Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 3 năm học 2011

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 3 năm học 2011

TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,

QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỀN CỦA TRẺ EM .

A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

 - Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.

 - Những biểu hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ phát triển của trẻ em Việt Nam.

2. Kĩ năng:

*KNBD: - Nâng cao một buớc kĩ năng đọc - hiểu văn bản nhật dụng.

- Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng.

- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.

KNS: -Tự nhận thức về quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em.

-Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ và chăm sóc trong bối cảnh t/ giới h/ nay.

-Giao tiếp: t/ hiện sự cảm thông với nhữngt h/ cảnh khó khăn, bất hạnh.

 

doc 12 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 570Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 3 năm học 2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : / 9/ 2011
Ngày giảng: / 9 / 2011 Tuần 3 - TIẾT 11,12 
V¨n b¶n: 	 
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, 
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỀN CỦA TRẺ EM	.
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
1. Kiến thức: 
 - Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.
 - Những biểu hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ phát triển của trẻ em Việt Nam. 
2. Kĩ năng: 
*KNBD: - Nâng cao một buớc kĩ năng đọc - hiểu văn bản nhật dụng.
- Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng. 
- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.
KNS: -Tự nhận thức về quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em.
-Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ và chăm sóc trong bối cảnh t/ giới h/ nay.
-Giao tiếp: t/ hiện sự cảm thông với nhữngt h/ cảnh khó khăn, bất hạnh.
3.Thái độ: Bồi dưỡng lòng cảm thông sâu sắc đối với những em có hoàn cảnh khó khăn, và lòng yêu thương con người. 
B. CHUẨN BỊ:
-GV : Soạn bài. 
-HS: Chuẩn bị bài soạn. 
C. PHƯƠNG PHÁP: Đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
I.Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số, trang phục, chỗ ngồi.
II.Bài cũ: 
? Nêu các luận điểm chính trong bài “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” 
 TL: Nêu đúng 4 luận điểm chính đã học
 III. Bài mới: 
 Bác Hồ đã từng viết: “Trẻ em như búp trên cành - Biết ăn biết ngủ, biết học hành là ngoan” Trẻ em Việt Nam cũng như trẻ em trên thế giới hiện nay đang đứng trước những thuận lợi to lớn về sự chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhưng đồng thời cũng đang gặp những thách thức, những cản trở không nhỏ ảnh hưởng xấu đến tương lai phát triển của các em. Tầm quan trọng của vấn đề này đã được đề cập qua một văn bản Tuyên bố mà hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.
Hoạt động của thày và trò
 Nội dung cần đạt.
HĐ1: pp vấn đáp, thuyết trình. KT đ ộng n ão.
? VB có xuất xứ ntn.
? Theo em vb này có tầm quan trọng ntn.
-Bảo vệ q/ lợi chăm lo sự pt của trẻ em là v/ đề cấp bách có ý nghĩa toàn cầu..
-Cách nhìn sáng suốt và nhân đạo của cộng đồng quốc tế về trẻ em.
HĐ 2: PP đọc sáng tạo, vấn đáp, phân tích, bình giảng, tổng hợp đánh giá. KT động não.
*HD đọc: Đọc rõ ràng, mạch lạc, khúc chiết từng mục.
Gv đọc 1 đoạn sau đó gọi 3 hs đọc tiếp.
- Giải thích các chú thích: 2, 3 ,5, 6, 7 và giải thích thêm từ Tăng trưởng: phát triển theo hướng tốt đẹp, tiến bộ. Vô gia cư: Không gia đình, không nhà ở.
 ? Xác định kiểu loại văn bản và PTBĐ.
? Nêu bố cục của văn bản. Khái quát nội dung của từng phần. ( 17 mục chia thành 4 phần)
-- > trọng tâm 3 tiêu mục.
? Nhận xét tính chặt chẽ của bố cục văn bản
Mối l/kết giữa các phần -> vb có k/ cấu chặt chẽ.
Đọc mục 1,2 phần mở đầu.
G: Nêu nội dung và ý nghĩa của hai mục vừa đọc.
-Nhận thức của cộng đồng quốc tế về trẻ em và quyền sống của chúng trên thế giới này. 
- Đặc điểm tâm sinh lí và quyền sống của trẻ em.
? Em nghĩ gì về cách nhìn như thế của cộng đồng thế giới đối với trẻ em?
-Là cách nhìn đầy tin yêu và trách nhiệm đối tương lai của thế giới, đối với trẻ em.
Theo dõi phần 2. Sự thách thức.
? Em hiểu thế nào là sự thách thức.
- Những khó khăn trước mắt cần phải nhận thức, ý thức vượt qua nó.
? Dựa vào mục 4, 5, 6 em hãy khái quát những bất hạnh mà trẻ em trên thế giới hiện nay đang phải chịu đựng. 
? Theo em hiểu thì nỗi bất hạnh nào là lớn nhất?
- Hs tự bộc lộ.
? Thực trạng của trẻ em Việt Nam, và Đông Nam Á hiện nay như thế nào?
 - Buôn bán trẻ em, trẻ em mắc bệnh HIV, đói nghèo. . . .
? Những nỗi bất hạnh đó của trẻ em có thể được giải thoát bằng cách nào?
-Loại bỏ chiến tranh, bạo lực, xoá bỏ đói nghèo
? Em hiểu thế nào là sự thách thức đối với các nhà chính trị?
-Là những khó khăn trước mắt cần phải vượt qua.
? Từ đó em hiểu tổ chức Iiên hợp quốc đã có thái độ như thế nào trước những bất hạnh của trẻ em? 
-Nhận thức rõ thực trạng của trẻ em và quyết tâm giúp các em vượt qua.
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật viết văn trong phần này? 
 -> Lập luận tổng – phân - hợp, kết hợp lí lẽ phân tích, dẫn chứng, liệt kê, nêu số liệu
? Qua đó, em có nhận xét gì về thực trạng trẻ em trên thế giới hiện nay?
Tiết 2.
*Theo dõi mục 8, 9 
? Dựa vào cơ sở nào mà bản tuyên bố cho rằng cộng đồng quốc tế có cơ hội thực hiện cam kết vì trẻ em?
- Hs tự nêu gv chốt ý ghi lên bảng.
? Tác giả đã dùng pp lập luận nào trong đoạn văn.
- Đưa dẫn chứng kết hợp phân tích.
? Em có nhận xét gì về cơ hội cho các nhà lãnh đạo.
? Những cơ hội ấy đã xuất hiện ở nước ta như thế nào để có thể tham gia tích cực vào việc thực hiện tuyên bố về quyền trẻ em?
- Nước ta có đủ phương tiện, kiến thức ( thông tin, y tế, trường học...) 
- Trẻ em nước ta được chăm sóc và tôn trọng ( thực hiện công ước về quyền trẻ em, c¸c bªnh viÖn, nhµ v¨n ho¸, c©u l¹c bé...) chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng đều, hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng
-GV chốt: Sự quan tâm- thuận lợi của các nhà lãnh đạo- trẻ em có cơ hội.
* HS đọc phần nhiệm vụ:
? Hãy tóm tắt lại các nội dung chính của phần nêu nhiệm vụ.
-Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng
-Quan tâm nhiều hơn đến trẻ tàn tật, h/cảnh đ/ biệt
-Bình đẳng giữa em gái và em trai
-Trẻ được học qua bậc giáo dục cơ sở.
-Đảm bảo cho các bà mẹ mang thai
-Tạo cơ hội cho trẻ biết nguồn gốc lai lịch, giá trị bản thân.
? Theo em nội dung nào là quan trọng nhất
-Mỗi nội dung đều quan trọng cần thiết, bổ sung hỗ trợ cho nhau; cần thiết trong mỗi điều kiện hoàn cảnh.
? Hãy phân tích tính chất toàn diện của nội dung nhiệm vụ.
-X¸c ®Þnh nhiÒu nhiÖm vô cấp thiết của cộng đồng quốc tế và từng quốc gia, từ tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dương đến phát triển giáo dục cho trẻ, các đối tượng quan tâm hàng đầu ( trẻ em tàn tật, hoàn cảnh khó khăn đặc biêt, các bà mẹ) đến củng cố gia đình, xây dựng môi trường xã hội, từ bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ đến khuyến khích trẻ em t/ gia sinh hoạt văn hoá xã hội.
? Nhận xét lời văn viết, cách lập luận của tác giả trong đoạn này.
- Lời văn dứt khoát, mạch lạc, rõ ràng.
- Chỉ rõ nhiệm vụ, phân tích nguyên nhân , ý nghĩa việc làm.
? Nhiệm vụ đưa ra trong đoạn văn ntn.
GV: Các nước đảm bảo sự đều đặn tăng trưởng kinh tế..; các nước cần có nỗ lực liên tục và phối hợp đồng đều trong hành động vì trẻ em.
? Theo em, trẻ em VN đã được hưởng quyền lợi gì từ những nỗ lực của Đảng và Nhà nước ta? ( thảo luận nhóm)
-Quyền được học tập chữa bệnh và vui chơi
? Qua bản tuyên bố, em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này?
- Dựa vào phần ghi nhớ để nêu.
? Nhận xét về nghệ thuật văn bản.
GV chốt ghi nhớ- Gọi hs đọc-sgk.35
HĐ3. PP vấn đáp, tổng hợp. KT động não.
 ? Phát biểu ý kiến về sự quan tâm, chăm sóc của chính quyền địa phương, của các tổ chức xã hội nơi em ở hiện nay đối với trẻ em.
I.Tìm hiểu chung:
Văn bản được trích từ bản Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp ngày 30/09/1990 tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu Oóc.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1.Đọc, chú thích :
-Đọc: 
-Giải thích từ khó: (sgk)
2.Kết cấu, bố cục:
-Kiểu loại: văn bản nhật dụng - tuyên bố
-Phương thức: Nghị luận chính trị –xã hội
 - Bố cục: 4 phần.
3. Phân tích:
a. Sự thách thức: Thực trạng của trẻ em trên thế
- Trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, chủ nghĩa khủng bố, phân biệt chủng tộc, bóc lột, lãng quyên. . . . .
-Nạn nhân của đói nghèo, vô gia cư, mù chữ... 
- Chết vì suy dinh dưỡng và bệnh tật.
 Trẻ em rơi vào thảm hoạ cực khổ, bất hạnh về nhiều mặt. Đó là sự thách thức của các chính phủ, các tổ chức quốc tế và mỗi cá nhân.
b. Cơ hội:
-Sự liên kết lại của các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế.
-Đã có công ước về quyền về trẻ em.
-Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực.
- Phong trào giải trừ quân bị tạo điều kiện một số tài nguyên chuyển sang phục vụ mục tiêu phúc lợi xã hội.
=> Những cơ hội khả quan, đảm bảo cho công ước được thực hiện.
C. Nhiệm vụ:
=> Nhiệm vụ cụ thể, toàn diện, cấp thiết vì sự sống còn của trẻ em, vì tương lai nhân loại.
4 .Tổng kết: 
a. Nội dung:
-Bảo vệ q/ lợi chăm lo đến sự pt của trẻ em là 1 trong những v/đề q/ trọng, cấp bách, có ý nghĩa toàn cầu.
-Cam kết t/ hiện những nh/ vụ có tính toàn diện vì sự sống còn, pt của trẻ em, vì tương lai của toàn nhân loại.
b. Nghệ thuật:
-Ý và lời được tr/ bày rõ ràng dứt khoát, các phần liên kết chặt chẽ, các tiêu mục phù hợp nội dung, PP liệt kê, dẫn chứng, số liệu, phân tích xác đáng, thuyết phục.
C. Ghi nhớ: sgk-35
III. Luyện tập: 
IV. Củng cố: ND-NT (ghi nhớ)
V. HDVN: 
-Yêu cầu nắm được ghi nhớ. Văn bản có ý nghĩa gì trong cuộc sống ngày nay?
- Lí giải tính chất nhật dụng của văn bản.
- Chuẩn bị: + Các phương châm hội thoại.(tiếp theo)
 + Đọc truyện cười”Chào hỏi” và trả lời câu hỏi bên dưới
E. RKNBD:
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 ---------------------------------------
Ngày soạn : / /2011
Ngày giảng : / /2011 TIẾT 13 	 
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tiếp theo)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức: 
- Mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
2. Kĩ năng: 
- Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp.
- Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức học tập, giao tiếp lịch sự, tế nhị
B. CHUẨN BỊ: 
-GV: sách gk, sgv, soạn giáo án, ví dụ mẫu
-HS: đọc và chuẩn bị bài theo câu hỏi sgk, bảng phụ nhóm. 
C. PHƯƠNG PHÁP: vấn đáp, phân tích, quy nạp, thực hành tổng hợp.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số, trang phục, chỗ ngồi.
II. Kiểm tra bài cũ:
 (1) Nêu cách hiểu biết của em về ba phương châm hội thoại đã học:phương châm cách thức và phương châm quan hệ, phương châm lịch sự .(6đ) (dựa theo khái niệm)
 (2) Xác định phương châm hội thoại cho các thành ngữ sau: đánh trống lảng , nói băm nói bổ, nửa úp nửa mở, ông nói gà bà nói vịt .(4đ) (quan hệ , lịch sự, cách thức, quan hệ )
 III. Bài mới: Giữa tình huống giao tiếp và những phương châm hội thoại mà chúng ta vừa học có mối quan hệ như thế nào? Tình huống giao tiếp có chi phối phương châm hội thoại ra sao tiết học này sẽ giúp chúng ta tìm hiểu.
Hoạt động của thày và trò
Nội dung kiến thức
HĐ1. PP vấn đáp, phân tích, qui nạp. KT động não, thảo luận nhóm. 
*Gọi hs đọc truyện cười “Chào hỏi”
? Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng PC lịch sự không? Tại sao?
-Trong tình huống này không tuân thủ phương châm lịch sự. Vì người được hỏi đang tập trung làm việc mà phải leo từ trên cây xuống chứng tỏ chàng ngốc quấy rối gây phiền hà cho người khác.
? Từ đó em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
- Vận dụng các p/c hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huôống giao tiếp ( Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói để làm gì?)
* GV chốt-> Gọi hs đọc ghi nhớ.
HĐ2. PP vấn đáp, phân tích, qui nạp. KT động não, thảo luận nhóm. 
*Gọi hs đọc lại các ví dụ ở các bài đã học về các pc hội thoại: (pc về lượng, về chất, về quan hệ, về cách thức, về lịch sự) và cho biết những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ?
* Đọc đoạn đối thoại: (sgk-37)
? Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn không.
-Không
? Có p/c hội thoại nào đã không được tuân thủ
- P/c về lượng không được tuân thủ ( không cung cấp đúng lượng thông tin như An mong muốn). 
? Vì sao người nói không tuân thủ p/c hội thoại ấy.
-Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo năm nào. Để tuân thủ p/c về chất ( không nói điều mà mình không có bằng chứng xác thực), người nói phải trả lời một cách chung chung.
? Hãy lấy một tình huốngtương tự:
-A: Bạn có biết nhà Lan ở đâu không?
-B: Ở hướng đườn Mạo Khê.
* Gv nêu câu hỏi thứ 3 ở sgk. (HS thảo luận nhóm - tr/ bày)
? Khi bác sĩ nói với 1 người mắc bện nan y về tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân đó thì p/c hội thoại nào có thể không được tuân thủ.
-Bác sĩ có thể không nói sự thật về tình trạng sức khoẻ khi căn bệnh đã đến giai đoạn nguy kịch thay vào đó là lời động viên nếu cố gắng thì sẽ vượt qua. => Bác sĩ không tuân thủ phương châm về chất vì đã nói điều mà mình không tin là đúng. Nhưng vì đó là việc làm nhân đạo và cần thiết để bệnh nhân có thể lạc quan hơn, có nghị lực hơn để sống khoảng thời gian còn lại của cuộc đời, như vậy không phải sự "nói dối" nào cũng đáng chê trách, lên án.
? Hãy tìm 1 tình huống giao tiếp khác mà p/c đó cũng không được tuân thủ.
-(VD: Tình huống tương tự đó là một chiến sĩ không may sa vào tay giặc thì không thể vì tuân thủ phương châm hội về chất mà khai hết tất cả những bí mật.)
* Nêu câu hỏi 4 ở sgk.
? Khi nói" Tiền bạc chỉ là tiền bạc" thì có phải người nói không tuân thủ p/c về lượng hay không? Phải hiểu ý nghĩa câu này ntn.
-Nếu xét về nghĩa tường minh thì vi phạm phương châm về lượng. Vì nó dường như không cho người nghe thêm 1 thông tin nào.
-Xét về hàm ý: câu này có nội dung của nó, vẫn đảm bảo tuân thủ p/c về lượng
-Theo nghĩa hàm ý thì câu này ta nên hiểu là : Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải là mục đích cuối cùng, câu này răn dạy ta không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ quan trọng khác và thiêng liêng hơn trong cuộc sống.
? Lấy 1 ví dụ tương tự.
-Chiến tranh là chiến tranh.
? Qua việc tìm hiểu các ví dụ trên em hãy cho biết việc không tuân thủ các p/c hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân nào.
-Hs tr/ bày- GV chốt=> gọi hs đọc ghi nhớ (sgk-37)
HĐ3. PP vấn đáp, thực hành tổng hợp.KT động não, hoạt động nhóm.
* BT1: 
- GV gọi hs đọc bài tập 1 ở sgk và nêu yêu cầu của bài tập.
- Cho hs thảo luận nhóm nhỏ sau đó trình bày kết quả thảo luận nhóm trước lớp cho hs cả lớp nhận xét và bổ sung ý kiến gv chốt ý ghi lên bảng.
*BT2: 
-Gv gọi hs đọc và nêu yêu cầu của bài tập 2.
? Thái độ của Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm nào trong giao tiếp? Việc không tuân thủ đó, có lí do chính đáng không?
? Nếu là em, em sẽ nói thế nào?
- Cháu chào ông ạ. Chúng cháu hôm nay đến đây có chuyện muốn bàn với ông. Mong ông hợp tác.
A. Lí thuyết:
I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu:(sgk-36)
-> Vi phạm phương châm lịch sự.
=> Vì không nắm được đặc điểm của tình huống giao tiếp.
2. Ghi nhớ: sgk/36.
II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
1.Khảo sát, phân tích ngữ liệu: (sgk-37) 
1/ Trừ p/c lịch sự còn 4 p/c không được tuân thủ.
2/ 
-Phương châm về lượng không được tuân thủ.
3/
- Bác sĩ vi phạm phương châm về chất.
-> Đó là điều cần thiết, nhằm giúp người bệnh có nghị lực sống.
4/ 
- Nếu xét nghĩa hiển ngôn thì câu nói vi phạm phương châm về lượng.
- Nếu xét về hàm ý thì câu nói không vi phạm phương châm nào cả. 
2.Ghi nhớ: (sgk/37).
-Nguyên nhân không tuân thủ p/c hội thoại:
+Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp.
+Người nói phải ưu tiên cho 1 p/c hội thoại hoặc 1 y/c khác quan trọng hơn.
+Người nói muốn gây 1 sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo 1 hàm ý nào đó.
B. Luyện tập:
BT1 : .Phát hiện lời nói vi phạm phương châm hội thoại và phân tích.
 - Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm cách thức.
-Vì đối với cậu bé 5 tuổi thì “tuyển tậpNam Cao” không thể nhận biết được, nhưng đối với người khác thì đây là câu nói có thông tin rất rõ ràng.
BT2: Giải thích lí do vi phạm phương châm hội thoại.
- Không tuân thủ p/c lịch sự.
- Việc không tuân thủ đó là không thích hợp với tình huống giao tiếp:
 + Không chào hỏi chủ nhà 
+ Thái độ giận dữ, nói năng nặng nề
-> không có lí do chính đáng.
IV. Củng cố: Ghi nhớ(sgk-37)
V. HDVN: - Có mấy phương châm hội thoại? Những nguyên nhân dẫn đến vi phạm phương châm hội thoại?
- Những trường hợp nào không tuân thủ phương châm hội thoại mà vẫn được chấp nhận?
- Xây dựng hai đoạn hội thoại. 
- Chuẩn bị: Viết bài làm văn số 1- văn thuyết minh.
 + Nghiên cứu các đề bài về thực vật, loài vật
E. RKNBD:
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 ---------------------------------------
Ngày soạn: / /2011
Ngày giảng: / /2011	 TIẾT 14,15 
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
 Văn thuyết minh	 
I. Mục đích đề kiểm tra:
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh qua bài viết tập làm văn thể loại văn thuyết minh ( về kiến thức và kĩ năng trình bày thuyết minh về một loài vật).
-Giáo dục ý thức làm bài nghiêm túc, để đạt kết quả cao nhất.
II.Hình thức đề kiểm tra:
-Hình thức kiểm tra: Tự luận
-Cách thức thực hiện: Học sinh làm bài tại lớp - Thời gian: 90 phút.
III. Thiết lập ma trận đề kiểm :	
 Mức độ
 Tên chủ đề 
Nhận biết
Thông hiểu
 Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
1.Văn học
Trình 
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ %
2.Tiếng Việt
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ %
3. Tập làm văn
 Viết bài văn thuyết minh về một loài vật
Viết bài văn thuyết minh về một loài vật 
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ %
Số câu: 1
Số điểm: 10
=100%
Số câu: 1
Số điểm:10
= 100 % 
Tổng số câu 
Tổng số điểm
Tỉ lệ 
 Số câu : 1
Số điểm: 10 
= 100%
Số câu: 1
Số điểm: 10
= 100%
IV. Nội dung đề kiểm tra:
Đề bài: Thuyết minh con trâu ở làng quê Việt Nam.
 V.Đáp án- Biểu điểm chấm
Phần
Nội dung đáp án
Tổng số (10 điểm )
MB
Giới thiệu chung về con trâu
0,5 điểm
TB
- Đặc điểm, nguồn gốc, sự sinh tồn và phát triển . 
- Con trâu trong nghề làm ruộng: cày bừa, cung cấp sức kéo. 
- Con trâu trong lễ hội đình đám: Chọi trâu ở Đồ Sơn ( Hải Phòng); Hội đâm trâu cúng giàng ở miền núi Tây nguyên.
- Cung cấp thịt nguồn thực phẩm cho con người; da, sừng làm đồ mĩ nghệ...
- Con trâu gắn bó với người nông dân, là tài sản lớn của họ.
- Việc chăn nuôi trâu là việc của nhà nông. Cùng với trẻ chăn trâu, gắn bó như người thân. 
1,5 điểm
1,5 điểm
1,5 điểm
1,5 điểm
1,5 điểm
1,5 điểm 
KB
-Con trâu trong tình cảm của người nông dân.
0,5 điểm
- Bố cục đủ 3 phần; Diễn đạt lưu loát, có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong thuyết minh bài viết nổi bật được sự vật, thuyết phục người đọc; viết đúng chính tả
-Điểm 9,10 : Đảm bảo được đầy đủ các y/ cầu về nội dung hình thức trên, có sử dụng yếu tố nghệ thuật khi thuyết minh để làm nổi bật đối tượng. 
-Điểm 7, 8: Đảm bảo được các nội dung yêu cầu trên; đôi chỗ diễn đạt chưa lưu loát. Sử dụng được yếu tố miêu tả khi thuyết minh.
-Điểm5,6: Thuyết minh đầy đủ tri thức nhưng chưa sinh động, diễn đạt và viết chính tả còn mắc lỗi. Đủ bố cục nhưng chưa cân đối.
-Điểm 3,4: Không đạt được các yêu cầu về tri thức, chưa vận dụng được các phương pháp thuyết minh. Chữ mắc lỗi chính tả nhiều. Diễn đạt câu chưa lưu loát.
-Điểm 0,1,2: Không đạt được các yêu cầu trên.
* Hướng dẫn về nhà : 
 - Đọc trước bài “tóm tắt văn bản tự sự”
 - Đọc lại văn bản “Chiếc lá cuối cùng” “Lão Hạc” ở lớp 8.
 - Xem lại các bước tóm tắt văn bản tự sự ở lớp 8, sgk/68 HKI.
* Rút kinh nghiệm:
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 --------------------------------------- 

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU VAN 9(38).doc