Văn bản: VIẾNG LĂNG BÁC
(Viễn Phương)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
- Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính, vừa tự hào vừa đau xót của tác giả từ miền Nam vừa được giải phóng ra viếng lăng Bác.
- Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: Giọng điệu trang trọng và tha thiết phù hợp với tâm trạng và cảm xúc, nhiều hình ảnh ẩn dụ có giá trị súc tích và gợi cảm. lời thơ dung dị mà cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng.
B. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Bài hát “Vào lăng viếng Bác”, một số hình ảnh về lăng Bác, ảnh Viễn Phương.
- Học sinh: soạn bài, tìm thêm một số hình ảnh về Bác Hồ.
tuần 26 Ngày soạn: / / 2010 Ngày dạy: / / 2010 Tiết 116: Văn bản: viếng lăng bác (Viễn Phương) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính, vừa tự hào vừa đau xót của tác giả từ miền Nam vừa được giải phóng ra viếng lăng Bác. - Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: Giọng điệu trang trọng và tha thiết phù hợp với tâm trạng và cảm xúc, nhiều hình ảnh ẩn dụ có giá trị súc tích và gợi cảm. lời thơ dung dị mà cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: bài hát “Vào lăng viếng Bác”, một số hình ảnh về lăng Bác, ảnh Viễn Phương. - Học sinh: soạn bài, tìm thêm một số hình ảnh về Bác Hồ. C. hoạt độn g dạy học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS HĐI: Bài cũ: ? Đọc thuộc lòng bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải? và phân tích hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ”? HĐII: Bài mới: ? Hãy đọc chú thích và lưu ý một số nét cơ bản về nhà thơ Viễn Phương? ? Thơ ông có đặc điểm gì? ? Hoàn cảnh ra đời bài thơ? - Giáo viên hướng dẫn cách đọc: giọng tình cảm trang nghiêm, tình cảm tha thiết, đau xót lẫn tự hào. Nhịp chậm, lắng sâu, khổ cuối đọc nhanh, lên dọng. - Giáo viên đọc mẫu bài thơ. Sau đó gọi 2 hs đọc bài. ? Cảm hứng bao trùm toàn bộ bài thơ là gì? ? Mạch vận động của cảm xúc ấy như thế nao? ? Dựa vào mạch cảm xúc hãy xác định bố cục bài thơ? ( Gọi hs đọc lại bài thơ) ? Câu thơ mở đầu giới thiệu điều gì? ? Em thấy cách xưng hô của tác giả có gì đặc biệt? ? Cách chuyển đổi động từ “viếng” sang “thăm” cho thấy điều gì? ? Vào lăng viếng Bác hình ảnh đầu tiên tác giả nhìn thấy là gì? ? Và nhà thơ đã miêu tả hàng tre ra sao? ? Hình ảnh hàng tre có ý nghĩa gì? ? Khổ thơ thứ hai bắt đầu bằng hình ảnh nào? ? Hảy phân tích hình ảnh “mặt trời” trong cặp câu này? ? Hai cặp câu trong khổ này được gắn kết với nhau bằng phương tiện gì? ? Dòng người vào lăng viếng Bác được khái quát bằng hình ảnh nào? ? Khung cảnh và không khí trong lăng được miêu tả như thế nào? ? Hình ảnh “vầng trăng dịu hiền gợi suy nghĩ gì? ? Trong khung cảnh và không khí đó tâm trạng nhà thơ ra sao? ? Hãy đọc khổ thơ thứ tư và cho biết trong tâm trạng đó nhà thơ mong ước điều gì? Giáo viên: Mong ước thiết tha được mãi mãi bên lăng Bác, muốn được hoá thân vào cảnh vật nơi đây. ? Hình ảnh hàng tre được lặp lại ở câu thơ cuối đợc bổ sung thêm nét nghĩa gì? Gọi hs đọc lại bài thơ. ? Điểm lại những nét chính về nghệ thuật của bài thơ? ? Nội dung của bài thơ? - Học sinh trả lời. I- Tìm hiểu chú thích: 1- Tác giả: Viễn Phương(Phan Thanh Viễn), quê An Giang, ông là một trong những cây bút xuất hiện sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng miền Nam thời chống Mĩ. - Thơ Viễn Phương thường nhỏ nhẹ giàu tình cảm và chất mơ mộng, ngay cả trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt ở chiến trường. 2- Tác phẩm: bài thơ được viết tháng 4-1976, trong không khí xúc động của nhân dân ta lúc công trình lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh được hoàn thành và nước nhà vừa thống nhất. Tác giả ở trong số đồng bào chiến sĩ miền nam ra Bắc vào lăng viếng Bác, bài thơ đã ra đời trong dịp đó. II: Đọc - hiểu văn bản: - Học sinh nghe. - Học sinh theo giỏi rồi đọc bài. - Niềm xúc động thiêng liêng thành kính, lòng biết ơn và tự hào, pha lẫn nỗi đau xót khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác. - Mạch cảm xúc theo trình tự của chuyến hành trình vào thăm lăng Bác: Mở đầu là cảnh bên ngoài lăng với hình ảnh hàng tre, tiếp đó là cảm xúc trước dòng người bất tận ngày ngày vào lăng viếng Bác và cảm xúc suy nghĩ về Bác. - Bài thơ có thể chia làm ba phần: . Khổ 1: Cảnh quanh lăng. . Khổ 2-3: Hình ảnh dòng người vào thăm lăng và cảm xúc tâm trạng của tác giả. . khổ 4: Ước nguyện của nhà thơ. - Học sinh đọc. “ Con ở miền Nam...”=> Gợi niềm xúc động của một người con từ miền Nam sau bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng lăng Bác. -Xưng “con-Bác” gần gủi như ruột thịt. - Trong xúc động tác giả cảm thấy như Người vẫn còn đây, gần lắm tưởng như Người chưa phải đã mất đi. - “Hàng tre bát ngát” hiện lên trong sương. - Bát ngát, xanh xanh, thẳng hàng=>Đầy sức sống, kiên cường. - Hình ảnh quen thuộc gợi đến quê hương đất nước Việt Nam, là biểu tượng của sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc sát cánh quanh lăng Người. - “Mặt trời” “ Mặt trời trên lăng”: Hình ảnh thực, mặt trời của thiên nhiên, luôn đem ánh sáng đến cho con người và cảnh vật. “măt trời trong lăng”: hình ảnh ẩn dụ=> Sự vĩ đại, nồng ấm toả sáng của Bác như mặt trời, đồng thời thể hiện sự tôn kính của nhân dân, của nhà thơ đối với Bác. - Lặp từ ngữ. -‘ Tràng hoa dâng- bảy chín mùa xuân”=> hình ảnh đẹp, lộng lẫy, rực rỡ mới lạ=>Thể hiện lòng thành kính của nhân dân đối với Bác. -“ Bác nằm trong giấc ngủ bình yên, giữa vầng trăng sáng dịu hiền”=> Gợi sự yên tĩnh, trang nghiêm, ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo nh ngưng kết không gian, thời gian trong lăng. - Một tâm hồn cao đẹp thánh thiện, sáng trong của Bác và những vần thơ đầy trăng của Người - “ Vẫn biết trời xanh là mãi mãi”(ẩn dụ) - “Mà sao nghe nhói trong tim”: Bác vẫn còn mãi với non sông, đất nước, như còn mãi trời xanh. Người đã hoá thành thiên nhiên đất nước,dân tộc. Dù biết và tin như thế nhưng tác giả vẫn không dấu được nỗi xúc động vì sự ra đi của Người. Nỗi đau ở đây được diễn tả một cách trực tiếp và rất cụ thể “nhói trong tim”. -Học sinh đọc. => Muốn làm: - Con chim... - Đoá hoa... - Cây tre trung hiếu... => Điệp ngữ: Xúc động tột đỉnh. - Học sinh nghe. - “Cây tre trung hiếu”=> Đúc kết tấm lòng của người dân Việt Nam đối với Bác. - Học sinh đọc. * Nhịp thơ chậm, thể hiện sự trang nghiêm thành kính,dọng điệu phù hợp với cảm xúc vừa trang nghiêm vừa thành kính, vừa sâu lắng vừa tha thiết, vừa tự hào vừa đau xót. Hình ảnh thơ sáng tạo : Vừa thực vừa hư vừa ẩn dụ có giá trị biểu cảm lớn. - Học sinh nêu( trình bày ghi nhớ) HĐ III: Hướng dẫn học bài : -Về học thuộc lòng bài thơ. Tập bình một đoạn hoặc một khổ em thấy thích nhất. Soạn bài “ Nghị luận về một tác phẩm ...” * Rút kinh nghiệm giờ dạy: =========================================================== Ngày soạn: / / 2010 Ngày dạy: / / 2010 Tiết 117: nghị luận về một tác phẩm truyện (Hoặc đoạn trích) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu rõ thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích),nhận diện chính xác về kiểu bài này. - Nắm vững các yêu cầu đối với một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này ở các tiết tiếp theo. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Một số bài mẫu về thể loại này. - Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu SGK. C. hoạt độn g dạy học: Hoạt động của gv Hoạt động của hs HĐI: Giáo viên nêu yêu cầu của tiết học. Giới thiệu bài mới. HĐII:Bài mới: Gọi học sinh đọc văn bản nghị luận trong sách giáo khoa. ? Vấn đề nghị luận của văn bản này là gì? ? Ta có thể đặt tiêu mục cho bài văn như thế nào? ? Vấn đề nghị luận được triển khai qua những luận điểm nào? Tìm những câu nêu lên luận điểm của văn bản? ? Đoạn cuối bài văn nêu vấn đề gì? ? Nhận xét về cách lập luận của tác giả? Giáo viên hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh ghi nhớ. Gọi học sinh đọc bài tập. ? Vấn đề nghị luận của đoạn văn trên là gì? ? Đoạn văn nêu lên những kiến ý chính nào? ý kiến đó giúp ta hiểu gì thêm về nhân vật? - Học sinh nghe. I-Tìm hiểu bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích): - Một học sinh đọc, cả lớp theo giỏi. - Những phẩm chất, đức tính đẹp đẽ, đáng yêu của nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” - Học sinh có thể nêu: Hình ảnh Anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”. - Trước tiên anh thanh niên này đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề , ở tinh thần trách nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình. - Anh thanh niên này đáng yêu ở nỗi “thèm người”, lòng hiếu khách và sôi nỗi ấy lại rất khiêm tốn. - Công việc vất vả, có những đóng góp quan trọng cho đất nước như thế nhưng người thanh niên hiếu khách và rất sôi nỗi ấy lại rất khiêm tốn. - Cô đúc lại vấn đề nghị luận. - Các luận điểm được nêu ra khá rõ ràng,, ngắn gọn, gợi sự chú ý cho người đọc. - Từng luận diểm được phân tích, chứng minh một cách thuyết phục bằng dẫn chứng cụ thể trong tác phẩm. Các luận cứ được sử dụng đều xác đáng, sinh động bởi đó là những chi tiết, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm. - Bài văn được dẫn dắt tự nhiên, bố cục chặt chẽ. Từ nêu vấn đề, người viết đi vào phân tích diễn giải rồi sau đó khẳng định, nâng cao vấn đề nghị luận. - Học sinh chiếm lĩnh ghi nhớ. II- Luyện tập: - Tình thế lựa chọn nghiệt ngã của nhân vật Lão Hạc và vẽ đẹp của nhân vật này. - Bằng sự phân tích cụ thể nội tâm hành động của nhân vật Lão Hạc, bài viết đã làm sáng tỏ một nhân cách đáng kính trọng, một tấm lòng hi sinh cao quý... HĐ III: Hướng dẫn học bài : - Cũng cố bài học, gọi học sinh tóm tắt lại ghi nhớ. - Đọc một vài bài văn mẫu cho hs nghe.Dặn học sinh sưu tầm văn mẫu để học thêm cách viết của họ.Soạn bài: “ Cách làm...” * Rút kinh nghiệm giờ dạy: Ngày soạn: / / 2010 Ngày dạy: / / 2010 Tiết 118: cách làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) cho đúng với yêu cầu đã học ở tiết trước. - Rèn kĩ năng thực hiện các bước khi làm kiểu bài, đặc biệt là cách tổ chức triển khai các luận điểm. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Một số bài nghị luận mẫu, bảng phụ. - Học sinh: Đọc và soạn theo yêu cầu SGK. C. hoạt độn g dạy học: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HĐI: Bài cũ: ? Thế nào là bài nghị luận về tác phẩm truyện? Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày bài nghị luận đã sưu tầm ở nhà. HĐII: Bài mới: Gọi học sinh đọc 4 đề ra trong SGK ? Nêu trọng tâm các đề trên? Giáo viên nêu ra kết luận chung về yêu cầu của từng đề (Trên bảng phụ). ? Lệnh các đề bài có gì khác nhau? Giáo viên phân tích cho học sinh thấy rõ từ lệnh khác nhau dẫn đến yêu cầu khác nhau. Giáo viên ghi đề bài lên bảng. Yêu cầu học sinh đọc lại đề một lần. Hướng dẫn học sinh tiếp cận SGK mục này. ? Vậy theo em vì sao phải tìm hiểu đề, và tìm hiểu đề là làm như thế nào? ? Còn tìm ý thì sao? Hướng dẫn học sinh theo dõi dàn bài mẫu. ? Nhận xét về dàn bài này, cần sữa đổi, bổ sung gì? Cho học sinh tiếp cận mục này trong SGK. Giáo viên yêu cầu học sinh viết phần này trong khoảng 15 phút. Yêu cầu học sinh viết (phần này dành khoảng 15 phút). Yêu cầu học sinh quan sát phần thân bài, viết một đoạn triển khai một luận điểm về tình yêu làng của ông Hai. ? Theo em đây có phải là một trong những bước quan trọng nhất không? Đây là thao tác cuối cùng sau khi đã làm bài xong. Giáo viên phân tích cho học sinh thấy rõ tầm quan trọng của thao tác này? Giáo viên cho học sinh viết phần mở bài, yêu cầu viết theo 2 cách như 2 mở bài mẫu trong SGK mục 3. - Học sinh trình bày. - Học sinh cử đại diện nhóm trình bày. I- Tìm hiểu đề bài: - Học sinh đọc. - Học sinh nêu. * Đề 1: Nghị luận về nhân vật Vũ Nương trong truyện “ Chuyện Người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. Từ đó mở rộng... * Đề 2:Nghị luận về cốt truyện trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân. * Đề3: Nghị luận về nhân vật Thuý Kiều trong đoạn trích “ Mã Giám Sinh mua Kiều” *Đề4; ... về đời sống, tình cảm gia đình ông Sáu trong truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. - 3 đề có chữ “suy nghĩ”( 1,3,4) - 1 đề có chữ “phân tích”(2) - Học sinh nghe. II- Cách làm bài: Đề: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai. 1- Tìm hiểu đề, tìm ý: - Học sinh đọc. - Mục đích của tìm hiểu đề là để xác định đúng trọng tâm đề để có định hướng làm bài đúng đắn. - Tìm hiểu đề là đọc kĩ đề ra, xác định đúng trọng tâm đề yêu cầu. 2- Lập dàn ý: - Học sinh nêu. - Học sinh theo dõi. - Học sinh nêu. 3- Viết bài: - Đọc 2 mở bài mẫu, kết bài mẫu. - Học sinh làm việc cá nhân. - Học sinh viết. 4- Đọc lại bài viết và sữa chữa: - Học sinh nêu. - Học sinh nghe. * Ghi nhớ: Học sinh đọc SGK. III- Luyện tập: - Học sinh làm việc cá nhân. HĐ III: Hướng dẫn học bài : - Từ yêu cầu trên, về nhà các em triển khai theo dàn ý đó thành một bài viết hoàn chỉnh. - Hướng dẫn chuẩn bị tiết luyện tập. * Rút kinh nghiệm giờ dạy: Ngày soạn: / / 2010 Ngày dạy: / / 2010 Tiết:129, 120. luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: -Cũng cố kiến thức về cách làm kiểu bài này. -Rèn kĩ năng : Tìm ý lập, lập dàn ý, kĩ năng viết một bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Một số bài văn thuộc thể loại này. - Học sinh: Theo hướng dẫn ở tiết trước. C. hoạt độn g dạy học: Hoạt động của gv Hoạt động của hs HĐI: Kiểm tra: Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh. HĐII: Bài mới: Giáo viên ghi đề lên bảng.Yêu cầu học sinh đọc đề. ? Nêu yêu cầu của đề? ? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? ? Việc hiểu hoàn cảnh ra đời sẽ giúp gì trong việc tìm hiểu về văn bản? ? Nêu nhận xét (ý kiến) về 2 nhân vật ông Sáu và bé Thu? ? Những biểu hiện cụ thể của tình cha con trong từng nhân vật? ? Nghệ thuật đặc sắc của truyện? ? Hãy lập dàn ý theo 3 phần? Giáo viên kiểm tra trên giấy nháp bài của một vài nhóm. Gọi học sinh trình bày. - Học sinh báo cáo kết quả chuẩn bị ở nhà. Đề: Cảm nghĩ của em về đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. - Cảm nhận...đoạn trích... - Học sinh nêu. -Ta sẽ hiểu được cảnh ngộ éo le ấy là nỗi đau chung, nhiều hi sinh mất mát mà nhiều gia đình ở Nam Bộ phải chịu đựng. - Chú ý: Những mất mát, thiệt thòi, sự chịu đựng, hi sinh...Nghị lực, niềm tin... - Chú ý: Cử chỉ, hành động, lời nói,diễn biến tâm trạng...( Hành động của bé Thu lúc ông Sáu về thăm nhà, giờ phút chia tay, việc ông Sáu làm chiếc lược ngà...) - Nghệ thuật tạo tình huống, cách trần thuật, cách chọn chi tiết... - Học sinh làm việc theo nhóm nhỏ. - Học sinh cử đại diện nhóm trình bày, các nhóm đánh giá lẫn nhau. HĐ III: Hướng dẫn học bài : - Ra đề bài viết số 6 (làm ở nhà): Đề: Phân tích nhân vật ông Sáu trong tác phẩm “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. - Chuẩn bị bài “Sang thu”. * Rút kinh nghiệm giờ dạy: ===========================================================
Tài liệu đính kèm: