Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 84: Ôn tập phần tập làm văn

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 84: Ôn tập phần tập làm văn

Tiết 84

Ôn tập phần tập làm văn.

A.Mục tiêu cần đạt.

1.Kiến thức

- Nắm được các nội dung chính của phần tập làm văn đã học trong ngữ văn 9, thấy được tính chất tích hợp của chúng với văn bản chung.

- Thấy được tính kế thừa phát triển của các nội dung đã học ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở lớp dưới.

2.Kĩ năng.

-Học sinh vận dụng được phương páhp làm văn tự sự kết hợp các yếu tố nghị luận, miêu tả, biểu cảm.

3.Thái độ:

-Học sinh có ý thức vận dụng các phương thức biểu đạt khác vào trong bài văn tự sự.

B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.

*Giáo viên: Chẩun bị bảng phụ, đèn chiếu

*Học sinh: Chuẩn bị nội dung ôn tập theo câu hỏi sách giáo khoa.

 

doc 3 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 718Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 84: Ôn tập phần tập làm văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 7 / 12 /2008 
Ngày dạy: 10 / 12 /2007 
Người soạn: Trần Đức Vinh
Tiết 84
Ôn tập phần tập làm văn.
A.Mục tiêu cần đạt.
1.Kiến thức
- Nắm được các nội dung chính của phần tập làm văn đã học trong ngữ văn 9, thấy được tính chất tích hợp của chúng với văn bản chung.
- Thấy được tính kế thừa phát triển của các nội dung đã học ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở lớp dưới.
2.Kĩ năng.
-Học sinh vận dụng được phương páhp làm văn tự sự kết hợp các yếu tố nghị luận, miêu tả, biểu cảm..
3.Thái độ:
-Học sinh có ý thức vận dụng các phương thức biểu đạt khác vào trong bài văn tự sự.
B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
*Giáo viên: Chẩun bị bảng phụ, đèn chiếu
*Học sinh: Chuẩn bị nội dung ôn tập theo câu hỏi sách giáo khoa.
C.Tiến trình tổ chức các hoạt động.
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. ( 7’) 
?Thế nào là đối thoại, độc thọai, độc thoại nội tâm? Vai trò của những yếu tố này trong văn bản tự sự?
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài. ( 1’)
Tiết 79 chúng ta đã hệ thống các đơn vị kiến thức về văn bản thuyết minh tự sự, song để giúp các em có cái nhìn rộng hơn, sâu hơn về văn bản tự sự chúng ta cùng hệ thống nội dung kiến thức còn lại.
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 35’)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cần đạt
? Các nội dung văn bản tự sự đã học ở lớp 9 có gì khác so với các nội dung về kiểu văn bản này đã học ở những lớp dưới?
? Giải thích tại sao trong một văn bản có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận mà vẫn gọi đó là văn bản tự sự?
? Theo em liệu có một văn bản nào chỉ vận dụng một phương thức biểu đạt duy nhất hay không?
GV kẻ bảng hệ thống ra bảng phụ.
Yêu cầu học sinh lên làm bài tập.
?Vì sao trong bài làm văn cần có đủ ba phần?
? Trình bày những kĩ năng kiến thức về kiểu văn bản tự sự của Tập làm văn đã giúp em gì trong việc Đọc-Hiểu văn bản?
? Những kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự của phần đọc - hiểu văn bản tương ứng đã giúp học sinh học tốt hơn khi làm bài văn kể chuyện.
GV yêu cầu h/s lấy ví dụ
-So sánh
-Giải thích
-Lí giải
-Làm độc lập
-Lí giải
-Suy luận
-Suy luận
7. So sánh sự giống và khác nhau.
nội dung văn bản tự sự đã học ở lớp 9 với văn bản tự sự ở các lớp dưới.
* Giống nhau:
- Văn bản tự sự phải có: 
+ Nhân vật chính và một số nhân vật phụ.
+ Cốt truyện: Sự việc chính và một số sự việc phụ.
* Khác nhau: ở lớp 9 có thêm:
- Sự kết hợp tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm.
- Sự kết hợp giữa tự sự với các yêú tố nghị luận.
- Đối thoại và độc thoại nội tâm trong tự sự.
- Người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong tự sự.
8. Giải thích tại sao trong văn bản có đủ các yếu tố đó mà vẫn coi là văn bản tự sự?
- Trong một văn bản có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận mà vẫn gọi đó là văn bản tự sự.
Vì các yếu tố miêu tả, nghị luận, biểu cảm chỉ là những yếu tố bổ trợ nhằm làm nổi bật phương thức chính là phương thức tự sự.
- Khi gọi tên một văn bản, người ta căn cứ vào phương thức biểu đạt chính của văn bản đó. Trong thực tế khó có một văn bản nào đó chỉ vận dụng một phương thức biểu đạt duy nhất.
9. Đánh dấu X vào ô trống.
-Tự sự: Miêu tả, Nghị luận, biểu cảm, thuyết minh
-Miêu tả: tự sự, biểu cảm, thuyết minh.
-Nghị luận: miêu tả, biểu cảm, thuyết minh.
-Biểu cảm: tự sự, miêu tả, nghị luận
-Thuyết minh: miêu tả, nghị luận
-Điều hành: không kết hợp với các yếu tố trên
10. Một số tác phẩm tự sự được học....
- Vì khi còn ngồi trên ghế nhà trường học sinh đang giai đoạn luyện tập phải rèn luỵên theo những yêu cầu '' chuẩn mực ''của nhà trường. Sau khi đã trưởng thành học sinh có thể viết tự do ''phá cách như các nhà văn''.
11. Những kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần tập làm văn ....
-Khi học các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự, các kiến thức về tập làm văn đã giúp cho người đọc hiểu sâu hơn các đoạn trích Thuý Kiều cũng như truyện ngắn Làng của Kim Lân.
Ví dụ: Đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích'' với những suy nghĩ nội tâm thấm nhuần đạo hiếu đức hi sinh:
Xót người tựa cửa hôm mai
...ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Ví dụ: Truyện ngắn Làng.
- Cuộc đối thoại bà chủ nhà 
'' Gia dình ông Hai ''.
- Đoạn đối thoại bà chủ nhà
'' Mời gia đình ông Hai''.
12.Những kiến thức và kĩ năng về các tác phẩm tự sự ....
-Văn bản tự sự trong sách Ngữ văn đã cung cấp cho học sinh các đề tài, nội dung, cách kể chuỵên, cách dùng các ngôi kể, cách dẫn dắt, xây dựng và miêu tả nhân vật, sự việc.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh học ở nhà. ( 2’)
 - Xem lại bài viết số 3
 - Lập dàn ý. 
 - Chuẩn bị văn bản Hai đứa trẻ.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an on tap tieng viet.doc