Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Lạc Vệ

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Lạc Vệ

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

(Lê Anh Trà)

I- Mục tiêu cần đạt:Giúp HS:

1,Kiến thức:- Thấy được vẻ đẹp p/cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt. ý nghĩa của p/c Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc v/ hoá dtộc .

- Đđiểm của kiểu bài n/ luận xh qua một đoạn văn cụ thể.

2,Giáo dục: Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.

 3, Kĩ năng : nắm bắt ndung vbản ndụng thuộc chủ đề hội nhật với tgiới và bvệ bản sắc vhoá dtộc. Vdụng các b/pháp nthuật trong việc viết vbản về một vđề thuộc lvực vhoá lối sống.

 4,Tích hợp:Môn LSử, GDục, văn t/minh.

* Trọng tâm: Tiết 1: Phân tích sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh .

II- Chuẩn bị:

- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SHD, đọc tài liệu tham khảo, soạn giáo án.

- Học sinh: Đọc kĩ và soạn bài tốt.

 

doc 213 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 1009Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Lạc Vệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 20/8/2012. Ngày dạy: 27/8/2012. Lớp 9A, B, C 
 Tiết 1:
Phong cách Hồ Chí Minh
(Lê Anh Trà)
I- Mục tiêu cần đạt:Giúp HS :
1,Kiến thức:- Thấy được vẻ đẹp p/cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt. ý nghĩa của p/c Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc v/ hoá dtộc .
- Đđiểm của kiểu bài n/ luận xh qua một đoạn văn cụ thể.
2,Giáo dục: Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
 3, Kĩ năng : nắm bắt ndung vbản ndụng thuộc chủ đề hội nhật với tgiới và bvệ bản sắc vhoá dtộc. Vdụng các b/pháp nthuật trong việc viết vbản về một vđề thuộc lvực vhoá lối sống.
 4,Tích hợp:Môn LSử, GDục, văn t/minh...
* Trọng tâm: Tiết 1: Phân tích sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh .
II- Chuẩn bị: 
- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SHD, đọc tài liệu tham khảo, soạn giáo án.
- Học sinh: Đọc kĩ và soạn bài tốt.
III-Phương pháp:Đọc, n/c ,bình giảng, đàm thoại, t/luận, đặt v/đề. 
IV- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
1. Tổ chức:(1'): Sĩ số, vệ sinh lớp học.
2. Kiểm tra: (3'): Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh (vở soạn văn).
3. Bài mới: (37')
 a. Giới thiệu bài: Hồ Chí Minh không những là một nhà yêu nước, một nhà cách mạng vĩ đại mà còn là một danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh.
b. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1(7’): Mục tiêu: GV hdẫn HS Đọc, tìm hiểu chú thích.
-GV hdẫn HS đọc ,GV đọc mẫu,
-GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái quát về tác giả và tác phẩm. 
Gọi một học sinh trả lời -> giáo viên giới thiệu về tác giả và tác phẩm bằng những nét ngắn gọn nhất.
H: Kết hợp đọc và giải nghĩa từ.
Hoạt động 2: (25')Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh phân tích văn bản.
-GV : Văn bản "Phong cách Hồ Chí Minh" thuộc loại văn bản gì? Chủ đề chính của văn bản?
-Hs:(Văn bản nhật dụng chủ đề về sự hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc)
GV: Theo em nội dung chính của vbản này là gì?
- Bài chủ yếu nói về phong cách làm việc, phong cách sống của Bác. Cốt lõi của phong cách Hồ Chí Minh là vẻ đẹp văn hoá với sự kết hợp hài hoà giữa tinh hoa văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại
H: Để làm nổi bật nội dung chính của văn bản, tác giả đã trình bày theo trình tự nào? Vậy theo em bố cục của văn bản gồm mấy phần? Nội dung từng phần như thế nào?
(Trình tự thời gian: Trong cuộc đời hoạt động cách mạng ở nước ngoài và khi trở thành vị Chủ tịch nước).
H: Học sinh đọc đoạn 1.
H: Trong cuộc đời hoạt động cách mạng vô cùng gian truân, Bác đã tiếp thu vốn tri thức văn hoá nhân loại như thế nào?
H: Để có được vốn kiến thức sâu rộng của nhân loại, Bác đã làm như thế nào? (Học nói, viết nhiều thứ tiếng, làm nhiều nghề, học hỏi).
H: Khi tiếp xúc với nền văn hoá của các nước, Người đã tiếp thu như thế nào? (Tiếp thu có chọn lọc cái hay, cái đẹp, hạn chế, tiêu cực thì Người phê phán)
H: Tri thức văn hoá nhân loại có ảnh hưởng như thế nào đến lối sống rất Việt Nam, rất phương Đông, rất mới, rất hiện đại là do đâu?
A. Đi nhiều, tiếp xúc nhiều, hiểu sâu sắc vốn tinh hoa của nhân loại.
B. Tiếp thu chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài.
(đáp án B)
* Hướng dẫn học sinh học và chuẩn bị bài.
H: Đọc kĩ đoạn văn và học thuộc lòng câu cuối,
H: Tìm hiểu những biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng để làm nổi bật phong cách Hồ Chí Minh? (kể + bình luận, dẫn chứng)
Nội dung.
I- Đọc, tìm hiểu phần chú thích
1, Đọc
2,Chú thích.
 a, Tgiả :là nhà phê bình văn học, chuyên nc về p\c HCM.
 b,T/phẩm : được trích trong bài ‘ P/cách Hồ Chí Minh cái vĩ đại gắn với cái gdị” in trong cuốn” HCM và vhoá VN”.
  c, Giải nghĩa từ:
II. Đọc, tìm hiểu vbản: 
1. Kiểu loại vbản: văn bản nhật dụng.
* Thể loại : văn tminh.
* Ptbđ : tminh+ lập luận.
2. Bố cục 2 phần:
- Đoạn 1: Từ đầu -> rất hiện đại trong cuộc đời hoạt động cách mạng.
- Đoạn 2: còn lại: Khi Bác đã trở thành một vị Chủ tịch nước.
3. Tìm hiểu văn bản.
a. Con đường hthành p/cách vhoá HCM.
* Hcảnh tiếp xúc vhoá:Trong những năm hoạt động cách mạng.
- Đi nhiều nơi.
- Tiếp xúc với nhiều nền văn hoá của các nước từ phương Đông - phương Tây.
- Hiểu sâu sắc nền văn hoá các nước á, Âu, Mỹ, Phi: 
+ Học nói, viết nhiều thứ tiếng.
+ Làm nhiều nghề khác nhau.
-> Học hỏi, tìm hiểu Bác có vốn tri thứckhá uyên bác 
* Cách tiếp thu:-> tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hoá các nước, không ảnh hưởng một cách thụ động.
- Những ảnh hưởng Quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được Người.
4- Củng cố: (4') * Giáo viên hệ thống hoá kiến thức, nhấn mạnh trọng tâm phân tích -> Gọi học sinh đọc lại đoạn 1.
5- Hướng dẫn học bài: (1')
- Bài cũ:- Nắm chắc nội dung ý nghĩa đoạn 1. Thuộc câu cuối -> trả lời câu hỏi 1. SGK.
-Bài mới : Tìm hiểu đoạn 2. Tìm hiểu những biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng ở đoạn 1 và cả bài
*Bổ sung- rút kinh nghiệm sau tiết dạy : .........................................................................................................................
........................................................................................................................
Ngày soạn: 21/8/2012. Ngày dạy: 28/8/2012. Lớp 9A, B, C 
 Tiết 2 : 	Phong cách Hồ Chí Minh (Tiếp)
(Lê Anh Trà)
I- Mục tiêu cần đạt:Giúp HS :
1,Kiến thức:- Thấy được vẻ đẹp p/cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt. ý nghĩa của p/c Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc v/ hoá dtộc .
- Đđiểm của kiểu bài n/ luận xh qua một đoạn văn cụ thể.
2,Giáo dục: Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
 3, Kĩ năng : nắm bắt ndung vbản ndụng thuộc chủ đề hội nhật với tgiới và bvệ bản sắc vhoá dtộc. Vdụng các b/pháp nthuật trong việc viết vbản về một vđề thuộc lvực vhoá lối sống.
 4,Tích hợp:Môn LSử, GDục, văn t/minh...
* Trọng tâm: Tiết 1: Phân tích vẻ đẹp trong lối sống giản dị của Bác. Tổng kết.
II- Chuẩn bị: Giáo viên và học sinh chuẩn bị bài kĩ như tiết 1.
III-Phương pháp: :Đọc, n/c ,bình giảng, đàm thoại, t/luận, đặt v/đề. 
IV- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
1. Tổ chức:(1'): Sĩ số.
2. Kiểm tra:(5'). - Chủ đề của văn bản "phong cách Hồ Chí Minh"?
 - Nội dung cốt lõi (chính) của văn bản là gì? - Đọc câu văn minh hoạ?
Hướng dẫn trả lời:
- Chủ đề: về sự hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc.
- Nội dung chính: phong cách làm việc, phong cách sống của Hồ Chí Minh.
- Câu văn minh hoạ: Những điều kì lạ (câu cuối đoạn 1).
3. Bài mới:(37')
a) Giới thiệu bài: Giáo viên tóm tắt nội dung cơ bản T1, chuyển tiếp T2.
b) Tiến trình tổ chức các hoạt động.
Hoạt động của GV và HS.
Hoạt động 1:đọc tìm hiểu chú thích. 
Hoạt động 2: (25’) Mục tiêu :đọc tìm hiểu vbản.
H: Em hãy đọc diễn cảm câu cuối đoạn 1? nêu ý nghĩa của câu văn đó? (kđ lối sống rất bình dị, rất VN, rất phương Đông)
H: Khi đã là 1 vị Chủ tịch nước, lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông của Bác lại được thể hiện như thế nào? tìm những từ ngữ, câu văn (dẫn chứng) thể hiện rõ điều đó?
-> Giáo viên có thể gọi học sinh hoặc giáo viên minh hoạ bằng những câu văn, câu thơ, câu chuyện.
- Vì sao nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao?
(không phải là lối sống khắc khổ, không phải là lối sống khác đời) là cách sống có văn hoá, cái đẹp ở sự giản dị, tự nhiên.
H: Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất VN trong phong cách Hồ Chí Minh gợi ta nhớ đến ai? (Nguyễn TRãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm).
- Hãy phân tích 2 câu thơ để làm sáng tỏ lối sống giản dị của Bác giống với các vị hiền triết?
- Giáo viên đọc cho học sinh nghe bài Thuật hứng 24 của Nguyễn Trãi + câu chuyện về Bác ở sách, báo.
- Giáo viên củng cố, nhấn mạnh nội dung phân tích P2.
* Hoạt động 3: (5’) Mục tiêu : GV Hướng dẫn học sinh tổng kết.
?: Hãy nêu cảm nhận của em về những điểm đã tạo nên vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh?
?: Để làm nổi bật nên những vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
H?: Cách chọn lọc, những chi tiết? (dẫn chứng chân thực, thuyết phục)
?: Các biện pháp nghệ thuật đối lập?
Hãy minh hoạ bằng văn bản đã học.
?: Hãy nêu ý nghĩa của việc học tập, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh? (Phải hoà nhập với khu vực và Quốc tế nhưng phải bảo vệ và phát huy bản sắc dân tộc)
-> Liên hệ thực tế cuộc sống: lối sống có văn hoá, mốt trong ăn mặc.
- Giáo viên gọi học sinh đọc ghi nhớ (SGK)
* Hoạt động 4:(5’) Mục tiêu  Hướng dẫn học sinh luyện tập- Củng cố.
- Giáo viên gọi 1 học sinh kể về những câu chuyện minh hoạ cho phong cách Hồ Chí Minh hoặc giáo viên kể cho học sinh nghe và kết luận.
H: Đọc thêm văn bản: Hồ Chí Minh - niềm hi vọng lớn nhất -> nêu nội dung?
-Giáo viên củng cố bài, H: Nêu những cảm nhận của em về những điểm tạo nên vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh? bài học rút ra?
Nội dung.
II- Đọc, tìm hiểu vbản.
3. Tìm hiểu văn bản.
a. Con đường hthành p/cách vhoá HCM.
b. Vẻ đẹp trong cách sống và làm việc của HCM..
- Nơi ở, nơi làm việc rất đơn sơ (chiếc nhà sàn có vài phòng khách)
- Trang phục giản dị, quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp
- Ăn uống đạm bạc: cà, cá, rau, cháo..
-> cách sống giản dị, tự nhiện.
-> Đó là một nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam trong phong cách Hồ Chí Minh.
III- Tổng kết: 
I- Nội dung: Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa vĩ đại và giản dị.
2. Nghệ thuật:
- Kết hợp giữa tự sự + bình luận.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu (dẫn chứng)
- Đan xen thơ, từ ngữ Hán Việt, nghệ thuật đối lập.
IV- Luyện tập- Củng cố : 
- Đọc kể những câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác.
4.Hướng dẫn học sinh học và chuẩn bị bài.(2’)
- Bài cũ:- Nắm chắc nội dung, ý nghĩa của văn bản,những biện pháp nghệ thuật .
-Bài mới : Đọc kĩ và trả lời câu hỏi bài sau: Các phương châm hội thoại.
*Bổ sung- rút kinh nghiệm sau tiết dạy : .........................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 22/8/2012. Ngày dạy: 29/8/2012. Lớp 9A, B, C 
 Tiết 3:	Các phương châm hội thoại
I. Mục tiêu cần đạt:
1,Kiến thức: Giờ dạy nhằm giúp học sinh:
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và chất.
2,Kĩ năng: nhận biết và p/ tích được cách sdụng p/châm về lượng và chất trong g/tiếp.
3,Thái độ:có ý thức s/dụng p/châm h/thoại trong g/tiếp.
4,Tích hợp :văn TSự,môn GDục... 
* Trọng tâm: Lí thuyết + bài tập.
II- Chuẩn bị: Giáo viên: Đọc kĩ, nghiên cứu bài, tà ... bị:
Giáo viên: Sưu tầm một số bài thơ 8 chữ hay.
Học sinh: Tập làm thơ, chuẩn bị bài thơ của mình.
III. Tiến trình bài dạy
1. ổn định: 1'
2. Kiểm tra: 5'
Nêu những đặc điểm của thể thơ 8 chữ
3. Bài mới: 37'
Dựa trên cơ sở đặc điểm của thể thơ 8 chữ (chú ý vần).
- Giáo viên đưa 1 số đoạn thơ còn thiếu từ (từ chứa vần).
- Yêu cầu học sinh hoàn thiện các câu thơ đó. (Học sinh hoạt động độc lập)
- Đáp án có thể có nhiều miễn sao hợp lí.
a) Điền: ra thơ - định trước - khung trời.
b) Sợ hãi / mãi.
- Giáo viên nhận xét, có thể cho điểm những bài khá.
I- Luyện tập làm thơ 8 chữ.
1. Hoàn thiện các khổ thơ 8 chữ sau đây bằng cách điền các từ còn thiếu:
a) Xuân không chỉ ở mùa xuân 3 tháng
Xuân là khi nắng rạng đến tình cờ
Chim trên cành há mỏ hát
Xuân là lúc gió về không.
Đông đang lạnh bỗng một hôm trở ngược
Mây bay đi để hở một khung
Thế là xuân, ngày chỉ ấm hơi hơi
(Xuân không mùa - XD)
b) Cây bên đường, trụi lá đứng tần ngần
Khắp xương nhánh chuyển một luồng tê tái
Và giữa vườn im, hoa run
Bao nỗi phôi pha, khô héo rụng rời.
(Tiến gió - XD)
* Bổ sung- rút kinh nghiệm: 
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ 
Ngày soạn: 18/12/2012. Ngày dạy: 25/12/2012. Lớp 9A, B, C 
 Tiết 87 : tập làm thơ tám chữ
I. Mục tiêu cần đạt:
- Vận dụng những kiến thức đã học ở T54 về đặc điểm thể thơ 8 chữ để làm một bài thơ.
- Củng cố, phát huy tinh thần sáng tạo của học sinh, hứng thú học tập của học sinh.
- Rèn học sinh kĩ năng làm thơ 8 chữ.
II. Chuẩn bị:
Giáo viên: Sưu tầm một số bài thơ 8 chữ hay.
Học sinh: Tập làm thơ, chuẩn bị bài thơ của mình.
III. Tiến trình bài dạy
1. ổn định: 1'
2. Kiểm tra: 5'
Nêu những đặc điểm của thể thơ 8 chữ
3. Bài mới: 38'
Dựa trên cơ sở đặc điểm của thể thơ 8 chữ (chú ý vần).
- Giáo viên y/ cầu HS tự làm một bài thơ 8 chữ với chủ đề tự chọn. . (Học sinh hoạt động độc lập)
- Giáo viên gọi HS trình bày- nhận xét. Giáo viên nhận xét có thể cho điểm những bài khá.
II- Luyện tập làm thơ 8 chữ.
4. Hướng dẫn học bài (1’) : về nhà làm, sưu tầm những bài thơ 8 chữ hay.
 Đọc, soạn bài : Những đứa trẻ 
* Bổ sung- rút kinh nghiệm: 
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ 
Ngày soạn: 19/12/2012. Ngày dạy: 26/12/2012. Lớp 9A, B, C 
 Tiết 88 : hdđt : Những đứa trẻ (T1)
 - M. Gorki -
I. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh nắm được những nét chung về tác giả và tác phẩm.
- Nắm được bố cục của tác phẩm.
- Rèn học sinh kĩ năng: đọc, kể tóm tắt tác phẩm.
- Tích hợp : Văn bản VH nước ngoài, các tác phẩm cùng chủ đề.
II. Chuẩn bị: 
Giáo viên: Giáo án, MC, chân dung nhà văn.
Học sinh: Học bài cũ, soạn bài.
III. Tiến trình tổ chức bài dạy:
1. ổn định: (1')
2. Kiểm tra: (5')
a) Tóm tắt "Cố hương" của Lỗ Tấn, những nét chính về cuộc đời ông?
b) Ngôi kể 1 có tác dụng như thế nào?
3. Bài mới: (37')
* Giới thiệu bài:
"Thời thơ ấu" là tên một tác phẩm nổi tiếng của M. Gorki, tác phẩm ghi lại những kỉ niệm hằn sâu trong kí ức tuổi thơ của tác giả, những kỉ niệm mang lại cả niềm vui lẫn nỗi buồn, những kỉ niệm bao hàm cả khát vọng lẫn niềm tin, đặc biệt là kỉ niệm về một mối tình bè bạn không thể quên được trong những năm tháng ấu thơ chúng ta sẽ học trong đoạn trích.
Hoạt động của GV và HS.
Hoạt động 1: Tác giả, tác phẩm: 7'
H: Nêu hiểu biết của em về tác giả? (Học sinh nêu - giáo viên bs - ghi).
- Tên "Gorki": (Cay đắng) => gợi lại quãng đời thơ ấu đầy bất hạnh, cay đắng, tủi nhục của Aliôsa, 10 tuổi mồ côi cha mẹ sống với ông bà ngoại, làm rất nhiều công việc để kiếm sống: bới rác, đi ở, phụ bếp rất ham học, say mê đọc sách, đọc các tác phẩm vh -> con đường viết văn.
- 18/6/1936 M. Gorki mất tại Maxacơva và được an táng tại chân tường điện Cremlin nơi an nghỉ của những người con ưu tú, kiệt xuất của nước Nga.
H: Hãy cho biết xuất xứ của đoạn trích? (Kiệt tác "Thời thơ ấu" được viết trong những năm 1912 - 1913, đây là những trang hồi kí về những năm tháng thơ ấu của Aliosa Pêskov (tên thật của M.Gorki), từ khi chú bé mới bị mồ côi cha đến ngày phải tự lực kiếm sống, chú mới 10 tuổi đầu).
Hoạt động 2: - Đọc, hiểu chú thích: 10'
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc, chú ý giọng của từng nhân vật.
- Giáo viên tóm tắt phần trước của tác phẩm (SGV).
H: Hãy xác định bố cục của đoạn trích? (Phần trích này nằm ở phần nào?)
- Giáo viên lưu ý học sinh một số chú thích khó trong SGK.
Hoạt động 3: Đọc, hiểu văn bản.(20’)
H: Cho biết hoàn cảnh sống của những đứa trẻ?
H: Tìm ra điểm giống và khác nhau về hoàn cảnh của những đứa trẻ này?
H: Quan hệ của 2 gđ như thế nào? (2 tầng lớp khác xa nhau, k/c)
H: Hoàn cảnh mà bạn trẻ quen nhau? 
H: Hai gđ khác nhau về hoàn cảnh sống, vậy tại sao bọn trẻ lại chơi thân với nhau được? 
- Đọc đoạn truyện tự thuật này, em cảm nhận tình bạn giữa bọn trẻ như thế nào?
H: Tại sao nhà văn có thể khắc ghi sâu sắc và kể lại kỉ niệm này xúc động như vậy?
(Bản thân tác giả có cảnh đời như vậy. Đó là những năm tháng tuổi thơ nhiều gian truân, cay đắng và thiếu thốn tình thương).
Nội dung.
I- Tác giả, tác phẩm: 7'
1. Tác giả:
- M.Gorki (1868 - 1936) là nhà văn Nga nổi tiếng.
- Cuộc đời ông nhiều gian truân vất vả, có tuổi thơ cay đắng, sống thiếu tình thương.
- Ông vừa lao động kiếm sống vừa sáng tác và ông sáng tác nhiều.
=> Ông là người khai sinh ra nền VHHT XHCN ở LX cũ, đồng thời cũng là nhà hoạt động VHXH nổi tiếng của nửa đầu TKXX.
2. Tác phẩm:
- Trích trong "Thời thơ ấu" cuốn tiểu thuyết tự truyện của M. Gorki (tự thuật).
II- Đọc, hiểu chú thích: 10'
1. Đọc - tóm tắt.
2. Bố cục: 3 phần.
- Tình bạn trong sáng.
- Tình bạn bị cấm đoán.
- Tình bạn tiếp diễn.
3. Từ khó.
III- Đọc, hiểu văn bản:
1) Những đứa trẻ sống thiếu tình thương: 
- Aliôsa: bố mất, ở với bà ngoại (người lao động bình thường)
- 3 đứa trẻ con đại tá: mẹ mất, bố sống với dì ghẻ (quý tộc).
=> Bọn trẻ quen nhau tình cờ: Aliôsa cứu thầy em bị ngã xuống giếng.
=> Chúng chơi thân với nhau vì chúng có cảnh ngộ giống nhau.
-> Giữa những đứa trẻ có tình bạn hồn nhiên, trong sáng.
* Luyện tập: Phát biểu những suy nghĩ của em về tình bạn của những đứa trẻ? (thiếu tình thương - tự biết chia sẻ tình cảm, dễ cảm thông).
4. Củng cố
Giáo viên củng cố nội dung tiết học.
5. Hướng dẫn về nhà
- Về nhà ôn nội dung giờ học
- Soạn tiếp bài.
* Bổ sung- rút kinh nghiệm: 
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ 
Ngày soạn: 20/12/2012. Ngày dạy: 27/12/2012. Lớp 9A, B, C 
 Tiết 89 : hdđt : Những đứa trẻ (T2)
I. Mục tiêu cần đạt:
- Soạn tiết 88: Học sinh biết rung cảm với những tâm hồn tuổi thơ trong trắng, sống thiếu tình thương và nghệ thuật kể chuyện của M.Gorki.
- Rèn học sinh kĩ năng cảm thụ những văn bản tự sự, học tập cách viết văn tự sự ở ngôi kể 1.
II. Chuẩn bị:
Giáo viên: Tranh minh hoạ cảnh bọn trẻ chơi với nhau bên hàng rào.
Học sinh: Soạn bài.
II. Tiến trình bài dạy:
1. ổn định: (1')
2. Kiểm tra: (5')
Tóm tắt đoạn trích "Những đứa trẻ" và nêu cảm nhận của em về Aliôsa?
3. Bài mới: (37')
Hoạt động 1: Tác giả, tác phẩm
Hoạt động 2: - Đọc, hiểu chú thích.
Hoạt động 3: Đọc, hiểu văn bản.(29’)
H: Tìm những câu văn, đoạn văn thể hiện sự quan sát tinh tế của Aliôsa nhìn nhận về những đứa trẻ?
(gợi ý: + khi chúng kể chuyện mẹ mất.
+ khi đại tá bất chợt xuất hiện)
H: Tác giả sử dụng nghệ thuật gì trong những câu văn, đoạn văn đó?
H: Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó là gì?
(học sinh thảo luận nhóm)
Giáo viên chốt: Thể hiện sự quan sát và nhận xét hết sức tinh tế của chú bé Aliôsa - niềm cảm thông với cuộc sống thiếu tình thương của các bạn.
H: Chuyện đời thường và vườn cổ tích lồng vào nhau trong nghệ thuật kể chuyện của Gorki như thế nào qua các chi tiết liên quan đến những người mẹ và những người bà trong bài văn này?
H: Những chi tiết, những câu văn biểu cảm của Aliôsa (nhà văn) khi liên tưởng đến người mẹ có tác dụng gì?
(động viên bạn, nỗi thất vọng trẻ thơ khao khát tình thương).
H: Vì sao trong câu truyện Aliôsa không nhắc tên bọn trẻ nhà đại tá? (chuyện có ý nghĩa khái quát và đậm đà màu sắc cổ tích).
Hoạt động 4: Tổng kết: (3')
H: Nhận xét về nghệ thuật kể chuyện của tác giả? 
Hoạt động 5 - Luyện tập: (5')
H: Cảm nhận của em sau khi tìm hiểu văn bản này?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cảm nhận về nhân vật.
I. Tác giả, tác phẩm
II- Đọc, hiểu chú thích.
III- Đọc, hiểu văn bản.(29’)
1. Những đứa trẻ sống thiếu tình thương: 
2. Những quan sát và nhận xét tinh tế của Aliôsa:
- Khi mấy đứa trẻ kể chuyện mẹ chết: "chúng ngồi sát vào nhau như những chú gà con" -> so sánh chính xác khiến ta liên tưởng cảnh lũ gà con sợ hãi co cụm vào nhau khi nhìn thấy diều hâu -> sự cảm thông của Aliôsa với nỗi bất hạnh của các bạn nhỏ.
- Khi đại tá bất chợt xuất hiện: "chúng lặng lẽ bước khiến tôi lại nghĩ đến những con ngỗng".
=> So sánh chính xác thể hiện dáng dấp của bọn trẻ và thể hiện được nội tâm của chúng đồng thời niềm thương cảm với cuộc sống thiếu thốn tình thương của các bạn.
3. Chuyện đời thường và vườn cổ tích:
- Chi tiết bọn trẻ nhắc đến dì ghẻ 
-> Aliôsa liên tưởng đến nhân vật mụ dì ghẻ trong truyện cổ tích.
-> Trí tưởng tượng phong phú và sự lo lắng cho các bạn.
- Chi tiết người "mẹ thật" Aliôsa lạc ngay vào thế giới cổ tích.
-> Động viên các bạn và nỗi thất vọng trẻ thơ.
-> Niềm khao khát tình thương của mẹ.
- Hình ảnh người bà nhân hậu kể chuyện cổ tích cho cháu nghe "có lẽ" -> nỗi nhớ nhung hoài niệm những ngày sống tươi đẹp.
=> Yếu tố cổ tích làm cho chuyện đầy chất thơ.
-> Niềm ước mong hạnh phúc yêu thương của trẻ thơ hồn hậu, đáng yêu.
IV- Tổng kết: 3'
Ghi nhớ: SGK.
V- Luyện tập: 5'
- Cảm nhận sâu sắc nhất của em sau khi tìm hiểu truyện.
4. Củng cố- Hướng dẫn về nhà:(2')
Giáo viên củng cố nội dung bài học.
- Chuẩn bị đồ dùng học tập học kì 2. Đọc, soạn bài” Bàn về đọc sách”.

Tài liệu đính kèm:

  • docGA van 9 ki I.doc