Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Trần Phú - Tuần 4

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Trần Phú - Tuần 4

TIẾNG VIỆT

Sự phát triển của từ vựng

I. Mục tiêu cần đạt :

 Giúp học sinh :

- Nắm được các cách phát triển từ vựng thông dụng nhất .

- Rèn luyện kĩ năng mở rộng vốn từ theo các cách phát triển từ vựng .

II. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :

1. Ổn định tổ chức :

2. Kiểm tra bài cũ :

- Thế nào là cách dẫn trực tiếp ? cách dẫn gián tiếp ?

- Làm bài tập 2 ( b , c ) .

 

doc 19 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 663Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Trần Phú - Tuần 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : ... / ... / ... Ngày dạy : ... / ... / ... 
Tuần 4 : Bài 4
Tiết 20 
Tiếng Việt
Sự phát triển của từ vựng
I. Mục tiêu cần đạt :
 Giúp học sinh :
- Nắm được các cách phát triển từ vựng thông dụng nhất .
- Rèn luyện kĩ năng mở rộng vốn từ theo các cách phát triển từ vựng .
II. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Thế nào là cách dẫn trực tiếp ? cách dẫn gián tiếp ?
- Làm bài tập 2 ( b , c ) .
3. Bài mới :
Hoạt động 1 : Tìm hiểu sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
I. Sự phát triển và biến đổi nghĩa của từ ngữ :
1. Ví dụ SGK / 55 , 56 :
Tìm hiểu ví dụ (1) / SGK 55 :
H. Trong bài thơ "Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác" của Phan Bội Châu , từ "kinh tế" ( Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế ) có nghĩa là gì ? 
- Từ "kinh tế" có nghĩa là kinh bang tế thế : lo việc nước việc đời , nghĩa là nói lên hoài bão cứu nước của những người yêu nước .
H. Nghĩa ấy hiện nay có còn dùng nữa không ? 
- Ngày nay , chúng ta không còn dùng từ "kinh tế" với nghĩa như vậy nữa .
H. Nhận xét về nghĩa của từ này ?
- Nghĩa của từ này đã chuyển từ nghĩa rộng sang nghĩa hẹp .
Tìm hiểu ví dụ (2) / SGK 55 :
H. Trong ví dụ (a) , các từ "xuân" có nghĩa gì ?
* Ví dụ a :
- Từ "xuân" trong câu "Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân" có nghĩa là mùa xuân .
- Từ "xuân" trong câu "Ngày xuân em hãy còn dài" có nghĩa là tuổi trẻ .
H. Nghĩa nào là nghĩa gốc ? nghĩa nào là nghĩa chuyển ?
- Từ "xuân" trong câu thứ nhất ( Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân ) là nghĩa gốc .
- Từ "xuân" trong câu thứ hai ( Ngày xuân em hãy còn dài ) là nghĩa chuyển.
H. Hiện tượng chuyển nghĩa được tiến hành theo phương thức nào ?
- Hiện tượng chuyển nghĩa này được tiến hành theo phương thức ẩn dụ .
H. Trong ví dụ b , các từ "tay" có nghĩa gì ?
* Ví dụ b :
- Từ "tay" trong câu "Giở kim thoa với khăn hồng trao tay" có nghĩa là một bộ phận cơ thể .
- Từ "tay" trong câu "Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người" có nghĩa là kẻ buôn người .
H. Nghĩa nào là nghĩa gốc ? nghĩa nào là nghĩa chuyển ?
- Từ "tay" ở câu trên là nghĩa gốc .
- Từ "tay" ở câu dưới là nghĩa chuyển .
H. Hiện tượng chuyển nghĩa được tiến hành theo phương thức nào ?
- Hiện tượng chuyển nghĩa này được tiến hành theo phương thức hoán dụ .
H. Đọc ghi nhớ / SGK tr 56 .
2. Ghi nhớ :
- Cùng với sự phát triển của xã hội , từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển . Một trong những cách phát triển từ vựng tiếng Việt là phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng .
- Có hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ : phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ .
Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh luyện tập
 II. Luyện tập
Bài tập 1 : Xác định nghĩa gốc và nghĩa chuyểncủa từ "chân" .
a) Sau chân theo một vài thằng con con .
-> Từ chân mang nghĩa gốc : một bộ phận của cơ thể con người .
b) ... có chân trong đội tuyển ...
-> Từ chân mang nghĩa chuyển : một vị trí trong đội tuyển ( phương thức hoán dụ ) .
c) ... như kiềng ba chân .
-> Từ chân mang nghĩa chuyển : vị trí tiếp xúc của đất với kiềng ( phương thức ẩn dụ ) .
d) Chân mây mặt đất một màu xanh xanh .
-> Từ chân mang nghĩa chuyển : vị trí tiếp xúc của đất với mây ( phương thức ẩn dụ ) .
Bài tập 2 :
 Nhận xét : Những cách dùng trà như trà a-ti-sô , trà hà thủ ô , trà sâm , trà linh chi , trà tâm sen , trà khổ qua .
- Giống nhau ở nét nghĩa đã chế biến , để pha nước uống .
- Khác nhau ở nét nghĩa dùng để chữa bệnh .
Bài tập 3 :
Nghĩa chuyển của từ đồng hồ như sau :
- Đồng hồ điện : dùng để đếm số đơn vị điện đã tiêu thụ để tính tiền .
- Đồng hồ nước : ------------------------------ nứơc ------------------------------- . 
- Đồng hồ xăng : ----------------------------- xăng đã mua và đã tiêu thụ ...
Bài tập 4 , 5 : VN .
Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà 
- Học thuộc ghi nhớ .
- Hoàn thành bài tập 4 , 5 .
- Chuẩn bị bài sau : Sự phát triển của từ vựng ( tiếp ) .
Ngày soạn : ... / ... / ... Ngày dạy : ... / ... / ...
Tuần 4 : Bài 4
Tiết 19
Tiếng Việt
Cách dẫn trực tiếp
và cách dẫn gián tiếp
I. Mục tiêu cần đạt :
- Nắm được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp viết văn bản .
- Rèn luyện kĩ năng trích dẫn khi viết văn bản .
II. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Tiếng Việt có hệ thống các từ ngữ xưng hô như thế nào ?
- Cần sử dụng từ ngữ xưng hô ra sao ?
3. Bài mới :
Hoạt động 1 : Xác định các tình huống sử dụng cách dẫn trực tiếp 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
I. Cách dẫn trực tiếp :
 Ví dụ SGK / tr 53 :
H. Đọc ví dụ a , b / SGK tr 53 .
H. Trong hai ví dụ trên , phần in đậm nào là lời nói được phát ra thành lời ?
- Phần in đậm ở ví dụ (a) là lời nói được phát ra thành lời .
H. Phần in đậm nào là ý nghĩ trong đầu ?
- Phần in đậm ở ví dụ (b) là ý nghĩ ở trong đầu .
H. Các phần in đậm trên được tách ra khỏi phần đứng trước nó bằng dấu gì ?
- Các phần in đậm trên được tách ra khỏi phần đứng trước nó bằng dấuhai chấm và dấu ngoặc kép .
H. Có thể đảo vị trí phần in đậm lên phía trước được không ? Khi đảo hai bộ phận sẽ được ngăn cách bằng dấu gì ? 
- Có thể đảo được . Khi đảo , cần thêm dấu gạch ngang để ngăn cách hai phần .
Hoạt động 2 : Xác định các tình 
huống sử dụng cách dẫn gián tiếp 
II. Cách dẫn gián tiếp :
H. Đọc ví dụ II / SGK 53 .
Ví dụ II / SGK 55 :
H. Phần in đậm ở ví dụ (a) là lời nói hay ý nghĩ ?
- Phần in đậm ở ví dụ (a) là lời nói .
H. Phần in đậm ở ví dụ (b) là lời nói hay ý nghĩ ?
- Phần in đậm ở ví dụ (b) là ý nghĩ .
H. Các phần in đậm trên có được tách ra khỏi phần đứng trước nó bằng dấu hiệu gì không ?
- Ví dụ (a) không có dấu hiệu gì .
- Ví dụ (b) có dấu hiệu là từ "rằng" .
H. Có thể đặt từ "rằng" hoặc từ "là" trước phần in đậm ví dụ (a) không ?
- Có thể đặt một trong hai từ đó trước từ "hãy" .
H. Đọc phần ghi nhớ SGK / tr 54 .
* Ghi nhớ :
 Có hai cách dẫn lời nói hay ý nghĩ
 ( lời nói bên trong )của một người , một nhân vật :
- Dẫn trực tiếp , tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật ; lời dẫn trực tiếp đựơc đặt trong dấu ngoặc kép .
- Dẫn gián tiếp , tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật , có điều chỉnh cho thích hợp ; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép .
Hoạt động 3 : Luyện tập 
 III. Luyện tập :
Bài tập 1 / 54 :
- Cả hai tình huống đều là cách dẫn trực tiếp .
 Ví dụ (a) là dẫn lời , ví dụ (b) là dẫn ý .
Bài tập 2 / 54 , 55 :
(a)
* Dẫn trực tiếp :
 Trong Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng , Hồ Chủ tịch nhấn mạnh : "Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc , vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng" .
* Dân gián tiếp :
 Trong Báo cáo Cính trị ... , Hồ Chủ tịch nhấn mạnh rằng chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc , vì các vị ấy là tiêu biểu cho một dân tộc anh hùng .
(b) , (c) về nhà làm .
Bài tập 3 / 55 : Hãy thuật lại lời nhân vật Vũ Nương theo cách dẫn gián tiếp .
 Hôm sau , Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía , đựng mười hạt minh châu , sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan Lang ra khỏi nước . Vũ Nương cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng và dặn Phan về nói với chàng Trương rằng nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ thì xin hãy lập một đàn giải oan ở bến sông , đốt cây đèn thần chiếu xuống nước , vợ chàng sẽ trở về .
Hoạt động 4 : Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà 
- Học thuộc ghi nhớ .
- Hoàn thành bài tập 2 .
- Chuẩn bị bài sau : Sự phát triển của từ vựng tiếng Việt .
Ngày soạn : ... / ... / ... Ngày dạy : ... / ... / ...
Tuần 4 : Bài 4
Tiết 18
Tiếng Việt
Xưng hô trong hội thoại
I. Mục tiêu cần đạt :
 Giúp học sinh :
- Nắm được hệ thống từ ngữ thường được dùng để xưng hô trong hội thoại .
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng hệ thống từ ngữ xưng hô trong hội thoại .
II. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Nêu quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp ?
- Nêu những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại ? cho ví dụ và phân tích .
3. Bài mới :
Hoạt động 1 : Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô :
H. Trong tiếng Việt , chúng ta thường gặp những từ ngữ xưng hô như thế nào ?
* Những từ ngữ xưng hô thường gặp : tôi , tao , tớ , mình , chúng tôi , chúng tao , chúng tớ , chúng mình , mày , mi, nó , gã , hắn , chúng mày , chúng nó , họ , anh , em , chú , bác , ...
H. Cách dùng những từ ngữ xưng hô đó ra sao ?
* Cách dùng :
- Ngôi thứ nhất : tôi , tao , tớ ..., chúng tôi , chúng tao ...
- Ngôi thứ hai : mày , mi , chúng mày ...
- Ngôi thứ ba : nó , hắn , chúng nó , họ ...
- Suồng sã : mày , tao ...
- Thân mật : anh , chị , em ...
- Trang trọng : quí ông , quí bà , quí cô ...
H. Đọc hai đoạn trích SGK / tr 39 .
H. Xác định các từ ngữ xưng hô trong từng đoạn trích trên ?
a) Trong đoạn trích này , khi Dế Choắt nói với Dế Mèn , Dế Choắt xưng hô là em - anh ; còn Dế Mèn xưng hô là ta - chú mày .
b) Trong đoạn trích (b) , cả hai nhân vật đều xưng hô tôi - anh .
H. Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt qua hai đoạn trích ?
H. Giải thích sự thay đổi về cách xưng hô đó ?
-> Cách xưng hô trong đoạn văn (a) là cách xưng hô bất bình đẳng , Dế Choắt thì có mặc cảm thấp hèn ; còn Dế Mèn thì ngạo mạn , hách dịch .
-> Cách xưng hô trong đoạn văn (b) là cách xưng hô bình đẳng . Dế Mèn thì không còn ngạo mạn , hách dịch vì đã nhận ra "tội ác" của mình ; còn Dế Mèn hết mặc cảm hèn kém vì sợ hãi .
H. Đọc ghi nhớ SGK / tr 39 .
* Ghi nhớ :
- Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú , tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm .
- Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp .
Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh luyện tập 
 II. Luyện tập :
Bài tập 1 / 39 :
Lời mời đó có sự nhầm lẫn "chúng ta" với "chúng em" hoặc "chúng tôi".
- Chúng ta : gồm cả người nói và người nghe .
- Chúng em , chúng tôi : không bao gồm người nghe .
Bài tập 2 / 40 :
Khi có một người xưng hô là "chúng tôi" , chứ không xưng hô là "tôi" là để thể hiện tính khách quan và sự khiêm tốn .
Bài tập 3 / 40 : 
- Chú bé gọi người sinh ra mình bằng mẹ là bình thường .
- Chú bé xưng hô với sứ giả là ta - ông là khác thường , mang màu sắc của truyền thuyết .
Bài tập 4 / 40 :
- Vị tướng là người "tôn sư trọng đạo" nên vẫn xưng hô với thầy giáo cũ của mình là thầy và con .
- Người thầy giáo cũ lại rất tôn trọng cương vị hiện tại của người học trò cũ nên gọi vị tướng là ngài .
Qua cách xưng hô của hai người , ta thấy cả hai thầy trò đều đối nhân xử thế rất thấu tình đạt lí .
Bài tập 5 / 40 :
- Trước Cách mạng T8 , bọn thực ... dư luận xã hội phong kiến : lên án và phỉ nhổ những người phụ nữ không chung thuỷ .
H. Nỗi nghi ngờ người vợ thất tiết của Trương Sinh xuất phát từ đâu ?
H. Đâu là sự vô lí , có lí của lời nói này?
H. Tại sao Trương Sinh lại không tìm thấy sự vô lí trong lời nói đó ?
H. Câu nói của đứa bé , là một chi tiết như thế nào ?
H. Tìm những chi tiết miêu tả diễn biến tâm lí của Trương Sinh?
H. Qua đó , em thấy Trương Sinh là một con người như thế nào ?
G. Bình : Mở đầu câu chuyện , tác giả giới thiệu Trương Sinh là "Người có tính hay đa nghi đối với vợ phòng ngừa quá sức" . Đặc biệt với việc miêu tả diễn biến tâm lí Trương Sinh khi con nói về sự thất tiết của vợ , cho thấy Trương Sinh là kẻ hồ đồ , độc đoán , không đủ bình tĩnh để phán đoán phân tích , bỏ ngoài tai những lời phân trần của vợ , khong tin cả những nhân chứng bênh vực cho nàng , không nói ra duyên cớ để cho vợ có cơ hội minh oan .
H. Truớc những hành động của Trương Sinh , Vũ Nương có phản ứng như thế nào ?
H. Đọc lại những lời của Vũ Nương . Nêu lên những suy nghĩ của em về lời giãi bày , trăng trối của nàng ?
H. Em cảm nhận gì về lời than của nàng ?
G. Khái quát lại các tình tiết của đoạn truyện :
- Câu nói ngây thơ của con .
- Trương Sinh đinh ninh vợ hư , đánh đuổi nàng đi .
- Vũ Nương hết lời minh oan không được đã tự tử .
H. Nhận xét về cách sắp xếp các tình tiết trên ? ý nghĩa của sự sắp xếp này?
H. Qua việc kể trên , em có nhận xét gì về tính cách của Vũ Nương ?
H. Một người phụ nữ như vậy có xứng đáng để hưởng hạnh phúc không ?
H. Ai đã kể ra sự thật nỗi oan khiên của Vũ Nương ?
H. Câu bé sau của bé Đản có ý nghĩa như thế nào đối với cốt truyện ?
H. Những nguyên nhân nào đã gây lên cái chết của Vũ Nương ?
G. Đứa con ngây thơ , dại dột và người chồng ghen tuông mù quáng đã gây ra cái chết của nàng .
H. Đưa những chi tiết này vào truyện , Nguyễn Dữ muốn phê phán điều gì ?
H. Còn một nguyên nhân nữa cũng gây nên nỗi bất hạnh không chỉ với Vũ Nương mà còn đối với biết bao gia đình lúc bấy giờ ?
G. Truyện đến đây có thể kết thúc mà vẫn hoàn chỉnh cốt truyện . Nhưng Nguyễn Dữ đã sáng tạo thêm phần cốt truyện . Đọc phần này , em có nhận xét gì ?
H. Qua nhận xét , em có nhận xét gì về dưới thuỷ cung ?
H. Gặp người cùng làng , Vũ Nương đã trò chuyện với Phan Lang , câu nói làm em cảm động nhất ? Vì sao ?
H. Nhận xét về cuộc sống của Vũ Nương dưới thuỷ cung ? tác giả xây dựng chi tiết đó có ý nghĩa gì ? 
G. Biết vợ bị oan , Trương Sinh bèn lập đàn tràng ba ngày đêm ở bến sông Hoàng Giang , Vũ Nương hiện lên ... "Đa tạ tình chàng , thiếp chẳng trở về nhân gian được nữa" .
H. Theo em , vì sao nàng không thể trở về với chồng được ?
H. Chi tiết đó còn có ý nghĩa gì nữa ?
G. Bình : Tất cả chỉ còn là ảo ảnh , một chút an ủi cho người bạc phận , hạnh phúc thực sự đâu còn có thể làm lại được nữa . Và chàng Trương tất phải trả giá cho hành động "phũ phàng" của mình . Tính bi kịch của truyện vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái lun glinh kì ảo này .
III. Tìm hiểu văn bản :
1. Nhân vật :
- Vũ Nương - Trương Sinh .
- Vũ Nương : thuỳ mị , nết na , tư dung tốt đẹp , lời nói đoan trang .
- Đó là đức hạnh : giữ gìn khuôn phép -> Nàng chính là mẫu người phụ nữ truyền thống .
- Chàng Trương : đa nghi , không có học , đi lính xa .
-> Cách giới thiệu tự nhiên , đi thẳng vào giới thiệu hoàn cảnh , tính tình của nhân vật . Giới thiệu bằng chi tiết gài nút , gây sự tò mò , gây sự chú ý của người đọc .
2. Câu chuyện nàng Vũ Nương và chàng Trương Sinh :
a) Trong cuộc sống vợ chồng bình thường :
- Giữ gìn khuôn phép , không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà ?
b) Vũ Nương khi tiễn chồng đi lính :
- Chàng đi chuyến này thiếp chẳng mong được ấn phong hầu , mặc áo ấm trở về quê cũ , chỉ xin ngày về mang theo hai chữ "bình yên" .
- Thông cảm với những nỗi gian nan mà chồng phải chịu đựng : thế giặc khôn lường , giặc cuồng còn lẩn lút , quân triều còn gian lao ...
->Những lời nói với chồng phút tiễn đưa vừa chân tình vừa thắm thiết . Những lời nói cảm động , thấm thía khiến mọi người đều cảm động ( ân tình , đằm thắm ) .
c) Khi chồng đi xa :
- Nàng sinh con trai .
- Nhớ chồng : Mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn , mây che kín núi , thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được .
- Mẹ chồng ốm : Nàng hết sức thuốc thang , lễ bái thần phật , lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn .
- Bà cụ mất : Nàng thương xót , lo liệu ma chay , tế lễ , như đối với cha mẹ đẻ mình .
-> Vũ Nương là một người vợ hiền, thuỷ chung , yêu chồng tha thiết , nỗi buồn nhớ cứ kéo dài theo năm tháng khôn nguôi . ( Đó cũng là tâm trạng chung của những người chinh phụ "Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong" - Chinh phụ ngâm ) .
 Bên cạnh đó , nàng còn là một người con dâu hiếu thảo ( Công lao đó được ghi nhận và đánh giá qua lời trăng trối của bà mẹ chồng ) .
-> Nàng chính là mẫu người phụ nữ vẹn toàn .
- Niềm an ủi , động viên của người vợ khi chồng đi xa .
- Làm tròn bổn phận của người vợ: có con nối dõi .
- Khẳng định tình yêu , hạnh phúc của nàng .
- Song đây lại là đầu mối của sự hiểu lầm .
- Việc mẹ chồng qua đời như dự báo trước bi kịch của cuộc đời nàng vì không có ai kề cận để thanh minh , giải thích .
Tiết 2
d) Vũ Nương khi chồng trở về :
- Nỗi oan của nàng Vũ Nương .
- Thất tiết với chồng .
- Khéo dẫn dắt ở chỗ :
+ Chồng nàng vốn là kẻ vô học , đa nghi .
+ Câu chuyện được nói ra từ miệng đứa con ( đi hỏi già , về nhà hỏi trẻ ) , khiến Trương Sinh không thể không tin vợ mình ngoại tình là có thật .
- Từ câu nói ngây thơ của đứa trẻ. 
- Có lí : đêm nào cũng đến , chẳng bao giờ bế Đản cả .
 Vô lí : nín thin thít , mẹ Đản đi cùng đi , mẹ Đản ngồi cùng ngồi .
-> Đa nghi -> thất học -> ngu dốt.
- Đây là một chi tiết bất ngờ , đầy kịch tính , gây lên bão tố trong đầu người đàn ông vốn đa nghi nay lại càng nghi kị độc đoán .
- Đinh ninh vợ hư .
- La um cho hả giận .
-Giấu không kể lời con nói , lấy chuyện bóng gió để mắng nhiếc nàng , đánh đuổi nàng đi .
-> Đầu óc đa nghi , ghen tuông mù quáng , trí tuệ nghèo nàn , hẹp hòi ích kỉ , gia trưởng độc đoán -> Một con người ác độc .
- Khóc hỏi chuyện .
- Khóc than -> tự tử .
- Nàng đã phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình . Vũ Nương nói đến thân phạn mình , tình nghĩa vợ chồng , và khẳng định tấm lòng trug thuỷ , trong trắng , cầu xin chồng đừng nghi oan . Nghĩa là nàng đã tìm hết mọi cách để hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ . Hơn nữa - ở lời thoại 2 - nàng đã nói lên nỗi đau đớn , thất vọng , không hiểu sao lại bị đối xử bất công , bị nhiếc mắng , đuổi đi , không có quyền tự bảo vệ hạnh phúc . Hạnh phúc gia đình - niềm khao khát của cả đời nàng đã tan vỡ . ở lời thoại 3 , nàng đã thất vọng đến tột cùng , cuộc hôn nhân đã đến độ không thể nào hàn gắn nổi , Vũ Nương đành mượn dòng nước con sông quê hương giải tỏ tấm lòng trong trắng của mình , nàng than rằng "kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu , xin ngài chứng giám ... phỉ nhổ " -> lời than như một lời nguyền , xin thần sông chứng giám nỗi oan khuất và tiết sạch giá trong của nàng .
-> Các tình tiết của đoạn truyện sắp xếp đầy kịch tính , Vũ Nương bị dồn đảy đến bước đường cùng , nàng đã mất tất cả sau mọ cố gắng không thành . Hành động tự trẫm của nàng là một hành động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự , ở đó có nỗi tuyệt vọng của đắng cay nhưng cũng có sự chỉ đoạ của lí trí ( khác với mọi hành động bột phát trong truyện cổ tích ) .
-> Vũ Nương là một người phụ nữ xinh đẹp nết na , hiền thục lại đảm đang , tháo vát , thờ kính mẹ chồng rất mực hiếu thảo , một dạ thuỷ chung với chồng , hết mực vun đắp hạnh phúc gia đình .
-> Một người phụ nữ tài sắc vẹn toàn như nàng hoàn toàn xứng đáng được hưởng hạnh phúc tên đời vậy mà phải chết một cách oan uổng , đau đớn .
- Lời nói của bé Đản ( nói về sự thật của chiếc bóng ) .
- Đây là một tình tiết gỡ nút truyện - Vũ Nương được minh oan 
-> Lời nói ngây thơ của đứa trẻ , sự đa nghi mù quáng của Trương Sinh .
 Người gây lên cái chết thê thảm cho Vũ Nương không phải ai khác mà chính là những người thân yêu nhất của nàng ( chồng , con trai ) .
-> Tố cáo chế độ lễ giáo phong kiến - chế độ phong kiến nam quyền độc đoán đã đẩy những người phụ nữ đức hạnh đến cái chết oan khiên .
-> Chiến tranh phong kiến :
- Mẹ già đau buồn , sinh bệnh mà chết.
- Sự xa cách chia lìa hạnh phúc lứa đôi. 
-> Cái chết của Vũ Nương .
3. Cuộc sống của Vũ Nương dưới thuỷ cung :
* Thú vị , hấp dẫn vì :
- có nhiều tình tiết li kì , hoang đường.
- kết thúc có hậu : Vũ Nương được sống sung sướng , hạnh phúc dưới thuỷ cung .
- Cuộc sống dưới thuỷ cung sang trọng, quyền quí , đẹp : con người và cảnh vật đẹp ; quan hệ ân nghĩa sâu nặng , không oan trái như cõi trần gian .
-> "Có lẽ không thể gửi hình ẩn bóng ... về có ngày" .
 Vũ Nương tuy rất giận chồng - một con người bội bạc , nàng vẫn không nguôi ngoai nỗi oan vô tội , nhưng biết được cảnh nhà đang sa sút thì nỗi khao khát được sống , được trở về quê hương lại cháy bùng lên . Điều đó chứng tỏ trái tim trong trắng như ngọc của nàng không có chỗ cho lòng hận thù , nàng vẫn tha thiết tình đời , tình người thương yêu chồng con . Mặc dù những người đó đã đem lại khổ đau, oan trái , cái chết cho nàng .
- Nàng sống cuộc sống trong sạch , quyền quí , hạnh phúc , nàng được coi trọng -> xứng đáng với đức hạnh của nàng .
 Chi tiết đó có ý nghĩa tố cáo sâu sắc cõi nhân gian bạc bẽo , chỉ gây đau khổ oan trái cho những người phụ nữ đức hạnh . Hơn nữa , tác giả còn thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân là người tốt bao giừo cũng được đền trả xứng đáng dù chỉ là ở thế giới huyền bí.
-> Nhân gian thiếu đức chỉ mang lại cho nàng nỗi khổ đau , cướp đi quyền làm vợ , làm mẹ của nàng .
-> Nỗi oan được giải toả nhưng âm dương đã đôi đường cách trở , nàng chẳng thể trở về được .
-> Nàng ngậm ngùi quay về cái chết , bởi vì chỉ có ở đó mới đem đến cho nàng sự bình yên , thanh thản , không mắc vào vòng oan trái cuộc đời .
- Thức tỉnh người đời phải biết giữ gì hạnh phúc gia đình .
Hoạt động 3 : Tổng kết
H. Khái quát những giá trị nghệ thuật của truyện ?
H. Truyện đem đến cho người em những giá trị nội dung gì ?
III. Tổng kết :
1. Nghệ thuật :
- Sử dụng câu văn biền ngẫu linh hoạt , nhẹ nhàng .
- Xây dựng nhân vật có sự phát triển tâm lí .
- Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn bằng việc xây dựng những chi tiết thắt nút , tháo nút ...
- Kết hợp cả tự sự , trữ tình , kịch . 
2. Nội dung :
( HS dựa vào phần ghi nhớ để trả lời )
Hoạt động 4 : Hướng dẫn học sinh luyện tập 
- HS kể lại truyện theo cách kể của mình .
- Cho HS đọc bài thơ của Lê Thánh Tông .
Hoạt động 5 : Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà 
- Kể lại "Chuyện người con gái Nam Xương" theo cách kể của em .
- Chỉ ra cảm xúc của Lê Thánh Tông qua bài thơ là gì ?
- Soạn bài sau : Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh .

Tài liệu đính kèm:

  • docBAI4.doc