Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 75, 76: Tìm hiểu chung về văn nghị luận

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 75, 76: Tìm hiểu chung về văn nghị luận

Tuần: 20 Ngày soạn: 07/01/2013

Tiết: 75 - 76 Ngày dạy: 09/01/2013

TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN

A. Mức độ cần đạt

- Hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.

- Bước đầu biết cách vận dụng những kiến thức về văn nghị luận và đọc - hiểu văn bản.

B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ

 1. Kiến thức

- Khái niệm văn bản nghị luận.

- Nhu cầu nghị luận trong đời sống.

- Những đặc điểm chung của văn bản nghị luận.

 2. Kỹ năng: Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách, báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kỹ hơn về kiểu văn bản quan trọng này.

 3. Thái độ: Có ý thức tìm hiểu văn bản nghị luận.

C. Phương pháp

Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề.

D. Tiến trình dạy học

 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A2 vắng ;P ,KP . .

 Lớp 7A5 vắng ;P ,KP . .

 2. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của Hs.

 3. Bài mới: Trong đời sống, đôi khi ta kể lại một câu chuyện, miêu tả một sự vật, sự việc hay bộc bạch những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của mình qua các thể loại như kể chuyện, miêu tả hay biểu cảm. Nhưng người ta thường bàn bạc, trao đổi những vấn đề có tính chất phân tích, giới thiệu hay nhận định. Đó là nhu cầu cần thiết của văn nghị luận. Vậy thế nào là văn nghị luận? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ làm quen với thể loại này.

 

doc 4 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 570Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 75, 76: Tìm hiểu chung về văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 20	 Ngày soạn: 07/01/2013
Tiết: 75 - 76	 Ngày dạy: 09/01/2013
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mức độ cần đạt
- Hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
- Bước đầu biết cách vận dụng những kiến thức về văn nghị luận và đọc - hiểu văn bản.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
 1. Kiến thức
- Khái niệm văn bản nghị luận.
- Nhu cầu nghị luận trong đời sống.
- Những đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
 2. Kỹ năng: Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách, báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kỹ hơn về kiểu văn bản quan trọng này.
 3. Thái độ: Có ý thức tìm hiểu văn bản nghị luận.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề.
D. Tiến trình dạy học
 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A2 vắng ;P,KP...
 Lớp 7A5 vắng ;P,KP...
 2. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của Hs.
 3. Bài mới: Trong đời sống, đôi khi ta kể lại một câu chuyện, miêu tả một sự vật, sự việc hay bộc bạch những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của mình qua các thể loại như kể chuyện, miêu tả hay biểu cảm. Nhưng người ta thường bàn bạc, trao đổi những vấn đề có tính chất phân tích, giới thiệu hay nhận định. Đó là nhu cầu cần thiết của văn nghị luận. Vậy thế nào là văn nghị luận? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ làm quen với thể loại này.
 Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung về nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận
 Trong đời sống, em có thường gặp các vấn đề và các câu hỏi như :
- Vì sao em đi học? (Hoặc em đi học để làm gì?)
- Vì sao con người cần phải có bạn bè?
- Theo em như thế nào là sống đẹp? 
- Trẻ em hút thuốc lá là tốt hay xấu, lợi hay hại?
 Đó là những vấn đề thường gặp hàng ngày. 
 Em hãy nêu thêm các vấn đề tương tự bằng cách ghi vào giấy. Gv kiểm tra và đọc to cho các Hs khác nhận xét xem bạn đã nêu được vấn đề đúng, sai ntn?
 CGặp các vấn đề loại đó, em có thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như kể chuyện, miêu tả, biểu cảm không? Hãy giải thích vì sao?
 Ta không thể trả lời bằng các kiểu văn bản như kể chuyện, tự sự, biểu cảm được vì khi được hỏi như vậy ta không thể thuyết phục người nghe bằng kể tả mà phải bằng các lí lẽ, các dẫn chứng, phải sử dụng khái niệm thì mới trả lời thông suốt được.
Gv nêu ví dụ: Với câu hỏi “Vì sao con người cần phải có bạn bè?” em không thể kể hay tả một người bạn cụ thể mà giải quyết được vấn đề. Hay câu hỏi về thuốc lá, em không thể nói hút thuốc lá có hại rồi kể ra những người hút thuốc bị ho lao Vì hút thuốc lá có hại nhưng cái hại không thể thấy ngay trước mắt do đó phải cung cấp những thông tin, số liệu cụ tnể thì mới thuyết phục được người nghe.
Gv tóm lại: Với các câu hỏi loại đó cần phải có những tư duy khái niệm, sử dụng nghị luận thì mới có thể trả lời một cách thuyết phục được.
 CĐể trả lời những câu hỏi như thế hàng ngày trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình em thường gặp những kiểu văn bản nào? Hãy kể tên một vài kiểu văn bản mà em biết. 
-> Văn bản xã luận, bình luận, phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm.
Gv cho Hs quan sát một số bài nghị luận.
-> “Hịch tướng sĩ”, “Tuyên ngôn độc lập”; “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Bác Hồ.
CVậy, trong đời sống ta thường gặp văn nghị luận dưới dạng nào?
 Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ ý 1. Hs đọc.
 Gọi học sinh đọc văn bản “Chống nạn thất học”
a. Bác viết bài này để làm gì? Cụ thể, Bác kêu gọi nhân dân làm gì? Bác kêu gọi, thuyết phục nhân dân chống nạn thất học.
 CEm hãy gạch dưới các câu văn thể hiện ý kiến đó? (luận điểm)
+ “Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí”
+ Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi, bổn phận của mình biết chữ Quốc ngữ)
b. Để có sức thuyết phục Bác Hồ đã nêu những lý lẽ nào? Kể ra?
 CVì sao nhân dân ta phải biết đọc, biết viết?
Pháp cai trị, tiến hành chính sách ngu dân: 95% Người Việt Nam mù chữ Nay dành được độc lập phải nâng cao dân trí.
 CViệc chống nạn mù chữ có thực hiện được hay không? -> Được. Người biết chữ dạy cho người không biết; Người chưa biết gắng sức học; Người giàu có mở lớp học ở tư gia; Phụ nữ cần phải học để theo kịp nam giới 
 CBài phát biểu của Bác nhằm xác lập cho người đọc, người nghe những tư tưởng, quan điểm nào?
 -> Bằng mọi cách phải chống nạn thất học để xây dựng nước nhà, giúp đất nước tiến bộ, phát triển.
*C Vậy thế nào là văn nghị luận? Tư tưởng, quan điểm trong văn nghị luận phải như thế nào?
Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ ý 2, 3. Hs đọc.
Hết tiết 75 chuyển tiết 76
Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập
Bt1: Văn bản “Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội”.
Gọi 1 Hs đọc văn bản, lần lượt gọi Hs trả lời các câu hỏi trong Sgk.
 CĐây có phải là văn nghị luận không? Vì sao?
Đây là văn nghị luận. Nhan đề là một ý kiến, một luận điểm
 CTác giả đề xuất ý kiến gì? Những dòng, câu văn nào thể hiện ý kiến đó? Để thuyết phục người đọc, tác giả nêu ra những lí lẽ và dẫn chứng nào?
Hs suy nghĩ, trả lời.
 C Bài nghị luận này có nhằm giải quyết vấn đề trong thực tế hay không? Em có tán thành ý kiến của bài viết không? Vì sao?
Bài nghị luận này nhằm giải quyết vấn đề trong thực tế
Bt2: Tìm hiểu bố cục bài văn?
Bố cục 3 phần: 
Mở bài: Là nghị luận. (Nêu vấn đề)
Thân bài: Trình bày những thói quen xấu cần loại bỏ. (dẫn chứng - lí lẽ)
Kết bài: Là nghị luận. (Kết thúc vấn đề)
Bt3: Hs về nhà tự làm.
Bt4: Gọi Hs đọc văn bản.
C “Hai biển hồ” là văn bản tự sự hay nghị luận?
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv nêu yêu cầu để Hs về nhà tự học.
I. Tìm hiểu chung về nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận
1. Nhu cầu nghị luận
- Trong cuộc sống nhu cầu cần có văn nghị luận là rất cao.
- Văn bản nghị luận tồn tại khắp nơi trong đời sống, nói về nhiều vấn đề, giải quyết nhiều vấn đề trong cuộc sống.
- Trên báo chí, truyền hình  có các văn bản nghị luận như: Văn bản xã luận, bình luận, phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm.
* Ghi nhớ 1: (Sgk/9)
2. Thế nào là văn bản nghị luận?
Văn bản: “Chống nạn thất học”
- Mục đích: Chống nạn thất học.
- Luận điểm:
 + “Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí”
 + “Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi, bổn phận của mình biết viết chữ Quốc ngữ”.
-> Rõ ràng, cụ thể.
- Lý lẽ, dẫn chứng
 + Tình trạng thất học, lạc hậu trước cách mạng tháng Tám.
 + Những điều kiện cần có để người dân tham gia xây dựng nước nhà.
 + Những khả năng thực tế trong việc chống nạn thất học.
-> Thuyết phục.
- Tư tưởng, quan điểm: Bằng mọi cách phải gắng sức xây dựng nước nhà.
* Ghi nhớ 2, 3: (Sgk/9)
Hết tiết 75 chuyển tiết 76
II. Luyện tập
Bt1: Văn bản “Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội”.
a. Đây là một bài văn nghị luận vì: Bài văn đã xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, một quan điểm.
b. Tác giả đề xuất ý kiến: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội. Điều đó thể hiện rõ trong nhan đề của bài.
- Tác giả đã nêu ra các lí lẽ và dẫn chứng để thuyết phục người nghe là :
+ Có thói quen tốt, có thói quen xấu.
+ Dẫn chứng ra những thói quen xấu cần loại bỏ như: hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự, vứt rác bừa bãi
+ Tạo thói quen tốt thì khó, nhiễm thói quen xấu thì dễ à Mọi người hãy xem lại mình để tạo nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.
c. Bài nghị luận đã giải quyết một vấn đề đã và đang xẩy ra trong thực tế. Đây là một vấn đề cần thiết, đáng hoan nghênh.
Bt2: Bố cục văn bản: 3 phần
Mở bài: Là nghị luận. (Nêu vấn đề)
Thân bài: Trình bày những thói quen xấu cần loại bỏ. (dẫn chứng - lí lẽ)
Kết bài: Là nghị luận. (Kết thúc vấn đề)
Bt4: Bài văn kể chuyện hai biển hồ nhưng thực chất là để nghị luận. Hai hồ có ý nghĩa tượng trưng để liên tưởng tới cách sống của con người.
III. Hướng dẫn tự học
- Nắm kỹ nội dung bài học.
- Phân biệt văn nghị luận và văn tự sự ở những văn bản cụ thể. (tùy chọn)
- Làm bài tập 3.
- Soạn bài: Tục ngữ về con người và xã hội
 E. Rút kinh nghiệm 

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 7 Tuan 20T7575.doc