Tiết 103
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP ( tiếp theo)
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Nhận diện được các thành phần gọi - đáp và thành phần phụ chú trong câu.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích và sử dụng nó.
B. Chuẩn bị:
- GV: Mẫu câu
- HS: Soạn bài theo yêu cầu SGK
C. Tổ chức các hoạt động dạy - học
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ: Thành phần biệt lập là gì? Nêu các thành phần biệt lập đã học. Các thành phần đó ở trong câu thể hiên nội dung gì?
Gợi ý trả lời
*) Câu gồm có hai thành phần chính là: CN và VN. Ngoài hai thành phần này ra , câu còn các thành phần phụ như: Trạng ngữ; bổ ngữ, Khởi ngữ.
- Ngoài các thành phần câu ra, còn có những thành phần tách rời khỏi nghĩa sự việc của câu. Các phần đó không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu, không tham gia vào việc diễn đạt trong câu gọi là thành phần biệt lập.
*) Các thành phần đó ở trong câu thường biểu thị những nội dung sau:
- Biểu thị tình thái thực hữu. Vì thông qua nó, người nói quả quyết rằng đã đủ bằng chứng hay cơ sở suy luận tin cậy để tin rằng sự tình tất yếu trong câu tất yếu là hiện thực
=> Biểu thị tình thái không thực hữu. Vì người nói đưa ra một nhận định có tính đoán định
=> Biểu thị tình thái phản thực hữu. Vì người nói cam kết rằng sự tình được nói tới trong câu là không chân thực, sai lầm.
=> Biểu thị tình thái chỉ quan hệ khách quan có thể chỉ sự khẳng định hay phủ định.
- Trong câu nếu không có thành phần tình thái thì nghĩa cơ bản của câu vẫn không thay đổi vì thành ấy chỉ thể hiện sự nhận định, đánh giá của người nói đối với sự việc trong câu, chứ không phải là thông tin sự việc của câu.
=>Thành phần cảm thán thường dùng để nêu lên một lời than, lời gọi, lời nguyền ( để bộc lộ tâm lí của người nói – vui , buồn, mừng , giận , hoảng hốt,.)
Ngày soạn : / /2011 Ngày dạy: / /2011 Tuần 23, 24. Tiết 103 các thành phần biệt lập ( tiếp theo) a. mục tiêu cần đạt Giúp HS: - Nhận diện được các thành phần gọi - đáp và thành phần phụ chú trong câu. - Rèn luyện kĩ năng phân tích và sử dụng nó. B. Chuẩn bị: - GV: Mẫu câu - HS: Soạn bài theo yêu cầu SGK C. tổ chức các hoạt động dạy - học 1. ổn định lớp 2. Bài cũ: Thành phần biệt lập là gì? Nêu các thành phần biệt lập đã học. Các thành phần đó ở trong câu thể hiên nội dung gì? Gợi ý trả lời *) Câu gồm có hai thành phần chính là: CN và VN. Ngoài hai thành phần này ra , câu còn các thành phần phụ như: Trạng ngữ; bổ ngữ, Khởi ngữ... - Ngoài các thành phần câu ra, còn có những thành phần tách rời khỏi nghĩa sự việc của câu. Các phần đó không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu, không tham gia vào việc diễn đạt trong câu gọi là thành phần biệt lập. *) Các thành phần đó ở trong câu thường biểu thị những nội dung sau: - Biểu thị tình thái thực hữu. Vì thông qua nó, người nói quả quyết rằng đã đủ bằng chứng hay cơ sở suy luận tin cậy để tin rằng sự tình tất yếu trong câu tất yếu là hiện thực => Biểu thị tình thái không thực hữu. Vì người nói đưa ra một nhận định có tính đoán định => Biểu thị tình thái phản thực hữu. Vì người nói cam kết rằng sự tình được nói tới trong câu là không chân thực, sai lầm. => Biểu thị tình thái chỉ quan hệ khách quan có thể chỉ sự khẳng định hay phủ định. - Trong câu nếu không có thành phần tình thái thì nghĩa cơ bản của câu vẫn không thay đổi vì thành ấy chỉ thể hiện sự nhận định, đánh giá của người nói đối với sự việc trong câu, chứ không phải là thông tin sự việc của câu. =>Thành phần cảm thán thường dùng để nêu lên một lời than, lời gọi, lời nguyền ( để bộc lộ tâm lí của người nói – vui , buồn, mừng , giận , hoảng hốt,...) 3. Bài mới Hoạt động của gv và hs nội dung cần đạt GV: Dùng mâu câu H: Trong những từ in đậm, từ nào dùng để gọi, từ nào dùng để đáp? H: Những từ dùng để gọi hay đáp lại lời người khác có tham gia diễn đạt sự việc của câu không? H: Trong những từ in đậm đó từ nào dùng để tạo lập cuộc gọi, từ nào dùng để duy trì cuộc thoại đang diễn ra? ? Trong các từ gạch chận trên, từ nào dùng để gọi, từ nào dùng để đáp? - Từ dùng để gọi “ này” . / Từ dùng để đáp “ vâng” ? Các từ đó ( từ dùng để gọi- đáp) có tham gia diễn đạt nghĩa sự việc trong câu không ? vì sao? ? Vậy chức năng chủ yếu của thành phần gọi đáp là gì? ? Nếu bỏ phần gạch chân của các câu ở VD trên thì nội dung còn lại trong câu có thay đổi không? Vì sao? ? Vậy nội dung của thành phần gạch chân đó là gì? ? Làm thế nào để nhận biết thành phần phụ chú? VD: Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé đã đứng yên đó thôi. (Nguyễn Quang Sáng – Chiếc lược ngà) Cô bé nhà bên ( có ai ngờ) Cũng vào du kích Hôm gặp tôi em vãn cười khúc khích Mắt đen tròn ( thương thương quá đi thôi) ( Giang Nam – Quê hương) I/. Thành phần gọi đáp a). - Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không? b). - Các ông, các bà ở đâu ta lên đấy ạ? Ông Hai đặt bát nước xuống chõng hỏi. Một người đàn bà mau miệng trả lời: - Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. 1. Từ "này" dùng để goi Cụm từ "Thưa ông" dùng để đáp. 2. Những từ dùng để gọi người khác hay đáp lời gọi của người khác không nằm trong sự việc được diến đạt 3. Từ "này" dùng để thiết lập quan hệ giao tiếp (mở đầu sự giao tiếp), cụm từ "thưa ông" có tác dụng duy trì sự giao tiếp. *) Cho VD sau: a. Này, bác bảo ông ấy trốn đi đâu thì trốn. ( NTT- Tắt Đèn) b. Vâng, cháu cũng nghĩ vậy. ( NTT- Tắt Đèn) - Những từ dùng để gọi đáp không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa của sự việc của câu, vì chúng là thành phần biệt lập của câu. - Chức năng chủ yếu của phần gọi là thiết lập quan hệ giao tiếp, đồng thời thu hút sự chú ý của người nghe II/. Thành phần phụ chú a. Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con gái duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi ( NQS Chiếc lược ngà) b. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi cũng buồn lắm ( Nam Cao – Lão Hạc) 1. Nếu bỏ phần gạch chân của các câu ở trên thì nghĩa sự việc của câu vẫn không thay đổi vì nó là thành phần biệt lập. - Nội dung của thành phần gạch chân đó là để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu như: bổ sung thêm; Nêu thái độ người nói trong câu; nêu xuất xứ lời nói. => Đó là thành phần phụ chú: Là thành phần được dùng để bổ sung một chi tiết cho nội dung chính của câu. - Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. III/. Luyện tập GV: Hướng dấn HS làm BT. Bài 1. - Này: gọi - Vâng: đáp => Kiểu quan hệ giữa người gọi và người đáp. Bài 2. Phần gọi - đáp: "bầu ơi" => không hướng đến riêng ai. Bài 3, 4, 5: HS làm ở nhà. * GV: Củng cố nội dung bài học. * Dăn dò: HS soạn tiết 108. * Rút kinh nghiêm giờ dạy: .. ========================== Ngày soạn : / /2011 Ngày dạy: / /2011 Tiết 104 - 105 viết bài tập làm văn số 5 (nghị luận xã hội) a. mục tiêu cần đạt Giúp HS: - Ôn tập tổng hợp kiến thức đã học về văn nghị luận - Kiểm tra kĩ năng viết văn bản nghị luận về một sự việc, hiện tượng XH b. Tổ chức các hoạt động dạy - học 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3. Chép đề: Đề văn : Bác Hồ là lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Hãy viết một bài văn nêu suy nghĩ của em về Người. Yêu cầu: Nhận rõ vấn đề trong sự việc, hiện tượng cần nghị luận. Bài làm cần có luận điểm rõ ràng, có luận cứ và lập luận. Các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài có mạch lạc, liên kết. * GV: Thu bài đúng thời gian qui định. * Dăn dò: HS soạn tiết 106,107. ========================= Ngày soạn : / /2011 Ngày dạy: / /2011 Tiết 106, 107 chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của la phông – ten Hi-pô- lít - Ten a. mục tiêu cần đạt Giúp HS: - Hiểu được đoạn nghị luận văn học của tác giả đã dùng biện pháp so sánh hai hiên tượng cừu và sói trong thơ của La Phông – Ten với những dòng viết của nhà động vật học Buy- phông cũng viết về hai con vật ấy nhằm làm nổi bật đặc trưng sáng tác văn chương nghệ thuật. - Rèn luyện kĩ năng phân tích luận điểm, luận chứng trong văn nghị luận, so sánh cách viết của nhà văn và nhà khoa học về cùng một đối tượng. b. tổ chức các hoạt động dạy - học 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Tìm những câu ca dao, tục ngữ nói về điểm mạnh, điểm yếu của con người VN? 3. Bài mới Hoạt động của gv và hs nội dung cần đạt HS: Tìm hiểu chú thích (SGK) ? Trình bày tóm tắt cuộc đời và sự nghiẹp của La Phông – ten? HS: Nêu những nét chính về TP Hướng dẫn HS đọc, phân biệt ba giọng đọc ? Xác định thể loại của VB? Nêu bố cục của VB? ? Cách lập luận chủ yếu của H. Ten ở văn bản này là gì? ? Vậy cừu và sói trong truyện ngụ ngôn của La Phông – ten ẩn dụ cho kiểu người nào? I/. Vài nét về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả: Hi- phô- lit Ten ( 1828 – 1893) là nhà nghiên cứu học, nhà sử học, triết gia, viện sĩ Viện hàn lâm Pháp. Ông xuất thân trong một gia đình trung lưu, cha là luật sư. Năm 1853, Ten đỗ tiến sĩ. Ông là tác giả của nhiều công trình nổi tiếng như “ Những nhà triết học Pháp thế kỉ XIX. ; Những tiểu luận về phê bình lịch sử ( 1858) ; Lịch sử văn học Anh (1863 – 1864) - La Phông – ten ( 1621 – 1695) nhà văn viết truyện nổi ngụ ngôn nổi tiếng của Pháp. Sớm mồ côi mẹ, La Phông – ten sống gần gũi với những người dân lao động. La Phông – ten là người có tư tưởng tiến bộ, luôn đấu tranh ví quyền lợi của những người dưới đáy XH và dũng cảm lên tiếng đã kích châm biếm những thói hư tật xấu của những kẻ cầm quyền. La Phông – ten sáng tác nhiều thể loại như kịch, tiểu thuyết, truyện ngắn. Trong đó, mảng thành công nhất của ông là truyện ngụ ngôn, gồm 238 truyện thơ được in thành 12 quyển. 2. Tác phẩm: Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông –ten trích ở chương hai , phàn hai. Đây là một ãng nghị luận văn chương khá đặc sắc, trong đó nhà nghiện cứu văn học Hi – pô - lít Ten bàn về chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn. 3. Đọc , gải từ khó, tìm hiểu cấu trúc văn bản a. Đọc b. Giải từ khó c. Tìm hiẻu cấu trúc văn bản - Đây là kiểu nghị luận văn học vì ở văn bản này , người viết luận bàn về một ( hoặc nhiều) vấn đề nào đó của văn chương *) Bố cục : Văn bản được chia làm hai đoạn: - Đoạn 1 : Từ đầu đến ... tốt bụng như thế (Hình tượng cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông- ten) - Đoạn 2 : còn lại ( Hình tượng sói trong thơ ngụ ngon của La Phông – ten) - Cách lập luận chủ yếu là biện pháp so sánh: So sánh loài cừu, loài sói qua cách miêu tả của Buy Phông, một nhà khoa học nghiên cứu về đặc điểm và cách sống của loài vật với cách miêu tả của La Phông – ten, một nhà văn. - Cừu , ẩn dụ cho kiểu người nghèo, bị áp bức, thông minh nhưng không thể dùng trí thông minh ấy để bảo vệ mạng sống của mình - Sói ẩn dụ cho kẻ bạo chúa, tên trộm cướp nhưng cũng bất hạnh vì hống hách , ngu dốt. II/. Tìm hiểu nội dung tác phẩm ? Hãy lập bảng so sánh cách H. Ten phân tích hình tượng cừu của La Phông – ten với cách miêu tả cừu của Buy phông? Buy phông La Phông - ten - Ngu ngốc, sợ sệt - Thương hay tụ tập thành bầy, sợ tiếng động. - Hết sức đần độn ,cứ đứng ì ra. - Khi di chuyển cần phải có con đầu đàn - Ngay con đầu đàn cũng cần phải có chó và người xua đi - Buồn rầu và dịu dàng làm sao. - Thân thương và tót bụng. - Kiên nhẫn khi cho con bú. - La Phông – ten đã động lòng thương cảm với bao nỗi buồn rầu và tốt bụng như thế. ? Hãy lập bảng so sánh cách H. Ten phân tích hình tượng sói của La Phông – ten với cách miêu tả sói của Buy phông? Buy phông La Phông - ten - Sói thù ghét sự kết bạn ngay cả với đồng loại - Sói kết bầy chỉ để ăn mồi hoặc tự vệ - Bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi ôi gớm ghiếc, bản tính hư hỏng thật đáng ghét, sống thì có hại, chết thì vô dụng. - Buy phông dựng vở kịch về sự độc ác. - Cũng là bạo chúa khát máu. - Giọng gàn gàn và tiếng gầm dữ dội của con thú điên. - Con sói độc ác và cũng khổ sở. - Tuy trộm cướp những cũng mắc mưu nhiều hơn. - Tật xấu của sói là do nó vụng về. - Vì chẳng có tài trí gì nên nó luôn đói meo. - Vì nó đói nên hoá rồ. - La Phông – ten dựng một vở hài kịch về sự ngu ngốc. ? Em hãy nêu nhận xét của mình về cách so sánh của hai bảng trên? - Buy phông miêu tả thực, nhấn mạnh những đặc điểm tự nhiên của loài La Phông –ten chú ý đến những đặc điểm, tính cách phức tạp của chúng. ? Vì sao nhà văn nói: Buy phông dựng một vở bi kịch về sự độc ác? Còn La Phông – ten dựng một vở hài kịch về sự ngu ngốc nhà văn nói buy phông dựng một vở bi kịch về sự độc ác vì: nhà văn nói La Phông - ten dựng một vở hài kịch về sự ngu ngốc vì: - Sự độc ác của loài sói khiến chúng rơi vào sự bi kịch phải sống cô độc, không tin tưởng, không đoàn kết lâu dài với đồng loạ ... năm ngoái cừu non lại chưa sinh. ? Qua đó , nhà văn đã đi đến kết luận như thế nào? - Những tật xấu của sói là do nó vụng về, chẳng có tài trí gì, nên nó luôn đói meo, và vì đói nên nó hoá rồ. Tự bản thân nó biến mình thành một trò hề thảm hại. ? MĐ lập luận của nhà văn qua văn bản này là gì? - MĐ: Cho thấy sự khác nhau giữa một văn bản của nhà khoa học ( Buy phông) , và văn bnả của nhà văn học ( La Phông – ten) - Nhà khoa học quan tâm đến những biểu hiện tự nhiên của loài vật - Nhà thơ ngụ ngôn thì ngoài những biểu hiện tự nhiên đó còn chú ý đến đời sống tâm hồn, trí tuệ phức tạp của loài động vật bằng cách nhân cách hoá chúng. * GV: Củng cố nội dung bài học. * Dăn dò: HS soạn tiết 108. * Rút kinh nghiêm giờ dạy: .. ... ===================== Ngày soạn : / /2011 Ngày dạy: / /2011 Tiết 108: nghị luận xã hội: nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí a. mục tiêu cần đạt Giúp HS: - Nắm được kiểu bài nghị luận XH: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. - Nhận diện và rèn luyện kĩ năng viết một văn bản nghị luận XH về vấn đề tư tưởng đạo lí. b. tổ chức các hoạt động dạy - học 1. ổn định tổ chức 2. Bài cũ: ? Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong dời sống XH? Gợi ý trả lời => NL về 1 sự việc, hiện tượng ĐSXH là bàn về các sự việc, hiẹn tượng có ý nghĩa đối với XH, đáng khen, đáng chê hay vấn đề có suy nghĩ trog XH. 3. Bài mới: Hoạt động của gv và hs nội dung cần đạt Hoạt động 1: xác định kiểu bài nghị luận về một vấn đề , tư tưởng đạo lí GV cho HS đọc văn bản 2 lần ? Em hãy nhận xét mối quan hệ giữa các phần? ? Xác định những câu mang luận điểm chính trong bài? ? Các luận điểm ấy đã diến đạt ý kiến của người viết như thế nào? ? VB đã sử dụng phép lập luận cơ bản nào? Tác dụng của nó mang lại là gì? ? Từ đó, em hãy cho biết VB trên thuộc loại nghị luận nào? ? MĐ của bài nghị luận về tư tưởng, đạo lí là gì ? Từ đó em hiểu như thế nào về nghị luận về một vấn đề tư tưởng , đạo lí? ? Yêu cầu nội dung của bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là gì? ? Hình thức của bài nghị luận này ra sao? I/. Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 1. Đọc , tìm hiểu văn bản “Tri thức là sức mạnh” - VB bàn về tri thức của giá trị khoa học và vai trò của tri thức trong sự phát triển của XH. *) Bố cục: Văn bản có bố cục 3 phần a. Mở bài: Đoạn 1: nêu vấn đề b. Thân bài: 2 đoạn tiếp: + Đoạn 1: Luận điểm “ Tri thức đúng là sức mạnh”. Được chứng minh bằng những dẫn chứng cụ thể nói lên vai trò to lớn của tri thức VN qua hai cuốc kháng chiến. c. Kết bài: ( đoạn còn lại ) Phê phán những biểu hiện không coi trọng tri thức hoặc sử dụng tri thức không đúng chỗ. - Các phần có quan hệ chặt chẽ với nhau. Cụ thể: + MB: nêu vấn đề + TB: Lập luận chứng minh vấn đề + KB: Mở rộng vấn đề để bàn luận. - Những câu mang luận điểm chính trong bài: + Phần MB: Câu 1 và 2 + Phần TB: Câu 1, câu 10 và câu 12 + Phần KB: Câu 1 và câu 3. - Các luận điểm diễn đạt rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết. - Phép lập luận cơ bản là chứng minh - Tác dụng: thuyết phục người đọc vì đã giúp người đọc nhận ra vai trò của tri thức và người tri thức đối với sự tiến bộ của XH. => VB thuộc loại NL về một vấn đề tư tưởng đạo lí. - MĐ: Không chỉ xác định đúng sai , phải trái mà quan trọngn hơn là phải xác định nhận thức, tư tưởng và hành động cho bản thân, cho mọi người. - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí là bàn về tư tưởng, văn hoá, đạo đức , lối sống ... của con người - Yêu cầu nội dung của bài nghị luận về tư tưởng, đạo lí là phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích,... để chỉ ra chỗ đúng hay sai của một tư tưởng nào đó nhằm khẳng định tư tưởng của người viết. - Hình thức: Bố cuck 3 phần, có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác sinh động. ? Vậy bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí có gì khác với bài nghị luận về một sự việc , hiện tượng đời sống XH? Nghị luận về một hiện tượng đời sống Nghị luận về một tư tưởng đạo lí - Xuất phát từ thực tế đời sống ( các sự việc hiện tượng ) để khái quát thành một vấn đề, thái độ tư tưởng. - Bắt nguồn từ môt tư tưởng, đạo lí, sau đó dùng lập lụân, giải thích, chứng minh, phân tích để thuyết phục người đọc nhận thức đúng vấn đề tư tưởng đạo lí. *) Từ những vấn đề được tìm hiểu trên, GV cho HS đọc phần ghi nhớ SGK => 2 đến 3 HS đọc phần ghi nhớ Hoạt động 2: luyện tập Bài 1: Đọc, tìm hiểu bài “ Thời gian là vàng” HS trả lời câu hỏi theo hệ thống câu hỏi SGK. * GV: Củng cố nội dung bài học. * Dăn dò: HS soan tiết: 109, 110 * Rút kinh nghiệm giờ dạy: . ================================================= Ngày soạn : / /2011 Ngày dạy: / /2011 Tiết 109, 110 liên kết câu và đoạn văn a. mục tiêu cần đạt Giúp HS: - Nắm được khái niệm liên kết và các phương tiện liên kết câu, liên kết đoạn văn. Ôn và cũng cố kiến thức đã học về liên kết câu và liên kết đoạn văn. - Rèn luyện kĩ năng sự dụng liên kết câu, liên kết đoạn văn và kĩ năng phân tích liên kết văn bản và sử dụng các phép liên kết khi viết văn bản. b. tổ chức các hoạt động dạy - học 1. ổn định tổ chức 2. Bài mới Hoạt động của gv và HS nội dung cần đạt GV cho HS đọc đoạn văn SGK trang 42, 43, sử dụng mẫu câu. ? Đoạn văn bàn về vấn đề gì? ? Chủ đề ấy có quan hệ với nhau NTN với chủ đề của văn bản? ? Đoạn văn gồm mấy câu? Nội dung chính của từng câu? ? Những nỗi dung đó có quan hệ như thế nào với chủ đề đoạn văn? ? Nêu nhận xét về trình tự sắp xếp của các câu trong đoạn văn? ? Về hình thức, các câu trong đoạn văn được liên kết với nhau bằng biện pháp nào? ? Từ những thực tế trên, em hãy cho biết liên kết các câu và đoạn trong đoạn văn là gì? ? Các câu và đoạn văn trong văn bản liên kết với nhau về hình thức như thé nào? ? Vì sao phải liên kết câu? ? Có mấy loại liên kết câu, đạon văn? I/. khái niệm liên kết a. Đọc , tìm hiểu đoạn văn SGK trang 42, 43 - Đoạn văn bàn về cách phản ánh thực tại của người nghệ sĩ - Chủ đề ấy nằm trong chủ đề chung “ Tiếng nói văn nghệ” - Đoạn văn gồm 3 câu: *) Nội dung: Câu 1 : Nói về quy luật khách quan của sáng tạo nghệ thuật ( TP nghệ thuật P/A thực tại) + Câu 2: Nói về phương diện chủ quan của người nghệ sỹ trong sáng tạo nghệ thuật. + Câu 3: Cái mới mẽ ấy là thái độ tình cảm và lời nhắn gửi của người nghệ sỹ ( Giải thích rõ cho câu 2) - Nội dung của các câu đều hướng vào chủ đề của đạon văn “ phản ánh thực tại của người nghệ sỹ” - Trình tự sắp xếp hợp lí: + Tác phẩm nghệ thuật làm gì? ( P/A hiện thực) + P/A thực tại như thế nào? ( Tái hiện và sáng tạo ) + Tái hiện và sáng tạo để làm gì? ( Để nhắn gửi một điều gì đó) - Về hình thức: Các câu trong đoạn văn liên kết với nhau bằng các biện pháp sau: + Phép lặp từ ngữ: tác phẩm – tác phẩm. + Dùng từ ngữ cùng trường liên tưởng : tác phẩm, nghẹ sỹ. + Phép đồng nghĩa: tác giả - nhà văn – nghệ sỹ... + Phép thế: anh ấy thay nghệ sỹ; cái đã rồi thay những vật liệu mượn ở thực tại. + Phép nối: Dùng quan hệ từ nhưng. => Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu văn trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ vói nhau về mặt nội dung và hình thức. Các đoạn văn phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu văn phục vụ chủ đề chung của doạn văn ( liên két chủ đề) - Về hình thức: + Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước ( Phép lặp từ ngữ) + Sử dụng ở câu đứng sau cá từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước ( Phép đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc liên tưởng) + Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước (phép thế); + Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước ( phép nối) * ÔN tập về liên kết câu và liên kết đoạn văn - Vì nhằm MĐ tạo cho các câu trong đoạn văn có sự liên kết với nhau để có đoạn văn hoàn chỉnh. Có 4 loại liên kết câu a) Lặp tư ngữ b) Phép tương đồng, tương phản, đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng VD: Nhờ từ trái nghĩa: Ghế trên bà đầm ngoi đít vịt / Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng (Tú Xương) Nhờ trường liên tưởng: Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. c. Phép thế VD: Tình yêu của em giành cho tôi rất nhiều. Điề đó tôi biết nhưng ... d. Phép nối: II/. Hướng dẫn thực hành 1). HS: làm BT trang 43,44: 1.1: Chủ đề chung của đoạn văn là khẳng định năng lực trí tuệ của con người VN và - quan trọng hơn - là những hạn chế cần khắc phục. Đó là sự thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo yếu do cách học thiếu thông minh gây ra. Nội dung các câu văn tập trung vào chủ đề đó. Trình tự sắp xếp hợp lý của các ý trong câu: - Mặt mạnh của trí tuệ VN. - Những điểm hạn chế. - Cần khắc phục hạn chế để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế mới. 1.2: Các câu được liên kết với nhau bằng phép liên kết sau: - Bản chất trời phú ấy nối câu (2) với câi (1) (phép đồng nghĩa) - Những nối câu (3) với câu (2) (phép nối). - ấy nối câu (4) với câu (3) (phép nối). - lỗ hổng nối câu (4) với câu (5) (phép lặp từ ngữ). - thông minh ở câu (5) và ở câu (1) (phép lặp từ ngữ) 2/. Đọc, tìm hiểu các đọan văn a, b, c SGK trang 49, 50 ? Chỉ ra các phép liên kết và liên kết đoạn văn trong các đoạn a, b, c.? *) Đoạn a: Liên kết câu: Lặp từ vựng ( Trường học – trường học); Liên kết đoạn: thế = tổ hợp từ, đại từ ( như thế thay thế cho câu “ Về mọi mặt trường ta phải hơn hẳn ... và pk) *) Đoạn b: Liên kết câu : Lặp từ vựng ( văn nghệ – văn nghệ); Liên kết đoạn: Lặp từ vựng( sự sống, sự sống, văn nghệ , văn nghệ) *) Đoạn c:Liên kết câu : Lặp từ vựng ( thời gian, thời gian; con người, con người) 3/. Các cặp từ trái nghĩa theo yêu cầu của đề: - (Thời gian) vật lý - (thời giạn) tâm lý. - vô hình - hữu hình. - giá lạnh - nóng bỏng - thẳng tắp - hình tròn - đều đặn - lúc nhanh lúc chậm. 4/. a) Lỗi về liên kết nội dung: Các câu không phục vụ chủ đề chung của đoạn văn. Chữa: Thêm một số từ ngữ hoặc câu để thiết lập liên kết chủ đề giứa các câu. VD: "Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối". b). Lỗi về liên kết nội dung: Trật tự các sự việc nêu trong các câu không hợp lý. Chữa: Thêm trạng ngữ chỉ thời giạn vào câu (2) để làm rõ mỗi quan hệ thời giạn giữa các sự kiện. Ví du: "Suốt hai năm anh ốm nặng, chị làm quần quật..." 5/. Lỗi về liên kết hình thức: a) Lỗi: dùng từ ở câu (2) và câu (3) không thống nhất. Cách chữa: thay đại từ nó bằng đại từ chúng b) Lỗi: Từ văn phòng và từ hội trường không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này Cách sửa: thay từ hội trường ở câu (2) bằng từ văn phòng * GV: Củng cố nội dung bài học. * Rút kinh nghiệm giờ dạy: . . . . ============================
Tài liệu đính kèm: