Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 91 đến tiết 100 năm 2013

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 91 đến tiết 100 năm 2013

Ngày soạn: 04/01/2013

Giảng:

 TUẦN 20

TIẾT 91. BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

 ( Chu Quang Tiềm)

A. Mục tiêu cần đạt.

- Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản.

1. Kiến thức.

- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

- Phương pháp đọc sách có hiệu quả.

2. Kỹ năng.

- Biết cách đọc, hiểu văn bản dịch không sa đà vào phân tích ngôn từ.

- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.

- Rèn luyện thêm cách viết bài văn nghị luận.

B. Chuẩn bị.

- Giáo án, sgk.

- Phương pháp: Đọc, phân tích.

C. Tiến trình lên lớp.

 

doc 32 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 715Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 91 đến tiết 100 năm 2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Häc Kú II
Ngày soạn: 04/01/2013
Giảng:	
	TUẦN 20
TIẾT 91. BÀN VỀ ĐỌC SÁCH 
 ( Chu Quang Tiềm)
A. Mục tiêu cần đạt.
- Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản.
1. Kiến thức.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách có hiệu quả.
2. Kỹ năng.
- Biết cách đọc, hiểu văn bản dịch không sa đà vào phân tích ngôn từ.
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết bài văn nghị luận.
B. Chuẩn bị.
- Giáo án, sgk.
- Phương pháp: Đọc, phân tích. 
C. Tiến trình lên lớp.
	.
1. Tổ chức:
	Sĩ số: 9B
2. Kiểm tra.
	- Không kiểm tra đầu giờ.
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy & trò
Nội dung kiến thức
Giáo viên nêu yêu cầu đọc, hướng dẫn học sinh đọc, gọi học sinh đọc bài.
Gv yêu cầu Hs nêu khái quát về tác giả, tác phẩm.
Giải nghĩa các từ khó SGK
Văn bản thuộc thể loại gì?
Văn bản có bố cục mấy phần? Nêu ý mỗi phần.
-Vấn đề nghị luận là gì?
- Các luận điểm?
 HS đọc lại đoạn 1 của văn bản.
Đọc sách có tầm quan trọng như thế nào?
-Tại sao giả lại khẳng định đọc sách là con đường quan trọng của học vấn?
- Nhận xét về các luận cứ và cách lập luận của tác giả? Tác dụng?
- Đọc sách có ý nghĩa gì?
- HS đọc diễn cảm phần 1 của văn bản.
Những cuốn sách giáo khoa em đang học có phải là di sản tinh thần không?
 (Hs giải thích).
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
1. Đọc.
Đây là VB NL, cần chú ý đến các luận điểm. Đọc to, rõ ràng.
2. Tìm hiểu chú thích.
a.Tác giả.
Chu Quang Tiềm (1897 - 1986) là nhà mỹ học và lý luận văn học trung Quốc.
 b. Tác phẩm.
Trích trong “Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách”. 
c. Từ khó.
 ( Sg k T 6).
3. Thể loại, bố cục.
+ Thể loại:
-Văn bản nghị luận (lập luận giải thích một vấn đề xã hội).
+ Bố cục: 3 phần
- P1: Từ đầu -> thế giới mới: Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
- P 2: Tiếp -> tiêu hao lực lượng: Tác hại của việc đọc sách không đúng cách.
-P 3: Còn lại: Cách chọn sách và phương pháp đọc sách có hiệu quả.
-> Bố cục chặt chẽ, hợp lí, làm sáng rõ luận điểm tổng quát.
II. Đọc, tìm hiểu nội dung văn bản.
-Vấn đề nghị luận: Bàn về việc đọc sách.
- Các luận điểm: Mỗi đoạn văn là một luận điểm.
1.Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
- Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại.
- Những cuốn sách có giá trị được xem như các cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại.
=> Sách là học vấn của toàn nhân loại.
- Sách là kho tàng quí báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại mấy nghìn năm.
- Sách là cột mốc trên con đường tiến hoá của học thuật.
=>Luận cứ rõ ràng, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ. Khẳng định tầm quan trọng to lớn của sách đối với nhân loại. Nếu không có sách con người sẽ không có sự hiểu biết, sẽ lạc hậu, lịch sử sẽ đi giật lùi.
* Ý nghĩa:
 + Đọc sách là con đường gom góp, tích luỹ, nâng cao vốn tri thức, hiểu biết của mình.
 + Đọc sách để tiếp nhận kinh nghiệm XH, kinh nghiệm cuộc sống.
=> Đọc sách giúp ta chinh phục, khám phá thế giới quanh ta.
* Tóm lại: Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại bởi nó chính là kho tàng kiến thức quý bấu, là di sản tinh thần mà loài người đúc kết được trong hàng nghìn năm. Đoc sách là con đường quan trọng để tích lũy và nâng cao vốn tri thức.
* Luyện tập.
4. Củng cố:
- Hệ thống toàn bài.
- Học sinh nhắc lại nội dung cơ bản vừa học.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài và trả lời các câu hỏi còn lại trong bài.
 Ngày soạn: 04/01/2013
Giảng:	
TIẾT 92. BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (TIẾP)
 __ Chu Quang Tiềm __
A. Mục tiêu cần đạt.
- Tiếp tục giúp Hs hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản.
1. Kiến thức.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách có hiệu quả.
2. Kỹ năng.
- Biết cách đọc, hiểu văn bản dịch không sa đà vào phân tích ngôn từ.
- Thấy rõ bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết bài văn nghị luận.
B. Chuẩn bị.
- Giáo án, sgk.
- Phương pháp: Đọc, phân tích. 
C. Tiến trình lên lớp.
1. Tổ chức:
	Sĩ số: 
2. Kiểm tra.
 - Nêu vấn đề nghị luận và tóm tắt các luận điểm của bài viết “Bàn về đọc sánh” của Chu Quang Tiềm.
3. Bài mới. 
Giới thiệu bài: Tiết trước chúng ta đã hiểu được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách. Nhưng chọn sách và đọc sách như thế nào để mang lại hiệu quả? Chúng ta tiếp tục với bài học hôm nay
Hoạt động của thầy & trò
Nội dung kiến thức
Hs đọc lậi phần 2 văn bản.
Tại sao phải lựa chọn sách khi đọc?
-Trong tình hình hiện nay, sách ngày càng nhiều thì việc đọc sách ngày càng không dễ chút nào. Khiến người đọc dễ mắc phải sai lầm.
- Theo tác giả đọc sách không đúng cách có tác hại gì?
- Khi đọc, cần phải làm như thế nào?
Tác giả đưa ra lời khẳng định gì?
 Qua đó, ta thấy tác giả là người như thế nào?
- HS thảo luận nhóm: Đọc sách như thế nào là đúng phương pháp?
- HS trình bày ý kiến trước lớp.
- Giáo viên kết luận:
Nêu nhận xét của em về nghệ thuật của văn bản?
Nêu nhận xét của em về nội dung của văn bản?
HS đọc to phần ghi nhớ.
 Điều khiến em thấm thía nhất khi học VB "Bàn về đọc sách" là gì?
 + HS chuẩn bị bài ra nháp.
 + HS trình bày trước lớp.
 + GV và HS nhận xét, bổ sung, sửa chữa.
II. Đọc, tìm hiểu nội dung văn bản.
2. Lời bàn của tác giả về cách lựa chọn sách khi đọc.
Tác giả chỉ ra cái hại:
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối đọc "ăn tươi nuốt sống" không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm.
+ Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn sách không thật sự có ích.
- Cần phải lưa chọn sách:
+ Không tham đọc nhiều, phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ những quyển sách nào thực sự có giá trị, có lợi cho mình.
+ Cần đọc kĩ những cuốn sách, tài liệu thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.
+ Cần đọc sách thuộc các lĩnh vực gần gũi, kề cận với chuyên môn của mình.
 + Tác giả khẳng định: " Trên đời không có học vấn nào là cô lập, tách rời các học vấn khác"
->Một học giả lớn giàu kinh nghiệm và từng trải.
 3. Lời bàn của tác giả về phương pháp đọc sách.
 + Lựa chọn sách để đọc là một điểm quan trọng của phương pháp đọc sách.
 + Ngoài ra, tác giả nêu hai ý kiến để mọi người suy nghĩ:
 - Không nên đọc lướt qua, đọc để trang trí bộ mặt mà phải vừa đọc vừa suy nghĩ "trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do" nhất là đối với các quyển sách có giá trị.
 - Không nên đọc tràn lan mà phải đọc có kế hoạch, có hệ thống.
 + Theo tác giả, đọc sách không chỉ là việc học tri thức mà còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người.
=> Đọc sách cốt để chuyên sâu, ngoài ra còn phải đọc để có học vấn rộng phục vụ cho chuyên sâu.
* Tóm lại: 
Phương pháp đọc sách đúng đắn: đọc kỹ,vừa đọc vừa suy ngẫm, cần có kế hoạch và có hệ thống.
III. Tổng kết, ghi nhớ.
1. Nghệ thuật: 
+ Bố cục chặt chẽ, hợp lý, dẫn dắt tự nhiên xác đáng bằng giọng truyện trò, tâm tìnhcủa một họ giả có uy tín đã làm tăng tính thuyết phục của văn bản.
 + Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh, ví von cụ thểvà thú vị...
2. Nội dung:
+ Đọc sách là con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn.
+ Phải biết chọn sách mà đọc.
+ Cần kết hợp giữa đọc rộng và đọc sâu.
 + Đọc phải có kế hoạch, có mục đích.
* Ghi nhớ. 
(Sgk T7).
* Luyện tập.
4. Củng cố:
+ Hệ thống toàn bài, nhấn mạnh trọng tâm.
+ Học sinh nhắc lại nội dung bài học.
 5. Hướng dẫn về nhà: 
+ Học bài, lập lại hệ thống luận điểm của toàn bài.
+ Ôn lại những phương pháp nghị luận đã học
+ Xem trước bài: Khởi ngữ.
__________________________________________________
Ngày soạn: 04/01/2013
Giảng:	
	TIẾT 93. KHỞI NGỮ
A. Mục tiêucần đạt.
- Học sinh nắm được khái niệm khởi ngữ, đặc điểm, công dụng của khởi ngữ trong câu.
- Biết đặt câu có khởi ngữ.
1. Kiến thức:
	- Đặc điểm của khởi ngữ.
	- Công dụng của khởi ngữ.
2. Kỹ năng:
- Rèn kĩ năng nhận diện khởi ngữ trong câu.
- Đặt câu có khởi ngữ.
B. Chuẩn bị. 
- GV: Giáo án, Sgk, bảng phụ.
- HS: Chuẩn bị bài.
- Phương pháp.
C. Tiến trình lên lớp.
1. Tổ chức:	Sĩ số
2. Kiểm tra.
	- Không kiểm tra đầu giờ.
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy & trò
Nội dung kiến thức
Gv yêu cầu các em đọc 3 ngữ liệu trong Sgk.
Xác định chủ ngữ trong câu ? Nhận xét về vị trí và quan hệ với vị ngữ của các từ in đậm
Trước các từ in đậm có thêm các quan hệ từ nào?
Các từ in đậm được gọi là Khởi ngữ. Vậy em hiểu khởi ngữ là gì
 Hs đọc to ghi nhớ.
Đọc và làm bài tập 1.
Học sinh làm bài sau đó gọi 2 em lên bảng trình bày.
Đọc bài tập 2.
Làm bài, gọi 2 học sinh lên bảng chữa. 
a. Mà y, y không muốn chịu của Oanh một tí gì gọi là tử tế.
b. Cái khăn vuông thì chắc đã phải soi gương mà sửa đi sửa lại.
c. Nhà, bà ấy có hàng dãy nhà ở các phố. Ruộng, bà ấy có hàng trăm mẫu ở nhà quê.
Học sinh viết đoạn văn sau đó trình bày trước lớp.
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
1. Ngữ liệu.
 (Sgk).
2. Nhận xét.
- Câu a.
+ Anh 1: đứng trước chủ ngữ
+ Anh 2: là chủ ngữ
=> Anh đứng trước CN, không có quan hệ trực tiếp với vị ngữ theo quan hệ CN-VN.
- Câu b.
+ Chủ ngữ: Tôi
+ Giàu đứng trước CN và báo trước nội dung thông báo trong câu.
- Câu c.
+ Chủ ngữ: Chúng ta.
+ Các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ đứng trước CN -> Thông báo về đề tài được nói đến trong câu.
+ Trước các từ in đậm có thêm các quan hệ từ: còn, đối với, về
3. Kết luận.
Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước CN và nêu lên đề tài nói đến trong câu.
* Ghi nhớ.
 (Sgk T8).
II. Luyện tập.
1. Bài tập 1.
- Các khởi ngữ:
a. Điều này
b. Đối với chúng mình
c. Một mình.
2. Bài tập 2.
a. Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
->Về làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b.Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.
->Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng tôi chưa giải được.
3. Bài tập bổ trợ.
Trả lời:
a. Mà y
b. Cái khăn vuông
c. Nhà, ruộng
4. Bài tập 4.
Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng khởi ngữ.
4. Củng cố:
- Gv dùng bảng phụ cho Hs làm bài trắc nghiệm hệ thống toàn bài.
- Học sinh nhắc lại ghi nhớ.
5. Hướng dẫn về nhà: 
+ Học bài.
+ Chuẩn bị bài: Phép phân tích và tổng hợp.
________________________________________
Ngày soạn: 04/01/2013
Giảng:	
 TIẾT 94: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP.
A. Mục tiêu cần đạt.
- Học sinh hiểu và vận dụng các phép phân tích, tổng hợp khi làm bài văn nghị luận.
1. Kiến thức:
	- Đặc điểm của phép lập luận phân tích, tổng hợp.
- Sự khác nhau giữa 2 phép lập luận phân tích, tổng hợp.
- Tác dụng của 2 phép lập luận phân tích, tổng hợp trong các văn bản nghị luận.
2. Kỹ năng:
	- Nhận diện được phép lập luận phân tích, tổng hợp.	
	- Vận dụng 2 phép lập luận này khi tạo lập và đọc, hiểu  ... o là thành phần cảm thán ? 
Hs đọc to ghi nhớ.
Tìm những câu thơ, câu văn dùng thành phần cảm thán hay trong chương trình Ngữ Văn
 VD “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa” (“Bếp lửa”- Bằng Việt)
đọc ghi nhớ?
Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập, Hs làm theo yêu cầu.
Sắp xếp những từ ngữ: chắc là, dường như, chắc chắn, có lẽ, chắc hẳn, hình như, có vẻ như...theo trinh tự tăng dần sự tin cậy (hay độ chắc chắn).
HS đọc theo yêu cầu và làm bài tập.
I.Thành phần tình thái.
1. Ngữ liệu.
 (Sgk T18).
2. Nhận xét.
- Chắc: thể hiện độ tin cậy cao hơn. 
- Có lẽ: thể hiện độ tin cậy thấp hơn.
Nếu không có những từ “chắc”, “có lẽ” thì sự việc nói trong câu vẫn không có gì thay đổi.
- Vì các từ ngữ chỉ thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc trong câu, chứ không phải là thông tin sự việc của câu (chúng không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu).
3. Kết luận.
- Thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
II. Thành phần cảm thán.
1. Ngữ liệu.
 (Sgk T18).
2. Nhận xét.
- Các từ ngữ in đậm không chỉ sự vật sự việc. 
 - Chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu “ồ ”, “trời ơi” là nhờ phần câu tiếp theo sau những tiếng này. ( đó là: sao mà độ ấy vui thế, chỉ còn có 5 phút)
- Các từ in đậm giúp người nói giãi bày nỗi lòng của mình.
3. Kết luận:
Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lý của người nói (vui, buồn, mừng, giận...)
* Các thành phần tình thái, cảm thán là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên dược gọi là thành phần biệt lập. 
* Ghi nhớ.
 (Sgk T 18). 
III. Luyện tập. 
1. Bài tập 1. T 19.
Tìm các thành phần tình thái, cảm thán?
a. Có lẽ thành phần tình thái.
b. Chao ôi thành phần cảm thán.
c. Hình như thành phần tình thái.
d. Chả nhẽ thành phần tình thái.
2. Bài tập 2. T 19.
-> Dường như, hình như, có vẻ như, có lẽ, chắc là, chắc hẳn, chắc chắn.
3. Bài tập 3. T 19.
- Trong 3 từ: chắc, hình như, chắc chắn
 + Chắc chắn: người nói phải chịu trách nhiệm cao nhất về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra.
 + Hình như: người nói chịu trách nhiệm thấp nhất về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra.
-> Tác giả Nguyễn Quang Sáng chọn từ "Chắc"trong câu:" Với lòng...chắc anh nghĩ rằng... cổ anh" vì niềm tin vào sự việc có thể diễn ra theo 2 khả năng: 
 + Thứ nhất theo tình cảm huyết thống thì sự việc sẽ phải diễn ra như vậy.
+ Thứ hai do thời gian và ngoại hình, sự việc cũng có thể diễn ra khác đi một chút.
4. Củng cố:
- Hệ thống toàn bài. 
- Nhận xét giờ học.
5. Hướng dẫn về nhà:
+ Học bài, làm lại các bài tập.
+ Chuẩn bị tiếp bài: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
Ngày soạn: 11/01/2013
Giảng:	
TIẾT 99: NGHỊ LUẬN VỀ 
SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. Mục tiêu cần đạt.
- Học sinh hiểu và biết cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
1. Kiến thức:
- Đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2. Kỹ năng:
- Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
B. Chuẩn bị.
- GV: Giáo án, Sgk.
- HS: Chuẩn bị bài.
- Phương pháp :Tìm hiểu ví dụ, nêu, giải quyết vấn đề, luyện tập.
C. Tiến trình lên lớp.
1. Tổ chức:
	Sĩ số: 9B
2. Kiểm tra.
	Thế nào là phép lập luận phân tích và phép lập luận tổng hợp?
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy & trò
Nội dung kiến thức
 HS đọc văn bản “Bệnh lề mề”
Tác giả bàn luận về hiện tượng gì trong đời sống ? 
Hiện tượng ấy có những biểu hiện như thế nào ? 
Nguyên nhân của hiện tượng đó là do đâu?
- Tác giả phân tích tác hại của bệnh lề mề như thế nào ? 
Bài viết đánh giá hiện tượng đó ra sao?
Theo em trong đời sống còn có nhiều hiện tượng khác ? 
(Cãi lộn, quay cóp, nhổ bậy, nói tục, nói dối, ham chơi điện tử...)
Thế nào là nghị luận về 1 vấn đề đời sống xã hội ? Yêu cầu về nội dung hình thức của bài nghị luận ?
 HS đọc ghi nhớ.
Học sinh thảo luận lựa chọn, bày tỏ thái độ đồng tình, phản đối ?
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
1. Ngữ liệu. 
 “Bệnh lề mề”.
2. Nhận xét.
a. - Vấn đề nghị luận: Bệnh lề mề: Bản chất của hiện tượng đó là thói quen kém văn hóa của những người không có lòng tự trọng, không biết tôn trọng người khác.
- Những biểu hiện:
+ Sai hẹn, đi chậm, không coi trọng mình và người khác .
+ Coi thường việc chung, thiếu tự trọng, thiếu tôn trọng người khác.
b. Nguyên nhân của bệnh lề mề.
- Không có lòng tự trọng và không biết tôn trọng người khác.
- Ích kỉ, vô trách nhiệm về công việc chung.
- Không bàn bạc được công việc một cách có đầu có đuôi.
c. Những tác hại của bệnh lề mề.
- Làm phiền mọi người, làm mất thì giờ; làm nảy sinh cách đối phó .
- Phân tích tác hại:
+ Nhiều vấn đề không được bàn bạc thấu đáo hoặc lại phải kéo dài thời gian.
+ Người đến đúng giờ cứ phải đợi.
+ Giấy mời phải ghi sớm hơn 30 – 1h
=> Phải kiên quyết chữa bệnh lề mề vì cuộc sống văn minh hiện đại đòi hỏi mọi người phải tôn trọng lẫn nhau và hợp tác lẫn nhau .... làm việc đúng giờ là tác phong của người có văn hóa.
d. Bố cục chặt chẽ mạch lạc vì có luận điểm rõ ràng Nêu giải pháp khắc phục.
3. Kết luận.
Ghi nhớ.
 (Sgk T21).
II. Luyện tập.
1. Bài 1 Tr 21.
- Các hiện tốt: Tấm gương học tập, học sinh nghèo vượt khó, tinh thần tương trợ, lòng tự trọng
- Giúp bạn học tập tốt.
- Góp ý phê bình khi bạn có khuyết điểm
- Bảo vệ cây xanh trong khuân viên nhà trường
- Giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ
- Đưa em nhỏ qua đường, nhường chỗ ngồi cho cụ già.
- Trả lại của rơi cho người mất... 
 Có thể viết một bài văn nghị luận.
= Giúp bạn học tập tốt( do bạn yếu kém vì hoàn cảnh gia đình khó khăn)
- BV cây xanh trong khuân viên trường.
- Giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ.
2. Bài tập 2 Tr 21.
- Hiện tượng trẻ em hút thuốc lá -> cần viết bài nghị luận.
Vì nó liên quan đến vấn đề sức khỏe của mỗi cá nhân người hút, đến sức khỏe cộng đồng và vấn nòi giống.
- Liên quan đến vấn đề BVMT: khói thuốc lá gây bệnh cho những người không hút đang sống xung quanh người hút.
- Gây tốn kém tiền bạc.
4. Củng cố:
- Hệ thống toàn bài. 
- Nhận xét giờ học.
5. Hướng dẫn về nhà:
 + Học bài
 + Tìm đọc văn bản thuộc kiểu bài này
 + Dựa vào dàn ý viết bài nghị luận về sự việc hiện tượng đời
 sống”.
__________________________________________________
Ngày soạn: 11/01/2013
Giảng:
TIẾT 100: CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
 VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. Mục tiêu cần đạt.
- Rèn kỹ năng làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
1. Kiến thức:
- Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2. Kỹ năng:
- Nắm được bố cục của bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Quan sát các hiện tượng sự việc, đời sống.
- Làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
B. Chuẩn bị.
- GV: Giáo án, Sgk.
- HS: Chuẩn bị bài.
- Phương pháp :Luyện tập.
C. Tiến trình lên lớp.
1. Tổ chức:
	Sĩ số: 9B
2. Kiểm tra.
	Thế nào là bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống?
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy & trò
Nội dung kiến thức
Đọc 4 đề văn trong Sgk T22
Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Chỉ ra những điểm giống nhau đó ?
Sự khác nhau giữa các đề ntn?
- Khác nhau:
+ Có sự việc, hiện tượng tốt -> biểu dương, ca ngợi, có sự việc, hiện tượng không tốt -> lưu ý, phê bình, nhắc...
 + Có đề cung cấp sẵn sự việc,hiện tượng dưới dạng 1 truyện kể, để người làm bài phân tích, bàn luận và nêu lên những nhận xét, suy ngẫm của mình. 
+ Có đề không cung cấp nội dung sẵn mà chỉ gọi tên, người làm bài phải trình bày, mô tả sự việc, hiện tượng đó. 
Yêu cầu mỗi Hs tự ra một đề.
Muốn làm bài văn nghị luận phải qua những bước nào?
 (Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, kiểm tra).
Hs đọc kỹ văn bản mẫu / sgk.
 Đề thuộc loại gì? 
Đề nêu sự việc, hiện tượng gì?
 Đề yêu cầu làm gì?
 Những việc làm của Nghĩa nói lên điều gì?
 Vì sao thành đoàn thành phố HCM phát động phong trào học tập bạn Nghĩa?
Học tập bạn nghĩa có khó không?
Nếu mỗi HS đều làm được như bạn Nghĩa thì có tác dụng gì?
GV giới thiệu cái khung dàn ý trong sgk.
(Học sinh ghi khung bài trong sách giáo khoa vào vở).
Viết đoạn văn phần thân bài.
 ( Làm nhóm)
Nhóm 1, 2, 3 mỗi nhóm làm 1 ý.
- Cho HS sửa chữa phần đoạn văn đã viết.
HS đọc to ghi nhớ.
 Đọc yêu cầu bài tập?
( Làm bài tập nhóm)
GV gợi ý:Trả lời theo câu hỏi Sgk Tr25.
I. Đề bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
1. Ngữ liệu.
Đề bài: 1, 2, 3 , 4.
2. Nhận xét.
- Giống nhau:
+ Đối tượng: là sự việc, hiện tượng đời sống.
+ Phần nên yêu cầu: thường có mệnh lệnh.
(nêu suy nghĩ, nhận xét, ý kiến, bảy tỏ thái độ của mình).
II. Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống
1. Ngữ liệu.
 Đề bài Sgk Tr23.
2. Nhận xét.
 (Các bước làm bài).
Bước 1. Tìm hiểu đề và tìm ý.
a. Tìm hiểu đề.
- Đề thuộc thể loại nghị luận 1 sự việc, hiện tượng đời sống.
- Đề nêu hiện tượng người tốt, việc tốt cụ thể là tấm gương bạn Phạm văn Nghĩa ham học chăm làm, có đầu óc sáng tạo và biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế.... có hiệu quả.
- Đề yêu cầu: Nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng ấy.
b. Tìm ý.
 - Những việc làm... cho thấy nếu có ý thức sống có ích thì mỗi người có thể hãy bắt đầu cuộc sống của mình từ những việc làm bình thường nhưng có hiệu quả.
- Thành Đoàn thành phố HCM phát động phong trào học tập bạn Nghĩa vì bạn nghĩa là một tấm gương tốt:
+ Nghĩa là người con biết thương mẹ.
+ Là một học sinh biết kết hợp học với hành.
+ Là học sinh có óc sáng tạo như làm cái toi cho mẹ kéo nước.
- Học tập Nghĩa là noi theo một tấm gương tốt mà mỗi học siinh đều cố gắng thì có thể làm được.
- Nếu mọi HS đều làm được như bạn Nghĩa thì đời sống vô cùng tốt đẹp bởi sẽ không còn học sinh lười biếng, hư hang mà còn làm được nhiều những việc nhỏ mà có ý nghĩa lớn.
Bước 2. Lập dàn bài.
- Mở bài.
 ( Sgk Tr 24).
- Thân bài: 
+ Phân tích ý nghĩa việc làm Phạm Văn Nghĩa.
+ Đánh giá việc làm Phạm Văn Nghĩa. 
+ Đánh giá ý nghĩa việc phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa.
- Kết bài.
 (Sgk Tr24).
Bước 3:Viết bài.
 Học sinh viết đoạn mở bài.
Bước 4: Đọc lại bài viết và sửa chữa.
3. Kết luận.
* Ghi nhớ.
 Sgk Tr 24.
III. Luyện tập.
1. Lập dàn ý cho đề 4.
a. Mở bài: 
Giới thiệu Nguyễn Hiền (Thái độ và tinh thần học tập). 
b. Thân bài: 
Phân tích tinh thần ham học và chủ động học tập.
- Đánh giá ting thần ham học.
c. Kết bài: 
Bài học cho bản thân qua thái độ học tập của bạn.
Củng cố : 
- Khái quát nội dung bài.
Hướng dẫn về nhà: 
 	- Hoàn thiện bài tập.
 - Chuẩn bị bài địa phương, chọn sự việc hiện tượng có ý nghĩa tiêu biểu ở địa phương : 
+ Việc tố được xã hội hoan nghênh.
+ Việc xấu cần phê phán, lên án. 
___________________________________
______________________________________________________________

Tài liệu đính kèm:

  • docngu van 9 tuan 2021 CKTKN va TT HCM.doc