(Đặng Thai Mai)
A. Mức độ cần đạt
- Thấy được những lí lẽ, chứng cứ có sức thuyết phục và toàn diện mà tác giả đã sử dụng để lập luận trong văn bản.
- Hiểu được sự giàu đẹp của tiếng Việt.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Sơ giản về tác giả Đặng Thai Mai.
- Những đặc điểm của tiếng Việt.
- Những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài văn.
2. Kỹ năng
- Đọc – hiểu văn bản nghị luận.
- Nhận ra được hệ thống luận điểm và cách trình bày luận điểm trong bài văn.
- Phân tích được lập luận thuyết phục của tác giả trong văn bản.
3. Thái độ: Hiểu được những nét chung về sự giàu đẹp của Tiếng Việt qua việc phân tích, chứng minh của tác giả.
C. Phương pháp
Tuần: 23 Ngày soạn: 26/01/2013 Tiết: 85 Ngày dạy : 28/01/2013 HDĐT: SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT (Đặng Thai Mai) A. Mức độ cần đạt - Thấy được những lí lẽ, chứng cứ có sức thuyết phục và toàn diện mà tác giả đã sử dụng để lập luận trong văn bản. - Hiểu được sự giàu đẹp của tiếng Việt. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Sơ giản về tác giả Đặng Thai Mai. - Những đặc điểm của tiếng Việt. - Những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài văn. 2. Kỹ năng - Đọc – hiểu văn bản nghị luận. - Nhận ra được hệ thống luận điểm và cách trình bày luận điểm trong bài văn. - Phân tích được lập luận thuyết phục của tác giả trong văn bản. 3. Thái độ: Hiểu được những nét chung về sự giàu đẹp của Tiếng Việt qua việc phân tích, chứng minh của tác giả. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình, phân tích và cảm nhận văn bản. D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A2 vắng ;P,KP... Lớp 7A5 vắng ;P,KP... 2. Bài cũ: Kiểm tra 15 phút: (Đề và đáp án kèm theo) * Thống kê chất lượng: Lớp Tổng > = 8 > = 5 < 5 < = 3 7A2 7A5 3. Bài mới: Trải qua bao cuộc thăng trầm của đất nước, người Việt Nam ta đã có thể tự hào về tiếng nói và chữ viết của mình. Điểu này giáo sư Đặng Thai Mai cũng đã đề cập đến một cách chi tiết, cụ thể trong bài nghiên cứu dài “Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc”. Vậy Tiếng Việt của chúng ta được giáo sư đề cập đến như thế nào? Tiết học hôm nay sẽ giúp các em giải đáp được những thắc mắc trên. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Giới thiệu chung CTrình bày những hiểu biết của mình về tác giả Đặng Thai Mai? Hs dựa vào chú thích * (Sgk), trả lời. CNêu xuất xứ của tác phẩm? Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc – hiểu văn bản Đọc rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh khi đọc những câu mở đầu, kết luận. Gv đọc mẫu, Hs đọc hết bài. Yêu cầu Hs theo dõi mục Chú thích. CNgoài những từ khó mà Sgk đã giải thích, các em còn thấy có từ nào khó hiểu nữa không? CCó thể chia văn bản này thành mấy phần? Nêu nội dung mỗi phần? Gv: Thực ra, đây chỉ là một đoạn trích từ bài nghiên cứu của giáo sư Đặng Thai Mai nên khi phân chia bố cục không thể có 3 phần như những văn bản khác mà chúng ta đã từng phân tích. CNêu phương thức biểu đạt chính của văn bản? Hướng dẫn phân tích cụ thể CPhần đầu của bài viết tác giả đã nêu vấn đề nghị luận ở câu văn nào? Nhận xét cách nêu vấn đề của tác giả? -> Tác giả đã nêu vấn đề một cách ngắn gọn, súc tích, trong câu: “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay”. CSau khi nêu vấn đề, tác giả đã giải thích cụ thể về cái đẹp và cái hay của Tiếng Việt như thế nào? -> Cái đẹp của tiếng Việt là sự hài hoà về âm hưởng, thanh điệu; Cái hay của tiếng Việt là sự tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu, có đầy đủ khả năng để diễn đạt tư tưởng, tình cảm của con người, thoả mãn các yêu cầu phát triển của đời sống văn hoá xã hội. CEm hãy nhận xét cách lập luận của tác giả trong đoạn văn này? -> Cách lập luận của tác giả ngắn gọn, rành mạch, đi từ ý khái quát đến ý cụ thể nên dễ theo dõi. CEm hãy cho biết tác giả đã dựa trên những đặc sắc nào trong cấu tạo của tiếng Việt để chứng minh cái đẹp của nó? -> Tác giả đưa ra những chứng cứ: Giàu chất nhạc, uyển chuyển trong câu kéo. CChất nhạc của TV được xác nhận trên các chứng cứ nào trong đời sống và khoa học? -> Ấn tượng của người nước ngoài khi nghe tiếng nói của quần chúng nhân dân đều nhận xét: Tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc. Bên cạnh đó là cấu tạo đặc biệt của TV với hệ thống nguyên âm, phụ âm khá phong phú, giàu thanh điệu, giàu hình tượng ngữ âm. CTrong bài tác giả chưa đưa ra các dẫn chứng cụ thể về sự giàu chất nhạc của tiếng Việt. Em hãy tìm và đưa ra một số ví dụ về văn, thơ hay ca dao mà em cho là giàu chất nhạc nhất? (Học sinh tìm và đọc.) CTính uyển chuyển của TV được xác nhận trên các chứng cớ nào trong đời sống? -> Tác giả đã đưa ra lời nhận xét của các giáo sĩ nước ngoài: “TV rất ngon lành trong tục ngữ”. CEm hãy nhận xét cách nghị luận của tác giả? -> Việc kết hợp giữa chứng cớ khoa học và đời sống làm cho lí lẽ trở nên sâu sắc nhưng còn thiếu các dẫn chứng cụ thể trong văn học à có phần khô cứng và khó hiểu đối với người đọc thông thường. Giáo viên yêu cầu theo dõi tiếp đoạn văn Thảo luận: CCho biết tác giả quan niệm như thế nào về một thứ tiếng hay? Tác giả đã đưa ra những chứng cớ nào để xác định cái hay đó của Tiếng Việt? -> Tác giả quan niệm một thứ tiếng hay phải thoả mãn nhu cầu trao đổi tình cảm, ý nghĩ giữa người với người. - Tác giả đưa ra những chứng cứ: TV dồi dào về cấu tạo từ ngữ, về hình thức diễn đạt; Từ vựng tăng; Ngữ pháp uyển chuyển, chính xác hơn; Không ngừng đặt ra những từ mới, cách nói mới thoả mãn những yêu cầu đời sống văn hoá ngày một phức tạp về mọi mặt CYêu cầu Hs lấy thêm một số dẫn chứng trong thơ ca CSo sánh cách lập luận ở đoạn này với đoạn trên? -> Cách lập luận giống nhau: Đi từ khái quát đến cụ thể theo cách diễn dịch - phân tích. Cái hay và cái đẹp trong tiếng Việt có quan hệ ntn? -> Cái hay và cái đẹp trong tiếng Việt có quan hệ gắn bó: cái đẹp của Tiếng việt đi liền với cái hay, ngược lại cái hay cũng tạo ra vẻ đẹp của TV. CMục đích tác giả cho in nghiêng câu cuối cùng trong văn bản nhằm mục đích gì? -> Khẳng định sức sống hùng hồn của tiếng Việt. CQua bài học này, em hiểu thêm gì về TV và nghĩ mình sẽ làm gì cho sự giàu đẹp của TV? -> Biết thêm TV hay và đẹp trên nhiều phương diện, có phẩm chất bền vững, có khả năng sáng tạo. Tổng kết: CNghệ thuật nghị luận của tác giả có gì đặc biệt? Điều mà tác giả muốn nói với chúng ta là gì? -> Nghệ thuật nghị luận của tác giả đặc biệt ở chỗ là có sự kết hợp giữa giải thích, chứng minh và bình luận Luyện tập Bt1 và Bt2 Gv gợi ý, Hs về nhà làm. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học GV nêu yêu cầu để Hs tự học ở nhà I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: Đặng Thai Mai (1902 – 1984) 2. Tác phẩm: - Văn bản trích phần đầu từ bài nghiên cứu “Tiếng việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc”, in năm 1967. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Bố cục: 2 đoạn - Đoạn 1: Từ đầu “qua các thời kỳ lịch sử”: Nêu nhận định tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay và giải thích nhận định ấy. - Đoạn 2: phần còn lại: Chứng minh cái đẹp và sự giàu có, phong phú (cái hay) của tiếng Việt về các mặt: ngữ âm, từ vựng, cú pháp. Sự giàu đẹp ấy cũng là một chứng cứ về sức sống của tiếng Việt. 2.2. Phương thức biểu đạt: Nghị luận 2.3. Phân tích a. Nhận định chung về phẩm chất của Tiếng Việt - Tác giả đã nêu vấn đề một cách ngắn gọn: “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay”. - Giải thích cụ thể về cái hay và cái đẹp của Tiếng Việt: Nói thế có nghĩa là nói rằng -> Điệp ngữ: Nhấn mạnh và thể hiện tính chất giải thích của đoạn văn. à Cách lập luận của tác giả ngắn gọn, rành mạch, đi từ ý khái quát đến ý cụ thể, người đọc dễ theo dõi, dễ hiểu. b. Những biểu hiện giàu đẹp của Tiếng Việt * Tiếng Việt đẹp - Giàu chất nhạc: + Ấn tượng của người nước ngoài khi nghe tiếng nói của quần chúng nhân dân. + Cấu tạo đặc biệt của tiếng Việt với hệ thống nguyên âm, phụ âm khá phong phú; giàu thanh điệu; giàu hình tượng ngữ âm - Uyển chuyển trong câu kéo -> Sử dụng nghệ thuật mở rộng câu, kết hợp lập luận theo kiểu diễn dịch - phân tích. à Việc kết hợp giữa chứng cứ khoa học và đời sống làm cho lí lẽ trở nên sâu sắc, chứng minh được cụ thể vẻ đẹp của Tiếng Việt. * Tiếng Việt hay - Quan niệm của tác giả: một thứ tiếng hay phải thoả mãn nhu cầu trao đổi tình cảm, ý nghĩ giữa người với người. - Tác giả đưa ra những chứng cứ: + Dồi dào về cấu tạo từ ngữ, về hình thức diễn đạt. + Từ vựng ngày một tăng. + Ngữ pháp uyển chuyển, chính xác hơn. + Không ngừng đặt ra những từ mới, cách nói mới, khái niệm mới. -> Thoả mãn những yêu cầu đời sống văn hoá ngày một phức tạp về mọi mặt. ** Giữa cái hay và cái đẹp trong tiếng Việt có quan hệ gắn bó. Cái đẹp của Tiếng việt đi liền với cái hay, ngược lại cái hay cũng tạo ra vẻ đẹp của TV. c. Khẳng định sức sống của tiếng Việt - Tiếng Việt với khả năng thích ứng của nó là biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc. -> Tác giả là nhà khoa học yêu tiếng nói của dân tộc, có tinh thần dân tộc, am hiểu và trân trọng giá trị của tiếng Việt. 3. Tổng kết a. Nghệ thuật nghị luận - Kết hợp hài hòa, khéo léo giữa giải thích với chứng minh, bình luận - Các dẫn chứng khá toàn diện, bao quát. - Ngôn ngữ lập luận chặt chẽ, linh hoạt. - Sử dụng biện pháp mở rộng câu. b. Nội dung * Ý nghĩa văn bản: - Tiếng Việt mang trong nó những giá trị văn hóa rất đáng tự hào của người Việt Nam. - Trách nhiệm giữ gìn, phát triển tiếng nói dân tộc của mỗi người Việt Nam. 4. Luyện tập III. Hướng dẫn tự học - Đọc kỹ văn bản, nắm nội dung bài học. - Soạn bài: Thêm trạng ngữ cho câu. E. Rút kinh nghiệm Tuần: 23 Ngày soạn: 26/01/2013 Tiết: 86 Ngày dạy: 28/01/2013 THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU A. Mức độ cần đạt: - Nắm được đặc điểm, công dụng của trạng ngữ; nhận biết trạng ngữ trong câu. - Biết mở rộng câu bằng cách thêm vào câu thành phần trạng ngữ phù hợp. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Một số trạng ngữ thường gặp. - Vị trí của trạng ngữ trong câu. 2. Kỹ năng: - Nhận biết thành phần trạng ngữ của câu. - Phân biệt các loại trạng ngữ. 3. Thái độ: Vừa ôn lại thành phần trạng ngữ đã học ở tiểu học vừa biết thêm trạng ngữ cho câu. C. Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 7A2 vắng ;P,KP... Lớp 7A5 vắng ;P,KP... 2. Bài cũ: CThế nào là câu đặc biệt? Em hãy lấy ví dụ về câu đặc biệt? 3. Bài mới: Bên cạnh các thành phần chính là chủ ngữ và vị ngữ, trong câu còn có sự tham gia của các thành phần khác, chúng sẽ bổ sung nghĩa cho nòng cốt câu. Một trong những thành phần cô muốn đề cập trong tiết học hôm nay đó là thành phần trạng ngữ. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu đặc điểm của trạng ngữ Gv treo bảng phụ ghi đoạn văn trong Sgk. Gọi hs đọc các ví dụ. CEm hãy xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên? Hs xác định, Hs khác bổ sung (nếu cần). Gv nhận xét, chữa bài. CVề ý nghĩa trạng ngữ có vai trò gì ? -> Trạng ngữ có vai trò bổ sung ý nghĩa cho nòng cốt câu, giúp cho ý nghĩa của câu cụ thể hơn. CCòn hình thức, các em thấy trạng ngữ trên đứng ở vị trí nào trong câu? Và thường được nhận biết bằng dấu hiệu nào? -> Trạng ngữ thường có thể đứng ở đầu câu, cuối câu và giữa câu. Và thường được nhận biết bằng một quãng ngắt hơi khi nói, dấu phẩy khi viết. Gv: Về bản chất, thêm trạng ngữ cho câu tức là ta đã thực hiện một trong những cách mở rộng câu. Gv lấy thêm ví dụ trạng ngữ chỉ nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức Vì bị sốt, Nam không đi học. -> Trạng ngữ chỉ nguyên nhân. CVậy, trạng ngữ có những đặc điểm gì? Hs trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. Hs đọc. CEm hãy đặt câu có sử dụng trạng ngữ? Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập BT1: Trong câu a, b, c, d, từ “Mùa xuân” nào trong câu là trạng ngữ? Các từ còn lại đóng vai trò gì? Hs đứng tại chỗ trả lời. Hs khác nhận xét. Gv chữa bài. BT2+3a: Căn cứ vào cấu tạo câu, thành phần ngữ pháp, xác định trạng ngữ trong các đoạn? Hãy phân loại trạng ngữ ở bài tập 2? Gv tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm cả hai bài tập cùng một lúc. Mỗi nhóm cử 1 đại diện lên trình bày trên bảng. Gv chữa bài. CKể thêm những trạng ngữ khác mà em biết? Cho ví dụ. (Câu này dành cho Hs khá giỏi.) Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv nêu yêu cầu để Hs tự học ở nhà. I. Tìm hiểu chung 1. Đặc điểm của trạng ngữ a. Phân tích ví dụ - Dưới bóng tre xanh -> Trạng ngữ chỉ nơi chốn. - Đã từ lâu đời -> Trạng ngữ chỉ thời gian. - Đời đời, kiếp kiếp -> Trạng ngữ chỉ thời gian. - Từ nghìn đời nay -> Trạng ngữ chỉ thời gian. => Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hoặc ở giữa câu. 2. Ghi nhớ: (Sgk/39) II. Luyện tập BT1: Trong 4 câu đã cho chỉ có từ “Mùa xuân” trong câu b là trạng ngữ: xác định thời gian. a. Mùa xuân giữ vai trò chủ ngữ và vị ngữ. c. Mùa xuân giữ vai trò phụ ngữ cho động từ. d. Mùa xuân giữ vai trò là câu đặc biệt. BT 2+3: Tìm trạng ngữ trong các đoạn trích – phân loại: a. + Như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. -> Trạng ngữ cách thức. + Khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi. -> Trạng ngữ chỉ thời gian. + Trong cái vỏ xanh kia -> Trạng ngữ chỉ nơi chốn. + Dưới ánh nắng -> Trạng ngữ chỉ nơi chốn. b. Với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây. -> Trạng ngữ cách thức. III. Hướng dẫn tự học - Nắm nội dung bài học, học thuộc Ghi nhớ. - Viết một đoạn văn ngắn có câu chứa thành phần trạng ngữ. Chỉ ra các trạng ngữ và giải thích lí do trạng ngữ được sử dụng trong các câu văn đó. - Soạn bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh. E. Rút kinh nghiệm
Tài liệu đính kèm: