Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Thượng Nhật - Tuần 24

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Thượng Nhật - Tuần 24

A. Mức độ cần đạt:

1. Kiến thức

Học sinh cảm nhận được vẽ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và những lời ru.

Học sinh thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả, và những đặc điểm về hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ.

2. Kĩ năng

Đọc hiểu một văn bản trữ tình

Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích thơ đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng tưởng tượng.

B. Tiến trình lên lớp

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ:

Nhà khoa học Buy-Phông nhận xét về loài cừu, loài chó sói căn cứ vào đâu? Có đúng không? Phân tích các dẫn chứng?

3. Bài mới:

Giới thiệu về tác giả Chế Lan Viên là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, có phong cách sáng tác thơ rõ nét và độc đáo, đó là phong cách suy tưởng triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại – Bài thơ “Con Cò” là bài thơ thể hiện khá rõ phong cách nghệ thuật đó của tác giả.

 

docx 6 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 741Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Thượng Nhật - Tuần 24", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH TUẦN 24
Tiết
111
112
Hướng dẫn đoc thêm: Con cò
Tiết
113
114
Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Tiết
115
Trả bài viết số 5
Ngày soạn:10/02/2012
Tiết 111-112/ Hướng dẫn đọc thêm:	CON CÒ
	 - Chế Lan Viên –
A. Mức độ cần đạt:
1. Kiến thức
Học sinh cảm nhận được vẽ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và những lời ru.
Học sinh thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả, và những đặc điểm về hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ.
2. Kĩ năng
Đọc hiểu một văn bản trữ tình
Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích thơ đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng tưởng tượng.
B. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
Nhà khoa học Buy-Phông nhận xét về loài cừu, loài chó sói căn cứ vào đâu? Có đúng không? Phân tích các dẫn chứng?
3. Bài mới: 
Giới thiệu về tác giả Chế Lan Viên là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, có phong cách sáng tác thơ rõ nét và độc đáo, đó là phong cách suy tưởng triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại – Bài thơ “Con Cò” là bài thơ thể hiện khá rõ phong cách nghệ thuật đó của tác giả.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: 
H. Tìm hiểu Tg, Tp trong Sgk.
GV: Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu văn bản.
G. Hướng dẫn học sinh phân tích theo từng bước.
 H/S đọc đoạn 1.
- Những câu ca dao nào được tác giả viết ra trong lời hát ru của mẹ.
- Bắt đầu bằng những câu ca dao nào?
- Gợi tả không gian, khung cảnh của làng quê, phố xã như thế nào?
- Tiếp đến là lời ru bằng những câu ca dao nào?
- Con cò là tượng trưng cho ai? Với cuộc sống như thế nào?
- Mẹ ru bằng những lời ru nào của mẹ?
- Mẹ nói với con cò bằng lời ru, chính là mẹ đang nói với ai nữa?
0 Câu thơ có mấy hình tượng 
(2 hình tượng con cò và đứa con bé bỏng).
- Nhịp điệu, lời thơ như thế nào
- Tình mẹ với con như thế nào?
- Kết thúc đoạn thơ được diễn tả giấc ngủ của con như thế nào?
- Vì sao giấc ngủ của con lại chẳng phân vân?
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả: SGK
2. Tác phẩm: SGK
3. Giải thích từ khó: SGK
II. Đọc-Hiểu văn bản 
1. Đọc
2. Bố cục:
3. Thể loại
III.Phân tích:
1. Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi thơ.
- Gợi tả không gian, khung cảnh quen thuộc, sự nhịp nhàng thong thả, bình yên.
- Hình ảnh con cò tượng trưng cho người mẹ, người phụ nữ trong cuộc sống vất vả.
-Ngủ yên! Ngủ yên! cò ơi, chớ sợ!
Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng!
àCâu thơ nhịp điệu nhẹ nhàng, lời thơ thiết tha giàu cảm xúc, mà vẫn có ý nghĩa biểu tượng sâu sắcà thể hiện tình mẹ nhân từ, yêu thương, che trở cho con.
- Con ngủ chẳng phân vân.
-> Gợi ru một hình ảnh thanh bình, mẹ đã ru con bằng những câu ca dao là cả điệu hồn dân tộc và bằng tình mẹ giành cho con.
-> Lời ru ngọt ngào, dịu dàng tràn đầy tình yêu thương của mẹ đến với tuổi ấu thơ để vỗ về, nuôi dưỡng tâm hồn cho con. Qua hình ảnh con cò với nhiều ý nghiã biểu trưng sâu sắc.
-H/s: Đọc đoạn 2 của bài
- Lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đã được thể hiện qua câu thơ nào?
- Nhận xét của em về nhịp diệu của câu thơ (của lời ru)
- Hình ảnh con cò đối với đứa con lúc này như thế nào?
- Những hình ảnh thơ nào mới lạ đối với em?
- Các hình ảnh thơ này gợi cho em cảm nghĩ gì? Các hình ảnh thơ đó có ý nghĩa gì?
- Nghệ thuật độc đáo của tác giả khi xây dựng hình tượng thơ trong 2 câu thơ này này là gì....
Đọc đoạn 3
- Lời mẹ ru con được thể hiện ntn?
- Hình ảnh con cò có ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ như thế nào.
- Nhà thơ đã khái quát lên tình mẹ như một quy luật qua câu thơ nào?
- Đó là quy luật thể hiện tình cảm của người mẹ ntn?.
Đọc đoạn cuối
- Những dòng thơ cuối với âm hưởng lời ru ntn?
(Âm hưởng lời hát ru tha thiết ngọt ngào)
- Thể thơ tự do tác giả sử dụng có khả năng thể hiện cảm xúc ntn? (Linh hoạt)
- Nt đã khai thác và làm mới vẻ đẹp của ca dao ntn?
(s/d ca dao, liên tưởng độc đáo, tạo suy ngẫm, triết lí....)
- Biểu hiện đáng quý nào trong tấm lòng nhà thơ được bộc lộ?
- ý nghĩa lớn lao của lời ru đối với mỗi người ntn?
- Ý nghĩa văn bản?
Hs. Đọc Ghi nhớ (Sgk)
* Hoạt động 2
Khái quát giá trị nội dung và hình thức của văn bản?
H. Khái quát.
G. Nhận xét, chốt.
2. Hình ảnh con cò sẽ theo cùng con người trên mọi chặng đường đời.
- Gần gũi, tha thiết
- Sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú, hình ảnh con cò được bay ra từ những câu ca dao để sống trong tâm hồn mỗi con người, nâng đỡ con người.
- Qua hình ảnh con cò, gợi ra ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, về sự dìu dắt nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của người mẹ.
- Nghệ thuật sáng tạo hình tượng độc đáo, hình tượng con cò sẽ theo cùng con người suốt cuộc đời đó là biểu tượng của tình mẹ ngọt ngào, che trở và nâng đỡ.
3. Ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ với cuộc đời cuả mỗi người
- Lời thơ giản dị mà thấm đượm tình mẹ tha thiết giàng cho con, hình ảnh thơ có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc.
- Khái quát lên thành một quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững, rộng lớn và sâu sắc mở ra những suy ngẫm thành những triết lý sâu sa. Để ngợi ca và biết ơn tình mẹ dành cho con.
- Lời hát ru tha thiết ngọt ngào.
- Ý nghĩa lớn lao của hình ảnh con cò là biểu hiện cao cả đẹp đẽ của tình mẹ và tình đời rộng lớn dành cho mỗi cuộc đời con người.
 *Ý nghĩa văn bản: Ghi nhớ (Sgk)
IV. Luyện tập
C/ Củng cố - Dặn dò:
 - Khái quát nội dung bài học.
 - Học thuộc nội dung và nắm nội dung bài học. 
 - Đọc phần đọc thêm và làm bài tập phần luyện tập.
 - Tiết sau: Cách làm bài văn nghị luận về.. 
E/Rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết111 - 112
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét
Ngày soạn:12/02/2012
Tiết 113 – 114: Tập làm văn: CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ
MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ
A. Mức độ cần đạt:
1. Kiến thức
Cách làm nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
2. Kĩ năng
Vận dụng kiến thức đó học để làm được bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
B. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: 
Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí?
 Yêu cầu về nội dung và hình thức của bài nghị luận này?
3. Bài mới: 
Sự cần thiết của việc bày tỏ ý kiến cá nhân, bàn bạc, nhận định đánh giá, về một vấn đề thuộc tư tưởng, đạo đức, lối sống của mỗi người trong cuộc sống xã hội. Cách làm cụ thể ntn?
Hoạt động của Gv và HS
Nội dung kiến thức
Đọc, tìm hiểu 10 đề bài SGK trang 51, 52.
(Có bảng phụ ghi 10 đề bài treo trên bảng).
- Các đề bài trên có điểm gì giống nhau?
(Đều nghị luận về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống)
- ở đề 1, đề 3, đề 10 cách hỏi có gì khác (có mệnh lệnh).
- Học sinh tự đặt 1 số đề bài tương tự?
*Đọc đề bài:
Suy nghĩ về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”
- “Suy nghĩ” đòi hỏi người viết phải thể hiện những yêu cầu gì?
(Thể hiện sự hiểu biết, sự đánh giá ý nghĩa của vấn đề này)
- Cụ thể đề yêu cầu gì
(Giải thích đúng câu tục ngữ, thể hiện suy nghĩ nêu ý kiến về câu tục ngữ).
- Tìm hiểu đề phải chú trọng đến những yêu cầu gì của đề?
H/S: Dùng những câu hỏi cho đề bài đã nêu để tìm ý
- Dựa vào các ý đã tìm sắp xếp và lập thành một dàn bài?
 Mở bài cho đề bài trên ntn?
- Giải thích câu tục ngữ ntn?
“Nước? Nguốn? Uống nước?
Nhớ nguồn là nhớ về đâu? ”
- Nhận định, đánh giá của em về câu tục ngữ. (Câu tục ngữ nêu rõ nội dung gì? Có ý nghĩa gì? có tác dụng ra sao?) 
- Em có sự khẳng định vấn đề ntn? ý nghĩa lớn lao của vấn đề là gì? Bài học gì cho em qua đề bài trên?
	Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí
“Uống nước nhớ nguồn”
+Đọc VD phần mở bài trang 53 (SGK)
- Có nhiều cách mở bài; Đó là những cách mở bài nào?
- Những ý cần bàn luận cho đề bài là gì?
(Giải thích nội dung câu tục ngữ)
- Những nhận định đánh giá câu tục ngữ?
(Câu tục ngữ là lời dạy, lời khuyên; Câu tục ngữ có nhiều lớp nghĩa)
- Có sự khẳng định gì về câu tục ngữ? Nhiệm vụ của mỗi người là gì qua học câu tục ngữ?
- Trong bài nghị luận cần những yêu cầu gì về lời văn và việc liên kết đoạn?
- Đọc phần C (Kết bài)
SGK Trang 54
- Y/c của phần kết bài là gì?
- Sự cần thiết của bước 4 ntn?
- Giúp em sửa được những lỗi gì trong quá trình viết bài văn ?
- Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí cần chú ý vận dụng các phép lập luận gì?
- Yêu cầu dàn bài cho bài văn nghị luận này
Hoạt động 2.
H/S: Đọc đề 7 trong SGK.
 Y/c tìm ý gì để làm rõ vấn đề tinh thần tự học.
VD: Giải thích rõ thế nào là tự học?
VD: Cần có tinh thần tự học ntn?
VD: ý nghĩa lớn lao của vấn đề này?
 1.Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí:
- Yêu cầu trình bày ý kiến, giải thích chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích tổng hợp để làm rõ vấn đề.
- Đề có lệnh hoặc đề mở.
2. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý:
+Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý:
a. Tìm hiểu đề:
- Chú trọng yêu cầu của đề
- Thường là những câu tục ngữ, danh ngôn chú trọng ý nghĩa của các từ ngữ, hình ảnh.
b. Tìm ý:
- Đặt những câu hỏi để tìm ý là gì? Như thế nào? Tại sao? tác dụng gì? ý nghĩa ra sao?.....
- Mục đích: Phân chia vấn đề thành các luận điểm.
+ Bước 2: Lập dàn bài.
a. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
b. Thân bài:
- Giải thích nội dung vấn đề rõ ràng
- Chứng minh sự đúng, sai của tư tưởng đạo lí
- Nhận định, đánh giá về tư tưởng đạo lí đó trong cuộc sống.
c. Kết bài:
- Tổng hợp ý kiến, khẳng định lại vấn đề
- Nêu nhận thức, tỏ ý hành động.
*Bước 3: Viết bài:
a. Mở bài:
- Có nhiều cách mở bài.
b. Thân bài:
- Những ý cần viết, mỗi ý hình thành một đoạn văn.
+ Giải thích chứng minh vấn đề của đề bài.
+ Nhận định, đánh giá, khẳng định vấn đề.
- Lời văn chặt chẽ, mạch lạc và biểu cảm sống động.
- Thực hiện việc liên kết các đoạn văn để có tính thống nhất, hoàn chỉnh.
 c. Kết bài:
- Đi từ nhận thức đến hành động.
- Có tính chất tổng kết.
+Bước 4: Đọc lại bài viết và sửa chữa.
(Đọc ghi nhớ trang 54 SGK).
II.Luyện tập:
- Làm dàn bài cho đề 7 ở mục I
“Tinh thần tự học”
- Yêu cầu học sinh biết giải thích, phân tích để tìm ý cho đề bài.
- Lập được dàn bài rõ 3 phần.
C/ Củng cố- dặn dò:
Nêu rõ y/c của việc tìm hiểu đề và tìm ý cho bài văn nghị luận này?
Lập dàn bài cho bài văn nghị luận này yêu cầu cụ thể là gì?
Nêu rõ yêu cầu của các bước làm một bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí?
 	Chú ý vận dụng các phép lập luận nào để làm bài văn nghị luận này?
D/Rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết113 -114
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét
Ngày soạn:15/02/2012
Tiết 115/	 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5.
A.Mức độ cần đạt:
1. Kiến thức
Sửa những lỗi đã mắc trong bài viết, viết lại những đoạn văn.
2. Kĩ năng
Rèn kĩ năng viết văn cho H/S.
B.Tiến trình lên lớp
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: 
Không kiểm tra (kết hợp trong tiết trả bài)
3. Bài mới: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1
G/V: Đọc lại đề bài, bài viết số 5
H/S: Ghi đề vào vở.
- Kiểu đề thuộc thể loạinào?
- Nội dung của đề Y/C?
- Hình thức của bài viết?
- Đặt nhan đề để gọi ra hiện tượng của vấn đề cần nghị luận?
G/V: Cho H/S nêu ý kiến trước lớp về việc đặt nhan đề.
G/V: Định hướng qua một ví dụ.
- Yêu cầu của việc mở bài ntn?
- Tìm luận điểm để giải quyết cho đề bài?
- Việc sắp xếp các luận điểm ntn?
- Thái độ, quan điểm của người viết trước vấn đề này ntn?
- Qua văn bản ở lớp 8 “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” có những thông tin gì em cần nhớ?
(Dùng làm luận cứ cho bài văn)
- Em có sự khẳng định gì về vấn đề?
- Bài học cho bản thân là gì?
G/V: Nhận xét ưu điểm, khuyết điểm của bài viết.
+ Về nội dung?
+ Về hình thức?
G/v: Trả bài cho học sinh nhận được cụ thể kết quả về điểm.
G/v: Tổng hợp điểm của bài viết.
G/v: Đọc 1 số đoạn văn viết tốt có nêu tên H/S.
Đọc 1 số đoạn viết yếu (Không nêu tên học sinh)
G/v: y/c H/S sửa lỗi bài viết
H/S: Sửa những lỗi đã mắc cụ thể trong bài viết của mình.
H/S:Có những thắc mắc gì cần giải đáp.
I. Đề bài:
 Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc nơi công cộng. Ngồi bên hồ dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện tay vứt rác xuống....Em hãy đặt một nhan đề để gọi ra hiện tượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình.
 1. Tìm hiểu đề 
- Thể loại: Nghị luận về sự việc, hiện tượng ĐS.
- Nội dung: Đặt nhan đề cho một vấn đề cần nghị luận; Hậu quả ghê gớm của việc vứt rác thai rbừa bãi.
- Hình thức: Bố cục chặt chẽ, các luận điểm rõ ràng, nghị luận mạch lạc và có sức thuyết phục.
2. Lập dàn ý:
a.Mở bài:
*Đặt tiêu đề cho hiện tượng cần nghị luận
- Hãy giữ sạch môi trường 
- Bạn đã làm gì cho cuộc sống của chúng ta?
- Con người cần đối xử với môi trường như thế nào?
*Mở bài:
Giới thiệu việc vứt rác bừa bãi hiện nay là một thói quen xấu gây tác hại như thế nào?
b.Thân bài:
-Các luận điểm cần nghị luận
+Hiện thực của việc vứt rác thải bừa bãi của con người gây tác hại ghê gớm đến môi trường, ảnh hưởng đến cuộc sống của con người.
+Vấn đề bảo vệ môi trường không phải là một vấn đề của quốc gia mà của toàn cầu.
+Những việc làm cụ thể để bảo vệ môi trường, giữ sạch môi trường. ý nghĩa lớn lao của vấn đề này.
-Có luận cứ sát thực, phù hợp cho các luận điểm đã nêu.
c.Kết bài:
-Khẳng định lại sự cần thiết phải hành động của mỗi người để giữ sạch môi trường.
-Bài học cho bản thân.
II.Nhận xét, trả bài, hô điểm:
 1. Nhận xột:
 *Ưu điểm:
- H/S đã nghị luận được đúng thể loại mà đề bài yêu cầu; vấn đề đó rất bức xúc và có ý nghĩa với cuộc sống, nghị luận rõ hiện thực và tác hại của việc vứt rác thải bừa bãi, lên án phê phán.
- Bố cục đầy đủ, chặt chẽ, các luận điểm rõ ràng.
*Nhược điểm
- Một số đoạn mắc lỗi đọc trước lớp tránh nêu tên học sinh.
- Y/c học sinh sửa lỗi về nội dung, về hình thức trong bài viết của mình.
- Lỗi về dùng từ, viết câu, viết đoạn
- Lỗi về chữ viết
- Tự viết lại những đoạn văn đã mắc lỗi.
3.Trả bài, hô điểm:
- Trả bài; tổng hợp các điểm của bài viết.
- Nêu tên một số bài khá, giỏi, đọc một số đoạn văn viết tốt.
*Giải đáp thắc mắc cho học sinh (nếu có).
C/ Củng cố- dặn dò
Kiểm tra: y/c giải quyết đề bài bài viết số 5.
Kiểm tra lại việc sửa lỗi của H/S.
Viết lại những đoạn đã mắc lỗi trong bài viết.
Đọc tham khảo các bài văn nghị luận về sự việc hiện tượng đời sống
Soạn bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
E/Rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết115
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét

Tài liệu đính kèm:

  • docxT24.docx