Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Thượng Nhật - Tuần 25

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Thượng Nhật - Tuần 25

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức

Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.

Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính

2. Kĩ năng

Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.

Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.

3. Thái độ:

Tình yêu đối với thiên nhiên, đất nước; khát vọng cống hiến cho đời.

B. Phương pháp:

Đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng.

C. Tiến trình bài dạy:

1. Ổn định

2 . Bài cũ:

Đọc thuộc lòng bài thơ “Con cò”. Nêu ý nghĩa bài thơ.

 

docx 12 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 641Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Thượng Nhật - Tuần 25", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH TUẦN 25
Tiết
116
Mùa xuân nho nhỏ
Tiết
117
Viếng lăng Bác
Tiết
118
Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Tiết
119
Cách làm bài văn ghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Tiết
120
- Luyện tập Cách làm bài văn ghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
- Bài viết số 6 (làm ở nhà)
Ngày soạn 21/02/2012
Tiết 116/ Đọc văn: 	MÙA XUÂN NHO NHỎ
	Thanh Hải
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức
Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.
Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính
2. Kĩ năng 
Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.
Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.
3. Thái độ: 
Tình yêu đối với thiên nhiên, đất nước; khát vọng cống hiến cho đời.
B. Phương pháp: 
Đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng.
C. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định
2 . Bài cũ: 
Đọc thuộc lòng bài thơ “Con cò”. Nêu ý nghĩa bài thơ.
3. Bài mới : 
GV cho các em nghe bài hát “Mùa xuân nho nhỏ” của nhạc sĩ Trần Hoàn phổ thơ Thanh Hải và giới thiệu về tác giả và bài thơ.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài dạy
* GV hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm 
Cho HS đọc chú thích * SGK/ 56.
- Nêu vài nét về tác giả ? GV cho HS xem chân dung nhà thơ Thanh Hải.
- Hoàn ảnh sáng tác bài thơ có gì đặc biệt ? (sáng tác vào tháng 11/1980, khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh – không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời.)
- Xác định thể thơ (HS tự làm)
* GV Hướng dẫn HS đọc- hiểu văn bản
GV hướng dẫn đọc: giọng vui tươi và suy ngẫm, nhịp thơ lúc nhanh, bừng bừng phấn khởi và khẩn trương, lúc chậm khoan thai, càng về cuối càng lắng chậm nhỏ dần. 
GV đọ̣c mẫu và yêu cầu HS đọc vài lần, nhận xét cách đọc
- Xác định bố cục ? (HS thực hiện)
- Xác định phương thức biểu đạt? (HS tự làm)
- Nêu mạch cảm xúc của bài thơ. 
HS tự nêu, 
GV chốt: Từ cảm xúc trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước, tác giả thể hiện khát vọng được dâng hiến “mùa xuân nho nhỏ” của ḿnh vào mùa xuân lớn của cuộc đời chung.)
GV cho HS phân tích mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước.
HS đọc đoạn 1
- Tác giả đã phác hoạ hình ảnh thiên nhiên mùa xuân như thế nào? Phân tích những h́ình ảnh đó? Trong những h́ình ảnh ấy em thích nhất h́nh ảnh nào? V́ì sao?
- Gợi ý phân tích:
 + Động từ “mọc” đặt ở đầu câu thơ, đảo vị ngữ trong hai câu đầu tạo ấn tượng lạ, sống động cho bức tranh xuân.
 + Màu sắc: sông xanh, hoa tím-> màu của mùa xuân lộng lẫy, tươi thắm hài hoà và c̣n là màu sắc tâm lí được nh́n bằng trái t́m yêu cảnh vật quê hương, gợi được linh hồn của cảnh vật.
 + Âm thanh: tiếng chim hót vang trời
- Em biết những câu thơ nào cũng có âm thanh tiếng chim chiền chiện? (cách gọi khác của chim sơn ca)
GV b́ình: Âm thanh tiếng chim chiền chiện trong thơ ca đều gợi cảm xúc say mê. Tiếng chim trong thơ Thanh Hải có cái rộn ràng, bồi hồi, náo nức và thôi thúc lòng người. Từng giọt long lanh rơi h́ình ảnh liên tưởng đầy chất thơ, đa nghĩa: giọt sương xuân sớm mai phản chiếu ánh dương, h́nh ảnh tiếng chim được cảm nhận qua chuyển đổi cảm giác.
- Cảm xúc của tác giả trước cảnh trời đất vào xuân ?
(Say sưa, ngây ngất trước vẻ đẹp thiên nhiên, trời đất )
HS đọc tiếp 10 câu 
- Nhà thơ mở rộng cái nhìn, tả mùa xuân như thế nào? (mùa xuân của đất nước)
- Bức tranh mùa xuân của đất nước được vẽ lên bằng những h́ình ảnh nào. Có gì đặc biệt trong cách tổ chức ngôn ngữ thơ. 
- Hình ảnh người ra đồng, người cầm súng.
- Tổ chức ngôn ngữ thơ: cấu trúc sóng đôi: hai câu trên, hai câu dưới. Lộc (trên lưng, nương mạ)
GV bình: Lộc là chồi non,cành biếc khi mùa xuân về. Lộc trong đoạn thơ tượng trưng cho vẻ đẹp mùa xuân và sức sống mănh liệt của đất nước. Mùa xuân chiến đấu – mùa xuân sản xuất. Cấu trúc sóng đôi chỉ rơ hai nhiệm vụ chiến lược ấy.
- Theo em, hình ảnh quen mà mới trong đoạn thơ này là gì thể hiện trong điệp từ nào? Phân tích ý nghĩa thẩm mĩ của hình ảnh đó ? Cảm xúc của tác giả trong khổ thơ có gì biến đổi so với khổ trên?
Gọi HS đọc 8 câu thơ tiếp
- Vì sao đang từ cách xưng hô “tôi”, tác giả chuyển sang xưng “ta”.(vừa chỉ ít vừa chỉ nhiều, nghiêng về sự hài hoà giữa riêng(cá nhân nhà thơ) với mọi người (chúng ta )
- Đoạn thơ này đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của việc sử dụng biện pháp nghệ thuật ấy ?
- Em hiểu ntn về những hình ảnh con chim hót, bản hoà ca, một cành hoa và một nốt trầm xao xuyến? Qua đó nhà thơ tâm niệm điều gì ? (GV cho HS khá- giỏi trả lời. 
GV giảng thêm: Khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp- dù nhỏ bé, của mình cho cuộc đời chung. GV liên hệ thơ Tố Hữu: “ Nếu là con chim chiếc lá 
 ....Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình
- Bài thơ được kết thúc ntn ? Cách gieo vần, phối âm trong đoạn cuối có điều gì chú ý ?(cách gieo vần phối âm độc đáo: hai tiếng cuối của câu đầu câu cuối là vần trắc, ba tiếng cuối của các câu ở giữa: vần bằng)
* GV hướng dẫn HS tổng kết.
- Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ ? Em hiểu làm mùa xuân nho nhỏ là làm gì ? (HS dựa vào phần đă phân tích để trả lời)
- Nêu ý nghĩa bài thơ. (HS nêu, GV chốt)
 HS đọc ghi nhớ.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: 
- Thanh Hải (1930 - 1980) là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu.
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh ra đời: sáng tác vào tháng 11/1980, khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh – không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời.
- Thể thơ: Thơ 5 chữ 
II. Đọc- hiểu văn bản
1. Đọc và tìm hiểu từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
a. Bố cục: 4 phần
 - Mùa xuân thiên nhiên, đất nước (16 câu đầu)
- Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước(8 câu tiếp)
- Lời ca quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế (còn lại )
 b. Phương thức biểu đạt: biểu cảm
 c. Đại ý: Từ cảm xúc trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước, tác giả thể hiện khát vọng được dâng hiến “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của cuộc đời chung.
d. Phân tích
 d1. Hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên, đất nước 
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc 
Từng giọttôi hứng
=> Đảo ngữ, ẩn dụ, sử dụng từ xưng hô.
=> Vẻ đẹp trong trẻo, đầy sức sống của thiên nhiên, đất trời mùa xuân và cảm xúc say sưa, ngây ngất của nhà thơ.
Mùa xuân người cầm súng
.
Cứ đi lên phía trước
=> Điệp từ, động từ, so sánh
=>Vẻ đẹp và sức sống của đất nước qua mấy nghìn năm lịch sử.
d2. Tâm niệm của tác giả
Ta làm con chim hót
Dù là khi tóc bạc
=> Điệp từ, điệp ngữ
=> Khát vọng, mong ước được sống có ý nghĩa, được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời.
III. Tổng kết : 
 Ý nghĩa văn bản : Bài thơ thể hiện những rung cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất nước và khát vọng được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời.
4. Luyện tập:
D. Hướng dẫn tự học:
Học thuộc lòng bài thơ.
Phân tích, cảm thụ về một đoạn thơ trong bài.
Soạn bài : Viếng lăng Bác
+ Tìm hiểu, sưu tầm chân dung và những hiểu biết về tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
+ Mạch cảm xúc trong bài thơ.
E/Rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết 116
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét
 Ngày soạn 22/02/2012
Tiết 117/ Đọc văn: 	VIẾNG LĂNG BÁC
Viễn Phương
1. Kiến thức
Những tình cảm thiêng liêng của tác giả, của một con người từ miền Nam ra viếng lăng Bác.
Những đặc sắc về hình ảnh, tứ thơ, giọng điệu của bài thơ.
2. Kĩ năng 
Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình.
Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.
3. Thái độ: 
Tình yêu, lòng biết ơn đối với Bác Hồ.
B. Phương pháp:
Đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng.
D. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định
2. Bài cũ: 
Đọc thuộc lòng bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. Nêu ý nghĩa bài thơ.
3. Bài mới : 
GV cho HS nghe bài hát “Viếng lăng Bác”, Tân Huyền phổ nhạc bài thơ của Viễn Phương.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
* Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. 
Cho HS đọc chú thích * SGK/ 59.
GV lưu ý HS chỉ cần biết mấy thông tin ngắn gọn về tác giả. 
- Nêu vài nét về tác giả? 
- Hoàn ảnh sáng tác bài thơ. (Năm 1976, sau ngày đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc rồi vào lăng viếng Bác, GV cho HS xem những hình ảnh về lăng Bác)
- Theo em văn bản này thuộc thể thơ gì ? tác dụng của thể thơ đó ? Xác định mạch cảm xúc và trình tự của bài thơ ?
 * Hướng dẫn HS đọc- hiểu văn bản
GV hướng dẫn cách đọc: giọng vừa tình cảm vừa trang nghiêm vừa tha thiết, có cả sự đau xót lẫn niềm tự hào.
GV cùng HS đọc toàn văn bản một lần, nhận xét cách đọc.
 GV cho HS phân tích trình tự bài thơ.
HS đọc đoạn 1
- Giải thích nghĩa từ “viếng, thăm”? Tại sao ở nhan đề tác giả dùng từ “viếng”, ở câu đầu lại dùng từ “thăm”?(cuộc giao tiếp giữa hai con người ở hai thế giới mà như là một.)
- Nhận xét cách xưng hô của tác giả? (từ ngữ xưng hô gần gũi thân thương rất Nam bộ)
- Hình ảnh đầu tiên tác giả quan sát và cảm nhận là gì?
- Tác giả làm nổi bật nét nghĩa nào của cây tre và điều đó mang ý nghĩa ẩn dụ như thế nào?(tre là biểu tượng của sức sống bền bỉ kiên cường của dân tộc. Tích hợp với một số tác phẩm có hình ảnh cây tre)
HS đọc tiếp khổ 2
- Trong 2 câu đầu, em chú ý hình ảnh mặt trời. Phân tích sự khác nhau giữa hai hình ảnh đó? (mặt trời trong câu thơ thứ nhất là mặt trời thiên nhiên rực rỡ, vĩnh hằng, mang ánh sáng và sự sống cho muôn loài. Mặt trời trong câu thơ thứ hai là hình ảnh Bác Hồ vĩ đại – ánh sáng tỏa ra từ trái tim yêu nước của Bác.)
- Biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng ở đây ? Tác dụng của chúng ? (GV bình về cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật trên.)
- Hình ảnh tiếp theo gây ấn tượng là hình ảnh gì? Hình ảnh đó đẹp và hay ở chỗ nào?(hình ảnh tràng hoa diễn tả tấm lòng biết ơn, sự thành kính của nhân dân đối với Bác Hồ. 79 mùa xuân: cách nói rất thơ- cuộc đời Bác đẹp như mùa xuân. Nghệ thuật dùng từ ngữ gợi cảm, gợi hình)
Gọi HS tiếp khổ 3
- Về không gian, vị trí điểm nhìn, và thời gian, ở khổ ba khác gì so với 2 khổ trên? (ờ từng khổ khung cảnh miêu tả có sự dịch chuyển theo bước chân nhà thơ)
- Hình ảnh Bác nằm yên nghỉ trong lăng được nhà thơ cảm nhận như thế nào? Em có nhận xét gì về cách diễn tả ấy ?
(Diễn tả chính xác và tinh tế sự yên tĩnh, trang nghiêm và ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của không gian trong lăng Bác. Đồng thời hình ảnh vầng trăng dịu hiền lại gợi nghĩ đến tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Bác và những vần thơ tràn đầy ánh trăng của người )
- Tâm trạng xúc động của tác giả thể hiện như thế nào ở hai câu thơ tiếp theo ? 
(Bác vẫn còn với non sông, đất nước như trời xanh còn mãi... Dù vẫn tin như thế nhưng không thể không đau xót vì sự ra đi đó) GV bình ở hình ảnh so sánh, ẩn dụ này.
HS đọc khổ thơ cuối
- Ước nguyện của nhà thơ khi sắp về miền Nam là gì ? Nguyện vọn ... phai mờ, (Các câu nêu vấn đề nghị luận)
-“Trước tiên, nhân vật anh thanh niên này đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề, ở tinh thần trách nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình”(Câu nêu luận điểm)
-“ Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu......một cách chu đáo” (Câu nêu luận điểm)
-“ Công việc vất vả....lại rất khiêm tốn (Câu nêu luận điểm)
-“Cuộc sống của chúng ta...đáng tin yêu” (đoạn cuối bài-những câu cô đúc vấn đề nghị luận)
Để khẳng định các luận điểm, người viết đã:
- Nêu lên các luận điểm thật rõ ràg, ngắn gọn, gợi sự chú ý của người đọc.
- Phân tích rõ, chứng minh một cách thuyết phục bằng những dẫn chứng cụ thể, sử dụng các luận cứ một cách sinh động, đó cũng là những chi tiết, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm. Đặc biệt ,đoạn tóm tắt truyện được lồng vào giữa đã giúp người đọc theo dõi câu chuyện và nhân vật dễ dàng hơn.
+Bài văn được dẫn dắt tự nhiên, có bố cục chặt chẽ:
Mở đầu là nêu vấn đề, hai đoạn tiếp đi vào phân tích, diễn giải, rồi đoạn cuối khẳng định và nâng cao vấn đề.
2. Kết luận: Ghi nhớ: SGK
II.Luyện tập
Đoạn văn Trang 64
-Văn bản bàn về : “Tình thế lựa chọn Sống-Chết và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật lão Hạc”
- Câu văn mang luận điểm:
“Từ việc miêu tả....ngay từ đầu”
- Tập trung phân tích diễn biến nội tâm vì đó là quá trình chuẩn bị cho cái chết dữ dội của nhân vật.
- GVHDHS lập dàn ý
C/ Củng cố, dặn dò:
Hệ thống toàn bài
Nhắc lại Ghi nhớ.
Về nhà: Học thuộc ghi nhớ và viết bài nghị luận về tác phẩm truyện(hoặc đoạn trích) theo dàn ý trờn.
Chuẩn bị cho tiết cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
D/ Rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết 118
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét
 Ngày soạn 22/02/2012
Tiết 119/ Tập làm văn:	CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT 
TÁC PHẨM TRUYỆN ( HOẶC ĐOẠN TRÍCH )
A. Mức độ cần đạt:
1. Kiến thức
Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
2. Kĩ năng 
Xác định yêu cầu nội dung và hình thức của một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại bài viết và sửa chữa cho bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
B. Phương pháp: 
Phân tích ngữ liệu, Quy nạp, thực hành.
C. Tiến trình lê lớp:
1. Ổn định.
2 . Bài cũ: 
Theo em thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) ? 
3. Bài mới : GV: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài dạy
*GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề bài nghị luận về một tác phẩm truyện (đoạn trích)
 Cho HS đọc 4 đề bài SGK/64-65
- Các đề bài trên yêu cầu nghị luận về vấn đề gì ? 
(HS xác định đúng yêu cầu của đề, từ đó hiểu rõ những điều kiện cần có về tri thức, kĩ năng để thực hiện yêu cầu ấy)
- Các từ “suy nghĩ” “phân tích” cho ta biết giữa các đề bài có sự giống nhau và khác nhau như thế nào?
(HS nhận ra được điểm giống và khác nhau giữa các đề bài trên.)
*GV Hướng dẫn HS xác lập các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
GV ghi ví dụ lên bảng, HS đọc và trả lời câu hỏi.
- Đề bài yêu cầu gì?
- Suy nghĩ của em về nhân vật ông Hai trong 
truyện ngắn « Làng » như thế nào?
- Khi tìm ý cho bài văn nên đặt những câu hỏi như thế nào?
- Bước tiếp theo chúng ta phải làm gì?
- Phần mở bài em cần nêu những gì?
- Tương tự phần TB, KB?
GV hướng dẫn HS cách viết bài
GV khái quát lại mục ghi nhớ SGK/68.
Gọi HS đọc ghi nhớ. Yêu cầu HS đọc kĩ để nắm vững các bước làm bài. 
GV Hướng dẫn HS luyện tập. 
 Cho đề bài : Suy nghĩ của em về truyện ngắn “Lão Hạc”của Nam Cao.
Em hãy lập dàn ý cho đề bài trên
I. Đề bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
1. Ví dụ: 4 đề bài SGK/64-65
2. Nhận xét:
* Giống nhau : đều là kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
* Khác
- Suy nghĩ là xuất phát từ sự cảm,hiểu của mình để nhận xét, đánh giá tác phẩm.
- Phân tích là xuất phát từ tác phẩm để lập luận và sau đó nhận xét,đánh giá tác phẩm
3. Xác lập các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặcđoạn trích )
a. Ví dụ:
Đề bài : Suy nghĩ về nhân vật ông Hai 
trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.
b1. Tìm hiểu đề-tìm ý
b2. Lập dàn ý
( Xem SGK/66
b3. Viết bài
b4. Đọc lại và sửa chữa
b. Ghi nhớ: ( SGK/68)
III. Luyện tập
1.Mở bài
- Giới thiệu tác phẩm. Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình.
2. Thân bài
- Phân tích những lời nói, hành động, tâm trạng của lão Hạc khi phải bán con chó
3. Kết bài
- Đánh giá chung về tác phẩm
D. Hướng dẫn tự học 
Học bài nắm được dàn ý chung của bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Ôn lại các bước làm bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
Nắm chắc yêu cầu của phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. 
Soạn bài: Luyện tập cách làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) 
- Đọc lại tác phẩm “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng (Văn 9-Tập 1. Bài 15)
- Lập dàn bài.
E/Rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết 119
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét
Ngày soạn 24/02/2012
Tiết 120/ Tập làm văn: LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN
(HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 HỌC SINH LÀM Ở NHÀ
A. Mức độ cần đạt:
1. Kiến thức
Đặc điểm, yêu cầu và cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
Bài Tập làm văn số 6 nhằm đánh giá HS ở các phương diện chủ yếu sau:
Biết vận dụng kiến thức và kĩ năng làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) đã được học ở các tiết trước đó trong khi thực hành.
Biết vận dụng một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn các thao phân tích, giải thích, chứng minh, bình lụân,để làm tốt bài nghị luận về tác phẩm truyện(hoặc đoạn trích).
2. Kĩ năng 
Xác định các bước làm bài, viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng với các yêu cầu đã học.
Có kĩ năng làm bài tập làm văn nói chung(bố cục, diễn đạt, ngữ pháp, chính tả,)
B. Phương pháp: 
Thực hành.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định.
2. Bài cũ: 
Theo em thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) ? 
3. Bài mới : GV: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài dạy
*GV gợi dẫn HS nhắc lại các kiến thức đã học ở hai tiết 118,119 
- Thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện (đoạn trích) ? (gọi HS trả lời theo trình tự, HS khác bổ sung và GV chốt lại từng ý) :
- Là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể
- Những nhận xét đánh giá phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát
- Những nhận xét đánh giá phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ, lập luận thuyết phục
- Bài bài nghị luận về một tác phẩm truyện (đoạn trích) cần có bố cục mạch lạc, có lời văn chuẩn xác, gợi cảm 
 Những yêu cầu đối với một bài nghị luận về một tác phẩm truyện (đoạn trích) là gì?
Hướng dẫn HS luyện tập 
HS đọc yêu cầu bài tập. GV hướng dẫn HS tìm ý để trình bày cảm nhận về đoạn trích “Chiếc lược ngà”của Nguyễn Quang Sáng.
- Em hãy lập dàn ý chi tiết? (HS thực hiện đúng yêu cầu cơ bản của mỗi phần bằng cảm thụ sâu sắc về tác phẩm mà tìm ra và sắp xếp cho thành hệ thống luận cứ mạch lạc, sinh động để làm sáng tỏ ý kiến, nhận xét của mình. HS thảo luận nhóm, đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm khác bổ sung góp ý, GV chốt lại và ghi bảng)
Về nhà các em viết bài văn hoàn chỉnh cho đề bài ở phần luyện tập này.
GV hướng dẫn HS làm bài viết số 6 và ra đề cho các em về nhà viết, GV định hướng cho HS làm bài
I. Củng cố kiến thức
- Đối tượng của việc nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là những vấn đề về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể.
- Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích): tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn ý theo bố cục ba phần rõ ràng, viết bài, sửa bài.
II. Luyện tập 
Đề bài: Cảm nhận của em về đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng 
1. Mở bài: Giới thiệu đoạn trích. Nêu cảm nhận của em về đoạn trích. 
2. Thân bài
a. Nhân vật bé Thu:
+ Thái độ và tình cảm của bé trong những ngày ông Sáu ở nhà.
+ Thái độ và hành động của bé trong buổi chia tay.
b. Nhân vật ông Sáu.
+ Trong đợt nghỉ phép.
+ Sau đợt nghỉ phép.
c. Nhận xét, đánh gia 
+ Về nội dung: đó là một thứ tình cảm thiêng liêng, nó vừa là vô thức, vừa là ý thức, thường ít khi bộc lộ ra ồn ào, lộ liễu. Trong đoạn trích này tác giả đã xây dựng một tình huống độc đáo, chỉ có trong chiến tranh, nhờ tình huống này mà tình phụ tử mới được xiết chặt để sau đó bộc lộ một cảm xúc sâu sắc, cảm động.
+ Về nghệ thuật: Cốt truyện chặt chẽ, tình huống bất ngờ; người kể ngôi thứ nhất vừa là nhân chứng vừa tham gia vào một số sự việc của câu chuyện; nhân vật sinh động; ngôn ngữ giản dị.
3. Kết bài: Đánh giá chung về đoạn trích
D. Hướng dẫn tự học 
Ôn lại dàn ý chung của bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Làm bài : Bài viết số 6 nghị luận văn học (làm ở nhà)
ĐỀ BÀI:
Phân tích nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
Đáp án-biểu điểm
1. Mở bài: (1,5đ)
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, nhân vật. Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình về vấn đề nghị luận.
2. Thân bài: (7đ) 
Nêu các luận điểm chính; Phân tích, chứng minh bằng các luận cứ, luận chứng xác thực: Nhân vật bé Thu 
- Tình cảm của bé Thu với ba:
+ Trong buổi đầu gặp gỡ: bé Thu giật mình, tròn mắt nhìn, ngơ ngác lạ lùng
+ Trong ngày tiếp theo: chẳng bao giờ chịu gọi một tiếng “ba”, cách gọi đáp trống không: “Vô ăn cơm”, “Cơm chín rồi”, “Con kêu rồi mà người ta không nghe”-> Tính cách mạnh mẽ, dứt khoát, rạch ròi, cứng cỏi đến mức tưởng như ương nghạnh nhưng ta vẫn cảm nhận được sự hồn nhiên, nagy6 thơ, trong sáng của một đứa trẻ.
+ Trong buổi chia tay, tâm trạng hoàn toàn khác “không bướng bỉnh hay nhăn mày cau có nữa, vẻ mặt nó sầm lại buồn rầu” và cái nhìn cũng khác “đôi mắt nó như to hơn, cái nhìn của nó không ngơ ngác, lạ lùng, nó nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa.” Nỗi khao khát tình cha con bấy lâu nay bị kìm nén trong bé Thu nay bỗng bật lên. Bắt đầu là tiếng thét gọi rồi “vừa kêu vừa chạydang tay ôm chặt lấy cổ ba nó,nó nói trong tiếng khócnó hôn ba nó cùng khắp”-> hành động gấp gáp, dồn dập thể hiện tình yêu đối với ba.
- Khái quát về tính cách, tình cảm của bé Thu.
- Nghệ thuật kể chuyện. Nghệ thuật xây dựng nhân vật, tác giả đã khắc họa thành công một nhân vật có tính cách. Diễn biến tâm lí một đứa bé 8 tuổi cũng được tái hiện tự nhiên, hợp lí chứng tỏ người viết khá am hiểu đời sống, tình cảm và tâm hồn trẻ thơ.
3. Kết bài (1,5đ)
- Đánh giá chung về tác phẩm
 Thời gian nộp bài: 
- Yêu cầu: nộp đầy đủ và đúng thời gian quy định (nộp muộn bị trừ điểm)
E/Rút kinh nghiệm:
Rút kinh nghiệm của giáo viên sau tiết 120
Tổ chuyên môn nhận xét
Chuyên môn trường nhận xét

Tài liệu đính kèm:

  • docxT25.docx