Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Nghĩa Trung

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Nghĩa Trung

 Tiết1 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

(Trích)

 - Lê Anh Trà -

A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:

- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.

- Rèn luyện kĩ năng đọc tìm hiểu văn bản nhật dụng.

- Tích hợp với phương thức biểu đạt, văn thuyết minh, cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chủ Tịch

B. Chuẩn bị:

- Giáo viên: hệ thống câu hỏi và tư liệu liên quan.

- Học sinh: đọc và soạn kĩ bài; tìm hiểu và sưu tầm tư liệu tranh ảnh về nơi ở và làm việc của Bác.

C. Tiến trình bài giảng:

1-Tổ chức:

2-Kiểm tra:

- Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho môn học của học sinh.

- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

3-Bài mới:

 Giới thiệu bài: ở các lớp dưới các em đã được tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí Minh, giờ hôm nay với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” chúng ta sẽ hiểu rõ hơn phong cách sống và làm việc của Bác.

 

doc 423 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 743Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Nghĩa Trung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:15/8/2009. 
Ngày dạy:18/8/2009.
 Tiết1 Phong cách Hồ Chí Minh 
(Trích)
 - Lê Anh Trà -
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.
- Rèn luyện kĩ năng đọc tìm hiểu văn bản nhật dụng.
- Tích hợp với phương thức biểu đạt, văn thuyết minh, cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chủ Tịch
B. Chuẩn bị:	
- Giáo viên: hệ thống câu hỏi và tư liệu liên quan.
- Học sinh: đọc và soạn kĩ bài; tìm hiểu và sưu tầm tư liệu tranh ảnh về nơi ở và làm việc của Bác.
C. Tiến trình bài giảng:
1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho môn học của học sinh.
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: 
 Giới thiệu bài: ở các lớp dưới các em đã được tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí Minh, giờ hôm nay với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” chúng ta sẽ hiểu rõ hơn phong cách sống và làm việc của Bác.
 Hoạt động của thầy và trũ
- Hướng dẫn HS đọc: Chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết (GV đọc mẫuàHS đọc).
- Nhận xét cách đọc của học sinh.
? Dựa vào phần chú thích (SGK-7) hãy 
giải thích ngắn gọn các từ khó?
? Xác định kiểu văn bản cho văn bản này?
*Viết về Phong cách HCM, tác giả tập trung viết về những điểm nào trong phong cách HCM?
- Một học sinh đọc lại đoạn 1.
? ở đoạn văn này tác giả đã tập trung thể hiện vốn văn hoá sâu rộng của HCM. Vốn tri thức văn hoá của Chủ tịch HCM thể hiện ở những điểm nào?
? Những điều ấy đã tạo nên nhân cách HCM như thế nào?
? Làm thế nào người có được vốn tri thức văn hoá ấy?
(Điều quan trọng nhất trong quá trình tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Bác ở đây là gì?)
* Tác giả đã thủ pháp nghệ thuật nào khi viết về quá trình tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM?
? Những thủ pháp nghệ thuật ấy đã mang lại hiệu quả diễn đạt như thế nào?
*Hoạt động 3: 
- Củng cố, dặn dò:
- Hệ thống bài học.
Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
* Hoạt động 4. 
- Hướng dẫn về nhà: Học bài + soạn tiếp 
tiết 2 của văn bản.
Nội dung cần đạt
I- Tìm hiểu chung:
1- Đọc.
2- Tìm hiểu chú thích (SGK7):
- Truân chuyên
-Uyên thâm
- Bất giác: Tự nhiên, ngẫu nhiên, không 
dự định trước.
- Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kỳ,
bày vẽ.
3- Kiểu văn bản:Nhật dụng.
II- Phân tích văn bản:
* - Quá trình tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại để tạo nên một nhân cách, một lối sống HCM;
 - Nét đẹp văn hoá trong phong cách HCM.
1- Quá trình tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại để tạo nên một nhân cách, một lối sống HCM .
- Vốn tri thức văn hoá của Bác: 
 + Người nói và viết thành thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc;
 + Người tìm hiểu văn hoá nghệ thuật đến mức khá uyên thâm;
 + Người cũng chịu ảnh hưởng của các nền văn hoá
->Một nhân cách rất Việt Nam,một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương đông, nhưng cũng rất mới, rất hiện đại. 
 +Bác đi nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá, làm nhiều nghề; 
 +Đến đâu người cũng học hỏi, tìm hiểu vh ng/thuật đến mức uyên thâm; 
 +Tiếp thu một cách có chọn lựa dựa trên cái gốc là văn hoá Việt Nam.
àĐan xen giữa kể với so sánh và bình luận.
à Khẳng định vốn tri thức văn hoá của Bác rất sâu rộng, sự ham học hỏi, ham hiểu biết và bản lĩnh vững vàng của Bác;
 Gợi sự cảm phục và xúc động sâu xa trong lòng người đọc.
Bài tập: Nêu những biểu hiện của sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
Rút kinh nghiệm giờ dạy
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.
Ngày soạn :16/8/2009.	
 Ngày dạy:19/8/2009.
Tíêt 2 - Phong cách Hồ Chí Minh 
(Tiếp)
 - Lê Anh Trà -
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.
- Rèn luyện kĩ năng đọc tìm hiểu văn bản nhật dụng;
- Tích hợp với phương thức biểu đạt, văn thuyết minh, cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chủ Tịch
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Hệ thống câu hỏi và bài tập, tư liệu liên quan.
- Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, các bài viết về Bác theo sự hướng dẫn của giáo viên, đọc soạn kĩ nội dung bài học.
C. Tiến trình bài giảng
1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
- Câu hỏi: Phong cách văn hoá Hồ Chí Minh được hình thành như thế nào?
 Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
(Tiếp tục tìm hiểu văn bản).
Hoạt động 1
- Một học sinh đọc đoạn 2 và đoạn 3.
? Nhắc lại nội dung chính của đoạn văn?
? Phong cách sống của Bác được tác giả
đề cập tới ở những phương diện nào? 
? Cụ thể ra sao?
(Tích hợp với văn bản: “Đức tính giản dị
của Bác Hồ”, vở kịch “Đêm trắng”, các
văn bản thơ khác).
? Học sinh liên hệ với những bài viết đã
sưu tầm được.
? Nhận xét gì về cách đưa dẫn chứng, 
cách viết của tác giả?
? Phân tích hiệu quả của các biện pháp
nghệ thuật trên?
? Theo tác giả, lối sống của Bác chúng
ta cần nhìn nhận như thế nào cho đúng?
? Để giúp bạn đọc hiểu biết một cách 
sâu và sát vấn đề, tác giả đã sử dụng các 
biện pháp nghệ thuật gì?
? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ
thuật?
? Nêu cảm nhận của bản thân khi học
xong văn bản này?
*Hoạt động 3:
? Những đặc sắc về nghệ thuật của văn
bản?
? Nêu nội dung chính của văn bản?
- Hai học sinh đọc ghi nhớ.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1, bài tập 2 (Sách bài tập).
*Hoạt động 4: 
 Củng cố, dặn dò.
- Giáo viên hệ thống bài.
* Hướng dẫn học sinh về nhà.
- Học bài.
- Chuẩn bị bài “Các phương pháp hội thoại”
II- Phân tích : (Tiếp)
2-Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh:
- Thể hiện ở lối sống giản dị mà thanh cao của Người.
+ Nơi ở, nơi làm việc: “Chiếc nhà sàn nhỏ
bằng gỗ” “Chỉ vẹn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ”.
+ Trang phục: “Bộ quần áo bà ba nâu”
 “Chiếc áo trấn thủ”.
 “Đôi dép lốp thô sơ”
+ Tư trang: “Tư trang ít ỏi, một chiếc vali
con với vài bộ quần áo, vài vật kỷ niệm”.
+ Việc ăn uống: “Rất đạm bạc”
-> Những món ăn dân tộc không cầu kỳ “Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối”.
à Nghệ thuật: 
- Dẫn chứng tiêu biểu, kết hợp lời kể với bình luận một cách tự nhiên;
- Nghệ thuật đối lập (Chủ tịch nước mà hết sức giản dị).
=> Nổi bật nét đẹp trong lối sống của Bác.
- Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác
cũng giống như các nhà nho nổi tiếng trước
đây (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm) –
Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam
+ “Không phải là một cách tự thần thánh
hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời”.
+ Đây cũng không phải là lối sống khắc
khổ của những con người tự vui trong cảnh
nghèo khó.
+ Là lối sống thanh cao, một cách bồi bổ
cho tinh thần sảng khoái, một quan niệm
thẩm mỹ (Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên).
à Nghệ thuật: Kết hợp giữa kể và bình luận,
so sánh, dẫn thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm,
dùng các loạt từ Hán Việt (Tiết chế, hiền triết, thuần đức, danh nho di dưỡng tinh thần, thanh đạm, thanh cao,)
=> Cảm nhận sâu sắc nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Giúp người đọc thấy được sự gần gũi giữa Bác Hồ với các vị hiền triết của dân tộc.
Tổng kết, ghi nhớ:
1- Nghệ thuật:
- Kết hợp giữa kể và bình luận.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Đan xen thơ, dùng chữ Hán Việt.
- Nghệ thuật đối lập.
2- Nội dung: 
- Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
- Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh.
3- Ghi nhớ: (SGK8)
- Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự
kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị.
1-Bài tập 1:(SGK8): Kể lại những câu chuyện
về lối sống giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
2-Bài tập 2: Tìm dẫn chứng để chứng minh
Bác không những giản dị trong lối sống 
mà Bác còn giản dị trong nói, viết.
Rút kinh nghiệm giờ dạy
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 ***&***
Ngày soạn:17/8/2009. 	
 Ngày day:19/8/2009.
Tiết 3 - Các phương châm hội thoại
A. Mục tiêu cần đạt: 
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương chậm về chất.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: hệ thống câu hỏi và bài tập.
- Học sinh: chuẩn bị bài theo hợp đồngg
C. Tiến trình bài giảng
1. ổn định lớp:
2-Kiểm tra:	Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: 
Trong chương trình ngữ văn lớp 8, các em đã được tìm hiểu về vai XH trong hội 
thoại, lượt lời trong hội thoại. Để hoạt động hội thoại có hiệu quả, chúng ta cần 
nắm được tư tưởng chỉ đạo của hoạt động này, đó chính là phương châm hội thoại.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động1
* Ví dụ 1: Đoạn đối thoại sgk.
- Hai học sinh đọc.
? Khi An hỏi “Học bơi ở đâu?” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời đó có đáp ứng điều mà An cần biết không? Vì sao?
? Ba cần trả lời như thế nào?
? Từ đây, em rút ra được bài học gì về giao tiếp?
* Ví dụ 2: Truyện cười “Lợn cưới, áo mới”. 
- Hai học sinh đọc, kể lại truyện.
? Vì sao truyện lại gây cười?
? Lẽ ra anh “Lợn cưới” và anh “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và trả lời?
 Như vậy, các nhân vật ở đây nói nhiều hơn những gì cần nói.
? Qua ví dụ này, hãy cho biết khi giao tiếp ta cần phải tuân thủ yêu cầu gì?
? Qua hai ví dụ trên, giúp ta biết để tuân thủ phương châm về lượng trong giao tiếp. Hãy nhắc lại thế nào là phương châm về lượng.
- Một học sinh ghi nhớ.
*Ví dụ 3: Truyện cười “Quả bí khổng lồ” (SGK9).
- Hai học sinh đọc.
? Truyên cười này phê phán điều gì?
? Qua truyện cười trên, hãy cho biết cần tránh điều gì trong gia tiếp?
* Ví dụ4. Tình huống
 ? Nếu không biết chắc ngày mai lớp lao động thì em có thông báo điều đó với các bạn trong lớp không? Vì sao?
 ? Tương tự, khi em không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có nên trả lời vớ ...  
Rút kinh nghiệm.
Ngày soạn:17/5/2010. 
Ngày giảng:20/5/2010. 	 
Tiết 174: trả bài kiểm tra tiếng việt.
A) Mục tiêu cần đạt:
- H/S nhận được kết quả hai bài KT Văn và Tiếng việt của mình.
Nhận ra những nhận xét vê hai bài KT và có ý thức sửa chữa bài KT khi còn hạn chế.
- Giáo dục ý thức thái độ học tập.
B) Chuẩn bị:
- G/V: Bài soạn; Các số liệu của 2 bài kiểm tra để phân tích..
-H/S: Các yêu cầu của 2 bài kiểm tra Văn, Tiếng việt.
C) Tiến trình bài dạy:
*Hoạt động 1. Khởi động.
1) Tổ chức:
2) Kiểm tra:
3) Giới thiệu bài:
đ Sự cần thiết phải có tiết trả bài để học sinh phát huy và khắc phục những kết quả cụ thể của bài KT.
 *Hoạt động 2. Bài mới
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
? H/S đọc câu hỏi 1?
? Nêu Y/C của câu hỏi 1?
? Đáp án đúng?
- G/V: Nhận xét việc làm bài của H/S ở câu 1.
- H/S: Đọc câu 2.
? Y/C của câu 2?
? Trả lời câu 2?
- G/V: Chốt lại đáp án đúng ở câu 2.
 - G/V: nhận xét: việc làm bài ở câu 2.
 - H/S:Đọc câu 3.
? Yêu cầu câu 3?
? Trả lời câu?
* G/V chốt lại đáp án câu 3?
 - G/V: NX việc làm bài ở câu 3.
(Những điểm tốt và hạn chế).
 - H/S: Đọc câu 4.
? Y/c câu 3?
? Đáp án Câu 4?
- G/V? Nhận xét việc làm câu 4.
(Chú ý những lỗi của phần viết đoạn?)
 - G/V: Trả bài cho H/S
 - H/S: Tự sửa lỗi trong bài KT?
 - G/V: Nêu những bài làm điểm cao.
 - G/V: Giải đáp những thắc mắc của H/S (nếu có).
* Bài kiểm tra Tiếng Việt
I) Câu hỏi:
 Câu hỏi 1: 
Tìm khởi ngữ trong câu sau và viết lại thành câu không có khởi ngữ:
- Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm”
 (Lê Minh Khuê) 
+ Đáp án: Khơi ngữ là “Mắt tôi”
Viết lại: “Nhìn mắt tôi các anh lái xe bảo....”
+ Nhận xét: Tìm đúng KN và biết cách viết lại thành câu như đáp án.
 Câu hỏi 2:
 Nêu rõ sự liên kết về nội dung và hình thức giữa các câu trong 1 đoạn văn cũng như giữa các đoạn trong một văn bản.
 + Đáp án:
Liên kết nội dung: Bao gồm liên kết chủ đề, liên kết lôgíc.
Liên kết hình thức: Được thể hiện bằng các phép liên kết.
+ Nhận xét: Nêu được phần liên kết ND;phần liên kết hình thức chưa rõ các phép: Đồng nghĩa, trái nghĩa.
Câu hỏi 3: Chỉ ra phép lặp từ ngữ và phép thế để liên kết câu trong đoạn văn trích sau đây:
“Hoạ sĩ nào cũng đến Sa Pa!
ở đây tha hồ vẽ. Tôi đi đường này ba mươi hai năm: Trước CMT8 tôi trở lên chở về mãi nhiều hoạ sĩ như bác hoạ sĩ Tô Ngọc Vân này, hoạ sĩ Hoàng Kiệt này...
+Đáp án:
Phép lặp từ ngữ: Hoạ sĩ, hoạ sĩ
- phép thế: SaPa, đấy. 
+Nhận xét:
Chỉ rõ được 2 phép l/k trong đoạn văn đó là phép lặp, phép thế.
 Câu hỏi 4:
 Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn "Bến quê” của Nguyễn Minh Châu có dùng khởi ngữ và dùng câu chứa thành phần tình thái.
+ Đáp án:
 Nội dung giới thiệu vẻ đẹp về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Bến quê” trong đoạn văn có dùng khởi ngữ và dùng câu chứa đựng thành phần tình thái.
+ Nhận xét:
- Câu viết đoạn văn thực hiện chưa tốt bằng các câu 1,2,3 vì phần dùng khởi ngữ; dùng câu chứa thành phần tình thái chưa có hiệu quả.
II. Trả bài cho H/S; H/S tự sửa lỗi trong bài KT.
- Chú ý: Câu hỏi 4: Viết lại đoạn văn theo yêu cầu.
III.ý kiến đề xuất của H/S và giải đáp thắc mắc của H/S (nếu có)
*Hoạt động 3. luyện tập
* Phần luyện tập
 H/S: Sửa lỗi trong bài KT?
- Sửa lỗi trong bài KT
- KT phần chữa bài của H/S
*Hoạt động 4. củng cố – dặn dò
 - G/V: KT phần chữa bài của H/S?
 - G/V Nêu yêu cầu về nhà BT viết đ/v dùng các kiến thức phần T/Việt đã học.
- Làm các bài tập trong bài ôn tập Tiếng Việt.
- Tiếp tục viết các đoạn văn giới thiệu tác phẩm, tác giả, vận dụng các thành phần câu, sự liên kết câu đã học. 
Rút kinh nghiệm.
..
Ngày soạn: 20/5/2010.	 
Ngày giảng:23/5/2010. 	 
 Tiết 175: trả bài kiểm tra văn tổng hợp.
A) Mục tiêu cần đạt:
- H/S nhận được kết quả hai bài KT tổng hợp kỳ II.
- Phát hiện và sửa những lỗi đã mắc của bài KT.
- Giáo dục: ý thức, thái độ học tập.
B) Chuẩn bị:
- G/V: Bài soạn; những số liệu cụ thể cần phân tích.
- H/S: Các yêu cầu bài kiểm tra tổng hợp.
C) Tiến trình bài dạy:
*Hoạt động 1. Khởi động.
1)Tổ chức:
2)Kiểm tra:
3) Giới thiệu bài:
Sự cần thiết của việc trả bài, sửa lỗi để hoàn thiện kiến thức; xác định những kiến thức trọng tâm của môn ngữ văn ở THCS.
 *Hoạt động 2. Bài mới
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
- G/V: Yêu cầu học sinh đọc lại 10 câu hỏi trắc nghiệm cho mỗi đề yêu cầu H/S:
? Trả lời từng câu hỏi?
- G/V: Nhận xét; kết luận rõ những đáp án đúng.
? Phạm vi kiến thức phần trắc nghiệm hỏi về những nội dung gì?
+ G/V yêu cầu H/S đọc đề tự luận.
? H/S trả lời yêu cầu của đề?
? Cần giải quyết nễnhững nội dung cụ thể nào?
+ G/V: Kết luận lại đáp án cho phần tự luận.
+ G/V: Đọc điểm; yêu cầu học sinh sửa lỗi cho bài KT của mình.
I. Đề bài:
A. Phần trắc nghiệm: 4 điểm.
 Đáp án: 
Câu 1: B 
Câu 2: B 
Câu 3: C 
Câu 4: A 
Câu 6: A 
Câu 7: D 
Câu 8: B 
Câu 9: B 
Câu 10: B 
B.Phần tự luận: (7 ,5 điểm).
* Câu 1(2,5điểm).
- H/s xác định đúng ý nghĩa biểu đạt của hình tượng con cò trong bài thơ"Con cò" của Chế Lan Viên.
- Phát biểu được những suy nghĩ cảm nhận về hình ảnh của người mẹ cũng như ý nghĩa của những lời hát ru một cách chân thành.
* Câu2 (5điểm).
A.Yêu cầu chung:
- Đề bài không đưa ra những định hướng qua việc cụ thể với mục đích không gò ép sự cảm thụ tích cực của học sinh. Tuy nhiên trong bài viết, học sinh phải thể hiện được sự cảm thụ sâu sắc của mình về bài thơ, tự định hướng được vẻ đẹp của bài thơ là những vẻ đẹp gì? ý nghĩa của bài thơ là gì để từ đó bài làm có nội dung, có chủ đề rõ ràng, các luận điểm được tổ chức thành hệ thống mạch lạc.
-Biết cách vận dung các kiến thứuc và kỹ năng khi làm bài nghị luận vê một bài thơ đã được học vào bài làm; Có những cảm nhận, suy nghĩ riêng trong quá trình làm bài.
B. Yêu cầu cụ thể
1. Mở bài
- Giới thiệu vài nét khái quát về tác giả và bài thơ “Sang thu".
- Khái quát được vẻ đẹp và ý nghĩa của bài thơ: Đó là vẻ đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp cuộc sống con người, của tình người – tình mẫu tử. 
2.Thân bài:
Trình bày những cảm nhận của người viết về vẻ đẹp và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ:
* Những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về thời khắc lúc giao mùa(phần đầu) thông qua cách dùng từ ngữ hình ảnh: Bỗng, chùng chình; Biện pháp nhân hoá..
*Những cảm nhận tinh tế và cách thể hiện thú vị của nhà thơ về sự chuyển mùa - nhất là việc sử dụng biện pháp tu từ Nhân hoá của nhà thơ ;Rồi dùng lý lẽ đẫn chứng , phân tích làm sáng tỏ nhận đinh vừa đưa ta.
* Phân tích để thấy dược sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ nhất là việc dùng hình ảnh ẩn dụ để diễn tả cảm xúc của nhà thơ - dùng lý lẽ dẫn chứng làm sáng tỏ nhận định trên.
II.Trả bài cho H/S:
Đọc điểm và cho học sinh nhận xét bài làm của mình so với yêu cầu đáp án đã nêu.
Sửa những lỗi còn mắc trong bài KT.
III.Giải đáp những thắc mắc của H/S
*Hoạt động 3. luyện tập
 - G/V: Nêu yêu cầu phần luyện tập.
(Yêu cầu chữa lỗi đã mắc)
-Yêu cầu của bài KT
-G/V KT phần chữa bài của H/S những lỗi còn mắc là gì.
*Hoạt động 4. củng cố – dặn dò
- G/Vnêu Y/C về nhà.
 (3 yêu cầu).
+ Chú ý: Nghị luận về những tác phẩm VH hiện đại VN.
- Học lại các bài ôn tập về Văn, Tiếng Việt và TLV ở SGK NV9 kỳ II.
- Tập viết các bài văn theo 4 dạng nghị luận đã học ở lớp 9.
- Học thuộc lòng các bài thơ hiện đại VN; tóm tắt được những tác phẩm truyện hiện đại VN.
Rút kinh nghiệm.
Đề kiểm tra văn (phần thơ) –tiết 129
Phần trắc nghiệm:
 1.Hình ảnh cây tre và hình ảnh mặt trời trong bài Viếng lăng Bác là hình ảnh gì?
A.Tả thực.
B.So sánh
C.Ân dụ
D.Hoán dụ
E. Tượng trưng
2. Giọt long lanh trong bài Mùa xuân nho nhỏ là giọt gì?
A. Mưa xuân
B.Sương sớm
C.Âm thanh tiếng chim chiền chiện
D. Tưởng tượng của nhà thơ
3.Em bé trong bài Mây và sóng không đi theo những người xa lạ trên mây, trong sóng là vì sao?
A.Bé chưa biết bơi, bé không biết bay
B. Bé sợ xa nhà vì bé còn nhỏ quá
C.Bé thương yêu mẹ, không muốn làm mẹ buồn
4. Con cò trong bài Con cò là hình ảnh gì?
A. Cò con- Hình ảnh ẩn dụ cho con
B.Cò mẹ- Hình ảnh ẩn dụ cho người mẹ
C.Cuộc đời- Hình ảnh quê hương
D. Cả ba ý trên
5.Nét đậm đà phong vị Huế trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ được thể hiện ở đâu?
A.Hình ảnh, màu sắc: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc.
B.Âm thanh, ca nhạc dân gian: Nam ai, Nam bình, nhịp phách tiền
C.Nhịp điệu, giọng điệu trong thể thơ 5 chữ, khi khoan thai dịu dàng, khi hối hả khẩn trương.
D. Cả 3 ý trên.
6. Chép những câu ca dao nói về con cò mà Chế Lan Viên đã vận dụng sáng tạo để viết bài thơ Con cò.
Phần tự luận:
Theo em cái hay và vẻ đẹp của hai cặp câu thơ sau: 
 “ Có đám mây mùa hạ
 Vắt nửa mình sang thu”
 “Sấm cũng bớt bất ngờ
 Trên hàng cây đứng tuổi”
là ở đâu?
Viết một đoạn văn khoảng một trang giấy trình bày ý kiến của mình. 
Kiểm tra văn (phần truyện)-tiết 155
*******************
I-Câu hỏi:
A.Phần trắc nghiệm
Chọn phương án đúng.
+Câu 1:
Trong các truyện sau truyện nào có nhân vật kể chuyện ở ngôi thứ nhất
 -Làng
 -Lặng lẽ Sa Pa
 -Chiếc lược ngà 
 -Bến quê
 -Những ngôi sao xa xôi 
+Câu 2: Dòng nào sau đây nêu đúng về tác giả và thời điểm sáng tác của truyện ngắn 
 Bến quê
 A:Tô Hoài sau 1975
 B:Nguyễn Khải 1954-1975
 C:Nguyễn Minh Châu: Kháng chiến chống Mỹ
 D:Nguyễn Minh Châu: Sau 1975 
+Câu 3: Nhân vật Nhĩ trong truyện Bến quê cảm nhận điều gì về Liên, người vợ của anh?
 A: Tần tảo chịu đựng hy sinh 
 B: Thông minh
 C: Giản dị , đảm đang
 D: Cả A, B, C
+Câu 4: Đặc điểm nổi bật nhất về nghệ thuật của truyện ngắn: “Bến quê”
 A: Xây dựng tình huống truyện độc đáo
 B: Miêu tả tâm trạng nhân vật
 C: Người kể chuyện
 D: Sáng tạo những hình ảnh giàu nghĩa biểu tượng 
+Câu 5: Trong truyện ngắn: “Những ngôi sao xa xôi” viết về mấy nhân vật nữ:
 A: 2 C: 4
 B: 3 D: 5
B.Phần tự luận:
+Câu 1: Phân tích cảm xúcvà suy nghĩ của nhân vật Nhĩ trong phần trích học của truyện “Bến quê”. Qua đó Nguyễn Minh Châu muốn gửi gắm triết lí gì về cuộc đời con người?
+Câu 2: Cảm nghĩ của em về hình ảnh thế hệ trẻ trong thời kháng chiến chống Mỹ qua các nhân vật nữ thanh niên “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
Họ và tên:
Lớp.........
Trường THCS Đề Kiểm tra tiếng việt .
Nghĩa Trung. Thời gian: 45’
.
1- Tìm khởi ngữ trong câu sau và viết lại thành câu không có khởi ngữ
- Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm”
 (Lê Minh Khuê - Những ngôi sao xa xôi)
2- Chỉ ra phép lặp từ ngữ và phép thế để liên kết câu trong đoạn văn trích sau đây:
- “Hoạ sĩ nào cũng đến Sa Pa! ở đây tha hồ vẽ. Tôi đi đường này ba mươi hai năm. Trước cách mạng tháng Tám, tôi chở lên chở về mãi nhiều hoạ sĩ như bác hoạ sĩ Tô Ngọc Vân này, hoạ sĩ Hoàng Kiệt này...”
 (Nguyễn Thành Long; Lặng lẽ Sa Pa). 
3- Viết một đoạn văn ngắn(5-7câu) giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu trong đó có câu có thành phần khởi ngữ và có câu có thành phần tình thái (gạch dưới những thành phần ấy).

Tài liệu đính kèm:

  • docGA van 9 chuan.doc