Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Liên Mạc - Tuần 20

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Liên Mạc - Tuần 20

TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ

 (Nguyễn Đình Thi)

A. Mục tiêu cần đạt:

1.Kiến thức:

- Hiểu được nội dung cảu văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.

- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong VB.

2.Kĩ năng:

 - Đọc - hiểu 1 VB nghị luận.

- Rỡn luyện thêm cách viết về 1 VB nghị luận.

- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về 1 tác phẩm văn nghệ.

3. Thái độ:

 -Yêu văn chương và văn nghệ

B. Chuẩn bị:

1. GV: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo, Chân dung Nguyễn Đình Thi

2. HS: Chuẩn bị bài

C. Phương pháp, kĩ thuật dạy học:

Nêu vấn đề, Vấn đáp tái hiện, giaảng bỡnh

D. Tiến trình các hoạt động

* ổn định tổ chức

* Kiểm tra bài cũ: ?Nêu cách đọc sách được Chu Quang Tiềm nêu trong văn bản?ý kiến của bản thân em?

 

doc 11 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 969Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Liên Mạc - Tuần 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:20
Tiết: 96
Ngày soạn: 02 / 01 /2012
Tiếng nói của văn nghệ 
 (Nguyễn Đình Thi)
A. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Hiểu được nội dung cảu văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.
- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong VB.
2.Kĩ năng:
 - Đọc - hiểu 1 VB nghị luận.
- Rỡn luyện thêm cách viết về 1 VB nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về 1 tác phẩm văn nghệ.
3. Thái độ:
 -Yêu văn chương và văn nghệ
B. Chuẩn bị:
1. GV: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo, Chân dung Nguyễn Đình Thi
2. HS: Chuẩn bị bài
C. Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
Nêu vấn đề, Vấn đỏp tỏi hiện, giảng bỡnh
D. Tiến trình các hoạt động
* ổn định tổ chức
* Kiểm tra bài cũ: ?Nêu cách đọc sách được Chu Quang Tiềm nêu trong văn bản?ý kiến của bản thân em? 
* Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Đình Thi ?
? Xuất xứ của tác phẩm ? 
-TP viết khi tác giả mới 24 tuổi.
I. Giới thiệu bài:
1. Tác giả:
Nguyễn Đình Thi:(1924-2003)
2. Tác phẩm:
-Tiểu luận này được Nguyễn Đình Thi viết năm 1948-thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
-In trong cuốn ‘’Mấy vấn đề văn học ‘’.
Hoạt động 2: Tìm hiểu chi tiết văn bản
?Nêu yêu cầu đọc.
GV đọc mẫu, HS đọc
Gv hướng dẫn HS tìm hiểu một số chú thích khó.
- Phật giáo diễn ca : Bài thơ dài, nôm na dễ hiểu về nội dung đạo Phật.
- Phẫn khích : Kích thích căm thù, phẫn nộ.
?Nêu bố cục của văn bản.
? Xác định các hệ thống luận điểm của văn bản ? 
GV tiếp tục giúp các em chỉ ra tính liên kết chặt chẽ, mạch lạc giữa các phần trong đó.
Các luận điểm vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được nối tiếp tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ.
? ý nghĩa nhan đề bài viết ? 
?đọc thầm doạn đầu.
? Luận điểm đầu tiên tác giả muốn nêu trong đoạn văn đầu là gì ?
? Để chứng minh cho nhận định trên tác giả đã đưa ra và phân tích những dẫn chứng nào?
GV: khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình. Nội dung của tác phẩm văn nghệ đâu là chỉ câu chuyện, là con người như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của người nghệ sĩ gửi gắm vào trong đó. Ví dụ: Truyện Kiều – Nguyễn Du đâu chỉ phản ánh cuộc đời chìm nổi của nàng Kiều mà qua đó còn thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả.
?Phần tiếp theo tác giả tiếp tục bàn đến nội dung của văn nghệ như thế nào?
? Dẫn chứng?
-Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời thuyết lý khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn yêu ghét mơ mộng của nghệ sĩ. Nó mang đến cho chúng ta bao nhiêu rung động, bao ngỡ ngàng trước những điều tưởng đã rất quen thuộc.
Ví dụ: Thơ Nguyễn Đình Thi:
Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều
Hai câu thơ nói tới những đau thương của dân tộc trong chiến tranh mà không một bài học lịch sử nào thấm thía hơn được.
? Em thấy nội dung của văn nghệ có điểm gì khác với nội dung của các bộ môn khoa học khác như lịch sử, địa lý?
Dẫn chứng: Cây tre quá đỗi quen thuộc với người Việt Nam nhưng nhà thơ Nguyễn Duy trong bài cây tre Việt Nam lại nhìn thấy ở cây tre những điểm đáng quý tiêu biểu cho con người Việt Nam và gửi vào bài thơ một lời nhắn nhủ hãy giữ lấy đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam, những bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam?
? Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng phép lập luận nào? Tác dụng?
II. Đọc – hiểu văn bản:
1.Đọc
Yêu cầu :Mạch lạc, rõ ràng.Đọc diễn cảm các đoạn thơ.
-Chú thích
+Văn nghệ :văn học và các ngành nghệ thuật khác :âm nhạc, sân khấu, múa, hội họa, điêu khắc, mĩ thuật, kién trúc
-Bố cục : 3 phần
P1 :Từ đầu -> tâm hồn : Nội dung của văn nghệ
P2 :Tiếp ->trí thức :sức mạnh và ý nghĩa kì diệu của văn nghệ.
P3 :Còn lại :Con đường văn nghệ đến với người tiếp nhận.
-Luận điểm :
+Nội dung của văn nghệ: Cùng với thực tại khách quan nội dung của văn nghệ còn là nhận thức mới mẻ,là tất cả tư tưởng,tình cảm của cá nhân nghệ sĩ.Mỗi tác phẩm văn nghệ lớn là một cách sống của tâm hồn,từ đó làm ‘’thay đổi hẳn mắt ta nhìn,óc ta nghĩ ‘’
+Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người,nhất là trong hoàn cảnh chiến đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của dân tộc ta ở những năm đầu kháng chiến.
+Văn nghệ có khả năng cảm hóa, sức mạnh lôi cuốn của nó thật là kì diệu bởi đó là tiếng nói của tình cảm, tác động tới mỗi con người qua những rung cảm sâu xa tự trái tim
-Nhan đề ‘’Tiếng nói của văn nghệ ‘’vừa có tính khái quát lí luận, vừa gợi sự gần gũi, thân mật.Nó bao hàm được cả nội dung lẫn cách thức,giọng điệu nói của văn nghệ.
2.Phân tích 
a.Nội dung của văn nghệ 
-Luận điểm: Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khách quan mà còn thể hiện tư tưởng, tình cảm của nghệ sĩ, thể hiện đời sống tinh thần của cá nhân người sáng tạo.
-Dẫn chứng: +Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân tươi đẹp làm cho chúng ta rung động với cái đẹp lạ lùng của tác giả đã miêu tả=> cảm thấy có sự sống tươi trẻ luôn tái sinh.
+Cái chết của An na làm người đọc bâng khuâng thương cảm
=> dẫn chứng tiêu biểu giàu sức thuyết phục.
-Luận điểm: Lời gửi của nghệ thuật không những là một bài học luân lýxã hội.
-Dẫn chứng: Truyện Kiều – chúng ta say sưa trước vẻ đẹp của thiên nhiên trong truyện Kiều, vui buồn khổ đau cùng với những khổ đau của Kiều, yêu những nhân vật lương thiện, ghét những nhân vật ác
Ví dụ: Hỡi cô tát nước đổ đi. Cái mát rượi của dòng nước, cái ngọt ngào của ánh trăng nơi thôn dã, có lẽ chỉ khi đọc những câu ca dao này ta mới thấy được.
-Các môn khoa học khác khám phá miêu tả đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội, các quy luật khách quan.
-Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm mang tính cá nhân của người nghệ sĩ 
=>cùng một đối tượng hiện thực nhưng nhiều cách thể hiện khác nhau.
-Sử dụng phép lập luận phân tích.-> chặt chẽ
* Củng cố:
-Khái quát lại nội dung P1
* Hướng dẫn về nhà
- Nắm nội dung bài.
-Hiểu được nội dung của văn nghệ
– Soạn bài tiếp theo:”Tiếng nói của văn nghệ” ( tiết 2)
Tuần: 20
Tiết: 97
Ngày soạn: 02 / 01 /2012
Tiếng nói của văn nghệ 
 (Nguyễn Đình Thi)
A. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Hiểu được nội dung cảu văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.
- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong VB.
2.Kĩ năng:
 - Đọc - hiểu 1 VB nghị luận.
- Rỡn luyện thêm cách viết về 1 VB nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về 1 tác phẩm văn nghệ.
3. Thái độ:
 - Yêu văn nghệ
B. Chuẩn bị:
1. GV: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo
2. HS: Chuẩn bị bài
C. Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
Nêu vấn đề, Vấn đỏp tỏi hiện, giảng bỡnh.
D. Tiến trình các hoạt động
* ổn định tổ chức
* Kiểm tra bài cũ: ?Nêu và phân tích nội dung của văn nghệ được tác giả trình bày ở phần 1 VB?
* Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
 Hoạt động 1: Tìm hiểu chi tiết văn bản 
HS đọc phần 2
?Hãy thử hình dung cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi văn nghệ?
-HS thảo luận.
?Liệt kê trong tác phẩm những câu, đoạn nói tới vai trò, tác dụng của của văn nghệ?
?Đối với bản thân mỗi người?
?Với mỗi một tác dụng ấy của văn nghệ, em thử lấy ví dụ để chứng minh?
-VD:Ôi tổ quốc ta yêu như máu thịt
Như mẹ như cha, như vợ như chồng
Ôi tổ quốc nếu cần ta chết 
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, dòng sông
-Đọc thơ văn ta thêm yêu tổ quốc, con người, cảm thông với những số phận bất hạnh, sự cảm thông ấy nhiều khi vượt cả giới hạn không gian và thời gian, ví dụ
? Đối với đời sống của quần chúng nhân dân, văn nghệ đã tác động như thế nào trong những trường hợp con người bị ngăn cách với cuộc sống?
-Văn nghệ không xa rời cuộc sống của nhân dân lao động... làm cho cuộc sống đỡ khắc khổ như một món ăn tinh thần bổ ích, giúp con người biết sống, mơ ước, vượt qua khó khăn gian khổ.
?Khái quát lại ý nghĩa, sức mạnh của văn nghệ?
?Liên hệ với thực tế?
?Nhận xét cách lập luận của tác giả?
-Đọc thầm phần 3
?Trước khi làm rõ những con đường đến với người tiếp nhận của văn nghệ, tác giả đã đưa ra quan niệm của mình về bản chất của văn nghệ.Bản chất đó là gì?Tìm câu văn thể hiện?
?Lấy ví dụ minh chứng?
?Từ bản chất ấy, tác giả diễn giải và làm rõ con đường đến với người tiếp nhận, tạo nên sức mạnh của nghệ thuật là gì?
* Văn nghệ đã lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn ta qua con đường tình cảm. 
* Văn nghệ góp phần giúp ta tự nhận thức mình, tự xây dựng mình.
?Dẫn chứng
?Nêu nét chính về nghệ thuật nghị luận của tác giả?
?Nội dung của văn bản?
-HS đọc ghi nhớ
b. Sức mạnh và ý nghĩa kì diệu của văn nghệ 
+ Đối với bản thân:Văn nghệ giúp chúng ta tự nhận thức chính bản thân mình, giúp ta sống đầy đủ phong phú hơn cuộc sống của chính mình.
 “ Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, ... làm cho thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ.
VD:những vần thơ của Tố Hữu trước cách mạng tháng 8 thúc giục con người đến với lí tưởng cách mạng, soi sáng ta con đường CM
+Văn nghệ đối với quần chúng nhân dân
-Biến đổi khác hẳn
-gieo vào bóng tối những cuộc đời cực nhọc ấy 1 ánh sáng
-văn nghệ làm cho tâm hồn họ thực sự được sống.
 Ví dụ:tác phẩm văn nghệ hay giúp con người vui lên, biết rung cảm và ước mơ trong cuộc đời còn lắm vất vả, cực nhọc.VD : ca dao, dân ca.Trong lao động sản xuất dù ở nơi đâu trên đồng ruộng, chèo thuyền hay khua mái chèo đuổi cá người dân lao động vẫn cất cao lời ca tiếng hát, những câu ca ấy dường như xua đi những vất vả, cực nhọc, đắng cay của cuộc sống.
GV đọc bài ca dao;Mười cái trứng.
* Văn nghệ là sợi dây buộc chặt con người với cuộc đời, với những vui buồn gần gũi, góp phần làm tươi mát cuộc sống, giúp con người biết vui, biết rung cảm và mơ ước.
-Lập luận chặt chẽ mà biểu cảm, giàu hình ảnh, giàu sức thuyết phục
c. Con đường riêng của văn nghệ đến với người tiếp nhận 
-Bản chất:
+nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm
+chỗ đứng của người nghệ sĩ là ở chỗ.
+Nghệ thuật là tư tưởng nhưng là tư tưởng đã được nghệ thuật hóa, nghĩa là không trừu tượng,một mình trên cao mà là cụ thể sinh động, náu mình yên lặng, lắng sâu và kín đáo chữ không lộ liễu, không khô khan và áp đặt
-Con đường: con đường độc đáo
-người nghệ sĩ không đứng chỉ đường mà là người đốt lửa trong lòng, khơi dậy nhiệt tình..
-Văn nghệ giúp con người tự nhận thức, tự xây dựng nhân cách
=>văn nghệ thực hiện các chức năng của nó một cách tự nhiên, có hiệu quả, lâu bền,sâu sắc.
VD:Thơ văn, âm nhạc cách mạng
“Những buổi vui sao cả nước lên đường
Xao xuyến bờ tre từng hỗi trống giục”
Lời bài hát: Đoàn vệ quốc quân một lần ra đi, nào có mong chi đâu ngày trở về .Ra đi , ra đi bảo tồn sông núiở thời điểm đất nước có chiến tranh như thúc giục con người cầm súng đứng lên bảo vệ tổ quốc
3.Tổng kết.
a.Nghệ thuật
+ Bố cục chặt chẽ, hợp  ...  ”Các thành phần biệt lập ”.
Tuần: 20
Tiết: 98
Ngày soạn: 02 / 01 /2012
Các thành phần biệt lập
A. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
 - Đặc điểm của các thành phần: Tình thái, cảm thán.
 - Nắm được công dụng của mỗi thành phần trong câu.
2.Kĩ năng:
- Nhận biết thành phần tình thái và cảm thán trong câu.
 - Biết đặt câu có thành phần tình thái, cảm thán.
3. Thái độ:
 - Nghiêm túc học tập.
B. Chuẩn bị:
1. GV: Soạn bài, bảng phụ
2. HS: Chuẩn bị bài
C. Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
Nêu vấn đề, KT động não, Vấn đỏp tỏi hiện.
D. Tiến trình các hoạt động
* ổn định tổ chức
* Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là khởi ngữ ? Đặt câu có thành phần khởi ngữ.
* Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Thành phần tình thái
- Đọc các VD ơ bảng phụ
?Các từ ngữ in đậm trong VD a, b thể hiện thái độ gì của người nói với nhận định họ nêu ra?
?Tìm những từ ngữ tương tự như hai từ trên?
?nếu không có những từ ngữ in đậm nói trên thì nghĩa sự việc của câu chứa chúng có khác đi không?Vì sao?
? Thế nào là thành phần tình thái ? 
I. Thành phần tình thái:
1. VD 
2.Nhận xét :
a) Chắc, có lẽ: thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc được nói trong câu.
+ Chắc: Thể hiện độ tin cậy cao.
+Có lẽ: Thể hiện độ tin cậy thấp hơn.
-chắc chắn, chắc là,chắc hẳn;hình như, dường như, có vẻ như, hầu như
b).Nếu không có những từ ngữ in đậm thì sự việc nói trong câu vẫn không có gì thay đổi.vì các từ ngữ in đậm chỉ thể hiện sự nhận định của người nói đối với sự việc ở trong câu chứ không phải là thông tin sự việc của câu?
3.Kết luận-Ghi nhớ 1 trang 18
-Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói trong câu.
Hoạt động 2: Thành phần cảm thán
? Đọc các VD trong sách giáo khoa ? 
? Các từ ngữ in đậm trong những câu trên có chỉ sự vật hay sự việc gì không ? 
? Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu “ồ”hoặc “trời ơi”? 
?Các từ ngữ in đậm được dùng để làm gì? 
? Thế nào là thành phần cảm thán ? 
II. Thành phần cảm thán :
VD
2.Nhận xét:
a) Các từ ngữ “ồ, trời ơi “ở đây không chỉ sự vật hay sự việc.
b)Chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu “ồ,trời ơi “là nhờ phần câu tiếp theo sau những tiếng này.
c)->cung cấp cho người đọc, người nghe một “thông tin phụ”, đó là trạng thái tâm lí , tình cảm của người nói.
3.Kết luận (ghi nhớ)
-Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói ( vui, buồn,mừng,giận)
Hoạt động 3: Luyện tập
? Tìm các thành phần tình thái / cảm thán trong những câu sau ? 
?Tìm từ ngữ theo yêu cầu đề bài?
?Đặt câu với một trong những từ trên?
? Hãy xếp những từ ngữ sau theo trình tự tăng dần độ chắc chắn ? 
? Giải thích tại sao tác giả dùng từ “chắc “?
III. Luyện tập:
BT1:
-Các thành phần biệt lập tình thái “có lẽ, hình như, chả nhẽ ”
-Cảm thán “chao ôi..”
BT2: Dường như , hình như, có vẻ như,có lẽ, chắc là, chắc hẳn, chắc chắn...)
 Có lẽ 
 Chắc là 
 Chắc hẳn 
 Chắc chắn 
BT3:
Yêu cầu sinh nhận định điều kiện dùng từ chỉ độ tin cậy tốt nhất.Đòi hỏi học sinh cảm nhận và biết diễn đạt bằng lời điều mình cảm nhận.
BT4: Viết đoạn văn
-HS viết đoạn văn
-Đọc
-Nhận xét.
* Củng cố:
-Đọc lại ghi nhớ.
* Hướng dẫn về nhà
- Nắm nội dung bài
-Hoàn thiện bài tập 4.
-Soạn bài: ” Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống ”.
Tuần: 20
Tiết: 99
Ngày soạn: 02 / 01 /2012
Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
A. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống.
2.Kĩ năng:
- Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc học tập.
B. Chuẩn bị:
1. GV: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo
2. HS: Chuẩn bị bài
C. Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
Nêu vấn đề, KT động não, Vấn đỏp tỏi hiện, giải thớch - minh họa, thảo luận nhúm..
D. Tiến trình các hoạt động
* ổn định tổ chức
* Kiểm tra bài cũ:
* Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
 Hoạt động 1: Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống 
Cho học sinh đọc văn bản.
? Văn bản bàn luận về hiện tượng gì trong đời sống? 
? Nêu rõ những biểu hiện của hiện tượng ? 
?Tác giả đã nêu rõ được vấn đề đáng quan tâm chưa?
?Tác giả đã làm thế nào để người đọc nhận ra hiện tượng ấy?
? Nguyên nhân hiện tượng đó là do đâu? 
? Bệnh lề mề có những tác hại gì? 
?Bài viết đã đánh giá hiện tượng đó ra sao?-Hiện tượng xấu
?Vì sao phải kiên quyết chữa bệnh lề mề?
-Vì cuộc sống văn minh
? Nhận xét về bố cục bài viết ? 
? Thế nào là nghị luận về một sự việc, một hiện tượng đời sống xã hội ? 
? yêu cầu về nội dung bài ? 
? Yêu cầu về hình thức của bài 
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống:
1. VD –Văn bản:Bệnh lề mề
2.Nhận xét.
Hiện tượng: Bệnh lề mề:
a.Biểu hiện:
+Sai hẹn, đi chậm, không coi trọng 
b.Nguyên nhân:
+Thiếu tự trọng.
+Thiếu tôn trọng người khác.
+ích kỉ, vô trách nhiệm với công việc chung 
c. Tác hại 
+Không bàn bạc được công việc một cách có đầu có đuôi.
+Làm mất thì giờ của người khác
+Tạo ra một thói quen kém văn hóa
+Làm nảy sinh cách đối phó.
d. Bố cục: mạch lạc 
-Trước hết: Nêu hiện tượng.
-Tiếp theo: Phân tích các nguyên nhân và tác hại của bệnh.
-Cuối cùng: Nêu giải pháp khắc phục.
3. Ghi nhớ:
-Khái niệm.
-Yêu cầu về nội dung và hình thức bài viết.
(Ghi nhớ -sgk)
Hoạt động 2: Luyện tập 
Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận về các sự việc, hiện tượng có vấn đề đáng được đưa ra bàn luận ? 
Hiện tượng hút thuốc lá và hậu quả của viẹc hút thuốc lá đáng để viết một bài nghị luận không? Vì sao?
II. Luyện tập:
Bài 1-Học sinh phát biểu ghi thật nhiều các sự việc, hiện tượng lên bảng.Sau đó thảo luận sự vật hiện tượng nào có vấn đề xã hội quan trọng đáng để viết bài, bày tỏ thái độ đồng tình hay phản đối.
VD:
 + Sai hẹn 
+Đua đòi 
+Quay cóp, lười biếng.
+Tấm gương học tốt.
+Học sinh nghèo vượt khó 
Bài 2 :Hiện tượng hút thuốc lá và hậu quả của viẹc hút thuốc lá đáng để viết một bài nghị luận vì :
-Thứ nhất :nó liên quan đến vấn đề sức khỏe của mỗi cá nhân người hút, đến sức khỏe cộng đồng và vấn đề nòi giống.
-Thứ hai, nó liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường :khói thuốc lá gây bệnh cho những người không hút đang sống xung quanh người hút.
-Thứ ba, gây tốn kém tiền bạc cho người hút 
-Thứ tư, ảnh hưởng nếp sống văn minh
* Củng cố:
-Viết đoạn văn bài tập 2
* Hướng dẫn về nhà
- Nắm nội dung bài.
– Soạn bài: ” Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống ”.
Tuần: 20
Tiết: 100
Ngày soạn: 02 / 01 /2012
Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
A. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Đối tượng của kiểu bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống.
- Yêu cầu cụ thể khi làm bài văn nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống.
2.Kĩ năng:
- Nắm được bố cục của bài nghị luận này.
- Quan sát các hiện tượng đời sống.
- Làm bài văn nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống.
3. Thái độ:
- Nghiêm túc học tập.
B. Chuẩn bị:
1. GV: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo
2. HS: Chuẩn bị bài
C. Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
Nêu vấn đề, KT động não, Vấn đỏp tỏi hiện, giải thớch - minh họa, thảo luận nhúm..
D. Tiến trình các hoạt động
* ổn định tổ chức
* Kiểm tra bài cũ: Khái niệm, yêu cầu bài nghị luận về một sự việc,hiện tượng trong xã hội?
* Bài mới: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Giáo viên cho học sinh đọc 4 đề bài trong sách giáo khoa.
? Các đề bài trên có gì giống nhau ? Chỉ ra những điểm giống nhau đó ? 
? Tương tự như trên em hãy ra một đề bài ? 
-an toàn giao thông,môi trường, tệ nạn xã hội
- Gọi học sinh đọc ví dụ đề bài trong SGK tr23.
I. Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
1.Ví dụ -Các đề bài
2. Nhận xét :
* Những điểm giống nhau của các đề bài.
+Vấn đề đưa ra là những sự việc,hiện tượng đời sống: Có thể là truyện kể,có thể chỉ gọi tên ->Người làm bài phải trình bày miêu tả sự việc đó.
+Mệnh lệnh trong đề:
-Nêu suy nghĩ của mình.
-Nêu nhận xét, ý kiến.
-Bày tỏ thái độ.
* Ra đề bài
-VD: Lười học là một căn bệnh nguy hiểm của học sinh hiện nay.Hãy nêu ý kiến của em về vấn đề này ? 
-Hiện nay rác thải là một vấn đề bức xúc đặt ra với mỗi địa phương. Em suy nhĩ gì về hiện tượng này?
Hoạt động 2: Cách làm bài nghị luận về một sự việc,hiện tượng đời sống
- Nhắc lại các bước làm bài văn?
- Đề thuộc loại gì?
- Đề nêu sự việc, hiện tượng gì?
- Đề yêu cầu làm gì ?
-
 Những việc làm của Nghĩa nói lên điều gì ?
- Vì sao Thành đoàn TP HCM phát động phong trào học tập bạn Nghĩa?
- Nếu mọi học sinh đều làm được như bạn Nghĩa thì đời sống sẽ như thế nào?
*Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát dàn ý mẫu trong SGK: khung dàn ý, yêu cầu học sinh cụ thể hóa các mục nhỏ thành dàn ý chi tiết.
* Giáo viên đánh giá.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh viết ý 1 trong phần TB.
*Gọi học sinh đọc đoạn văn, học sinh khác nhận xét.
* Giáo viên đánh giá.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh sửa lỗi, yêu cầu kiểm tra lẫn nhau.
- Để bài viết hay, có giá trị cao, người viết cần chú ý điều gì ngoài các bước trên.
-Từ tìm hiểu trên em hãy rút ra kết luận: cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?
- Học sinh đọc ghi nhớ
II.Cách làm bài nghị luận về một sự việc,hiện tượng đời sống :
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
a. Tìm hiểu đề:
-Thể loại:NL về 1 sự việc, hiện tượng đời ssống
-Đối tượng : Đề nêu đối tượng tốt, việc tốt: tấm gương bạn Phạm Văn Nghĩa ham học, chăm làm, có đầu óc sáng tạo và biết vận dụng những hình thức đã học vào thực tế cuộc sống một cách có hiệu quả.
-Yêu cầu: Nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng ấy.
b. Tìm ý:
+ Những việc làm của nghĩa cho thấy nếu có ý thức sống có ích thì hãy bắt đầu từ việc bình thường nhưng hiệu quả.
=> đây là một tấm gương tốt vì:
+ Nghĩa là người con biết thương mẹ, giúp đỡ m
+ Nghĩa là 1 học sinh biết kết hợp học với hành.
+ Nghĩa là người có đầu óc sáng tạo.
+ Học tập Nghĩa là học yêu cha mẹ, học lao động, học cách kết hợp học với hành, học sáng tạo, làm việc nhỏ mà ý nghĩa lớn.
- Đời sống sẽ vô cùng tốt đẹp vì không còn học sinh lười biếng, hư hỏng và thậm chí là phạm tội.
c. Lập dàn ý đại cương, lập dàn ý chi tiết 
-HS lập dàn ý đại cương, lập dàn ý chi tiết theo các ý lớn đó.
- Học sinh trình bày miệng
d. Viết bài
- HS viết 1 đoạn văn trong phần TB.
e. Đọc lại và sửa chữa
- Học sinh tự đọc lại và sửa chữa.
- Xem xét cách liên kết ý, đối với trong các phần đã viết
- Học sinh kiểm tra lẫn nhau.
3. Kết luận
+ Người viết cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định, đưa ra ý kiến, có suy nghĩ và cảm thụ riêng.
* Củng cố:
-HS đọc bài tập
* Hướng dẫn về nhà
 - Nắm nội dung bài.
-Hoàn thiện bài tập
-Soạn bài tiếp theo: ” Chương trình địa phương Tập làm văn.’’
 Ngày..tháng..năm

Tài liệu đính kèm:

  • docGA tuan 20.doc