cơ bản về tác giả , tác phẩm.
- Nhắc lại những nét nghệ thuật chính trong 2 khổ thơ đầu.
- Cảm hứng bao trùm trong bài thơ ?
Dặn dò : Học thuộc lòng bài thơ. Chuẩn bị phần tiếp theo.

Tài liệu đính kèm:

  • docdoan thuyen danh ca tiet 1 du thi.doc