Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 4 năm 2010

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 4 năm 2010

TUẦN 4

TIẾT 16 , 17

Chuyện Người con gái Nam Xương

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 * Giúp HS:

- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.

- Thấy rõ thân phận nhỏ nhoi, bi thảm của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.

- Tìm hiểu những thành công nghệ thuật của tác phẩm: nghệ thuật dựng truyện, nghệ thuật XD nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kỳ ảo với những tình tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kỳ.

B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

 1 Ổn định lớp

 2. Bài cũ: ? Trong mục 2 VB “ Tuyên bố về sự sống còn .” đã nêu lên lí do gì mà trẻ em cần phải có quyền được sống, quyền được phát triển?

Gợi ý trả lời:

 - Trẻ em đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. – Trẻ em luôn ham hiểu biết, ham hoạt động và có nhiều ước mơ. – Sự trưởng thành và tương lai của trẻ em tuỳ thuộc sự hoà hợp và tương trợ của XH, của GD.

 

doc 10 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 553Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 4 năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: / /2010
Ngày dạy: / / 2010
Tuần 4
tiết 16 , 17 
Chuyện Người con gái Nam Xương
a. mục tiêu cần đạt
 * Giúp HS:
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.
- Thấy rõ thân phận nhỏ nhoi, bi thảm của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
- Tìm hiểu những thành công nghệ thuật của tác phẩm: nghệ thuật dựng truyện, nghệ thuật XD nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kỳ ảo với những tình tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kỳ.
b. tổ chức các hoạt động dạy học
 1 ổn định lớp
 2. Bài cũ: ? Trong mục 2 VB “ Tuyên bố về sự sống còn ....” đã nêu lên lí do gì mà trẻ em cần phải có quyền được sống, quyền được phát triển?
Gợi ý trả lời:
 - Trẻ em đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. – Trẻ em luôn ham hiểu biết, ham hoạt động và có nhiều ước mơ. – Sự trưởng thành và tương lai của trẻ em tuỳ thuộc sự hoà hợp và tương trợ của XH, của GD.
 3. Bài mới
hoạt động của gv và hs nội dung cần đạt
I vài nét về tác giả, tác phẩm
? Hãy nêu hiểu biết của em về nhà văn Nguyễn Dữ?
1. Tác giả:
Ông là học trò của nhà triết học, nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm. Ông sống ở thế kỷ XVI, lúc triều đinh nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn Lê, Mạc Trịnh tranh giành quyền bính gây ra nội chiến kéo dài khiến nhân dân lầm than. Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi xin nghỉ , về quê ẩn dật.Ông để lại một sự nghiệp văn học khá khiêm tốn, nhưng có giá trị to lớn trong nền văn học Việt Nam, nổi bật nhất là Truyền kỳ mạn lục. Ông được xem là một trong những người khai phá nền văn xuôi văn học dân tộc.
2. Tác phẩm
“ Chuyện Người con gái Nam Xương” là truyện thứ 16 trong Truyền kỳ mạn lục. Truyện đã phối hợp được sự hài hoà giữa chất liệu hiện thực với những nét đặc trưng của thể loại truyền kỳ
II. đọc , giải từ khó, tìm cấu trúc văn bản
Em hiểu như thế nào về nhan đề “ Truyền kỳ mạn lục”?
? Xác định thể loại của văn bản? Vì sao em lại xác định như vậy?
? Em hãy tìm hiểu bố cục của văn bản và nêu nội dung của từng phần vừa tìm được?
1. Đọc
2. Giải từ khó
3. Tìm cấu trúc văn bản
-Tên tác phẩm có nghĩa là ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền.
- Thể loại: Truyền kỳ, vì đây là loại văn xuôi tự sự, có nguồn gốc từ văn học Trung Quốc. Truyện truyền kỳ thường mô phỏng những cốt truyện dân gian.
* Bố cục : 3 phần
 + Phần 1: Từ đầu ...đến ... "lo liệu như đối với cha mẹ mìn" (Hạnh phúc của Vũ Nương)
 + Phần 2. Tiếp ..đến.."những việc trót đã qua rồi" ( Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương)
 + Phần 3. Còn lại (Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương. Vũ Nương được giải oan.)
III. tìm hiểu nội dung văn bản
? Vũ Nương ban đầu được tác giả giới thiệu như thế nào?
? Trong cuộc sống vợ chồng trước khi Trương Sinh đi vắng, Vũ Nương đã xử sự như thế nào?
? Khi tiễn chông đi lính, tình cảm của Vũ Nương được thể hiện như thế nào?
? Khi xa chồng, Vũ Nương đã suy nghĩ về chồng mình như thế nào?
? Vũ Nương đã đối xử với mẹ chồng và con trai như thế nào trong lúc Trương đi vắng?
? Em có nhận xét gì về hình ảnh mà tác giả sự dụng để diễn tả nỗi nhớ chồng của Vũ Nương?
? Hạnh phúc đó do ai tạo ra?
Vũ Nương phải chịu nỗi oan nào? Vì Sao nàng lại phải chịu oan?
? Khi bị chồng nghi oan, Vũ Nương đẫ ứng xử như thế nào ? Hãy tìm ra các lời thoại ứng xử của Vũ Nương?
? Trương Sinh đã có hành động như thế nào trước những lời phân trần của vợ?
? Em hãy nhận xét cách cư xử của chàng?
? Em có thể kết luận chàng là con người như thế nào? 
? Tính đa nghi, sự vũ phu thô bạo đã dẫn đến kết cục như thế nào?
? Theo em, cái chết của Vũ Nương do những nguyên nhân nào tạo ra? 
? Qua đó, em có cảm nhận gì về người phụ nữ trong XH phong kiến xưa?
GV: Cái chết của Vũ chính là lời tố cáo XH phong kiến đồng thời bày tỏ lòng thương tiếc của tác giả đối với người phụ nữ. Chỉ vì lời nói ngây htow của đứa trẻ, vì sự hồ của người chồng ghen tuông mà phải kết liễu cuộc đời mình.
? Phần kết của đoạn trích có điều gì làm em bất ngờ?
? Em hãy tìm những yếu tố kì ảo trong đoạn cuối truyện?
? Những yếu tố kì ảo có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm?
1. Hạnh phúc của Vũ Nương.
- Vũ Nương : thuỳ mị, nết na, có tư dung tốt đẹp, là vợ của Trương Sinh.
- Biết giữ đạo làm vợ, không từng để lúc nào vợ chồng phải thất hoà.
-Không trông mong vinh hiển, chỉ cầu cho chồng được bình an trở về (chẳng dám mông đeo được ấn phong hầu...; thế là đủ rồi).
 Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ mà người chồng ra đi sẽ phải chịu đựng (việc quân khó liệu.... lẩn lút, quân triều... gian lao)
 - Thể hiện nổi nhớ nhung khắc khoải của mình (tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng ...... sợ không có cánh hồng bay bổng)
- Thổn thức như nhuộm màu quan san
 Thuỷ chung, yêu chồng tha thiết nên nỗi buồn cứ dài theo năm tháng
- Là con dâu thảo, nàng tận tình thay chồng chăm sóc thuốc thang cho mẹ...
 Là người mẹ hiền, nàng một mình nuôi con nhỏ....
- Dùng hình ảnh ước lệ, mượn hình ảnh của tự nhiên để nói về sư trôi chảy của thời gian.
=> Hạnh phúc đó do chính bản thân Vũ Nương tạo ra.
2. Nỗi oan của Vũ Nương.
- Nỗi oan về hạnh phúc vợ chồng, vì Trương Sinh là một người chồng có tính đa nghi, con nhà hào phú nhưng không có học
- Lời thoại 1: Khóc, phân trần, cầu Trương Sinh đừng nên nghi oan cho mình.
- Lời thoại 2: Nói lên nỗi đau đớn, thất vọng khi không hiểu sao mình bị đối xử bất công “ mắng nhiếc, bị đuổi đi”
- Lời thoại 3: Thất vọng đến nỗi tột cùng. Cuộc hôn nhân không hàn gắn nổi. Vũ mượn dòng nước quê hương giãi bày tấm lòng trong trắng của mình
* Trương Sinh: 
- La um lên cho hạ giận
- Không tin vợ, không nói rõ chuyện do ai nói.
 - Mắng nhiếc đuổi đi. 
 - Không tin hàng xóm 
=> Cách cư xử: Hồ đồ, độc đoán, không đủ bình tĩnh để phán đoán. Bỏ ngoài tai những lời phân trần của vợ
- Vũ phu, thô bạo.
=> Vũ Nươngphải tìm đến cái chết bằng cách ra sông tự vẫn để rửa sạch nỗi oan ức.
*) Nguyên nhân:
- Nguyên nhân cụ thể: Sự hiểu nhầm lời con trẻ của Trương Sinh.
- Nguyên nhân trực tiếp: Sự đa nghi 
của một kẻ thất học cố chấp Trương Sinh.
- Nguyên nhân gián tiếp : Sự bất bình đẳng giữa người vợ và người chồng, giữa nam – nữ trong XH phong kiến
 Do những cuộc chiến tranh phi nghĩa...
=> Số phận của người phụ nữ: Mỏng manh, bi thảm, không được bênh vực che chở mà còn bị đối xử một cách bất công, phi lí.
3. Vũ Nương được giải oan và gặp Phan Lang 
- Vũ không chết mà được người động Linh Phi cứu và cho nàng sống ở thuỷ cung, sau đó nàng gặp người cùng làng là Phan Lang, để từ đó có dịp đưa tin cho chồng con, rồi ghé về trần gian trên chiếc kiệu hoa.
- Các yếu tố kì ảo:
 + Phan Lang nằm mộng thả rùa.
 + Phan Lang lạc vào động rủa của Linh Phi được đãi tiệc và gặp Vũ Nương
 + Vũ Nương được sứ giả của Linh Phi rước về dương thế.
 + Vũ Nương hiện về sau khi Trương Sinh lập đàn tràng giải oan ở bến Hoàng Giang lung ling huyền ảo....
- ý nghĩa của yếu tố kì ảo:
 + Hoàn chỉnh thêm nét đẹp của Vũ Nương
 + Tạo kết thúc có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân về sự công bằng. Người tốt được trả xứng đáng, cái thiện bao giờ cũng thắng. 
IV tổng kết
Em hãy nêu khái quát về giá trị nghệ thuật của truyện?
Em hãy tóm tắt nội dung của đoạn trích?
1. Nghệ thuật:
- Kết cấu độc đáo, sáng tạo . Nghệ thuật XD tình huống truyện đặc sắc; lối kể kết hợp với biểu cảm và các yếu tố kì ảo làm cho câu chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; cách thể hiện diễn biến tâm lí nhân vật tự nhiên, phù hợp.
2. Nội dung.
- Truyện thể hiện nỗi cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.
	* GV: Củng cố nội dung bài học.
	* Dặn dò: HS chuẩn bị cho Tiết 18: Xưng hô trong hội thoại
	* Rút kinh nghiệm giờ dạy: .... 
..
......
............................&&&&&&&&&&......................
Ngày soạn: / /2010
Ngày dạy: / / 2010
Tiết 18: Xưng hô trong hội thoại
a. muc tiêu cần đạt
	Giúp HS:
 - Hiểu được sự phong phú và đa dạng các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt 
 - Hiểu rõ mqh chặt chẽ giữa việc sự dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp.
 - ý thức sâu sắc tầm quan trọng của việc sự dụng thích hợp từ ngữ xưng hô và biết cách sự dụng tốt những phương tiện này.
b. tổ chức các hoạt động dạy học.
1. ổn định tổ chức
2. Bài cũ: 
 * Một khách mua hàng hỏi người bán: 
 - Hàng có tốt không anh?
 Chủ: - Mốt mới đấy, mua đi! Dùng rồi sẽ biết
 ? Cách trả lời của người bàn hàng có vi phạm phương châm hội thoại nào không?Vì sao?
Gợi ý trả lời:
Vi phạm phương châm cách thức. Đây là cách nói nửa vời mục đích là để bán hàng.
3. Bài mới
hoạt động của gv và hs nội dung cần đạt
? Trong tiếng Việt, có những từ ngữ nào thường dùng xưng hô ở ngôi thứ nhất?
? Nhận xét hệ thống từ ngữ dùng đẻ xưng hô đó?
? Với sự đa dạng và phong phú như vậy, yêu cầu đối với chúng ta trong khi giao tiếp thoại”
GV yêu cầu HS đọc bài tập ở SGK, trao đổi theo câu hỏi.
HS thảo luận, trả lời.
? Tìm định những từ xưng hô ở hai đoan trích a và b? 
? Em nghĩ như thế nào về sự thay đổi cách xưng hô trong đoan trích đó? 
? Em hãy giải thích tại sao lại có sự thay đổi về cách xưng hô như vậy?
? Từ bài tập trên, em hãy bài học gì về việc sự dụng từ ngữ xưng hô?
1. Từ ngữ xưng hô trong hội thoại
- Hệ thống từ ngữ thường dùng để xưng hô trong tiếng Vệt:
 tôi, tao , tớ, mình, ta, ông, em, bác, anh, cậu...
- Hệ thống từ ngữ xưng hô hết sức đa dạng, phong phú.
-> Như vậy, khi giao tiếp phải dựa vào ngữ cảnh để lựa chon từ xưng hô cho thích hợp nhằm tạo nên những sắc thái biểu cảm trong sự dụng.
2. Sự dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại.
 * Bài tập ( SGK tr 38) 
Từ xưng hô: 
a) em – anh(Dế Choắt nói với dế Mèn);
 ta – chú mày (Dế Mèn nói với Dế Choắt)
b) tôi – anh (Dế Choắt – Dế Mèn Và Dế Mèn – Dế Choắt)
- Sự thay đổi cách xưng hô: 
 *) Đoạn 1 : Cách xưng hô bất bình đẳng của kẻ ở thế yếu, cảm thấy thấp hèn cần nhờ vả người khác – kẻ ở thế mạnh kiêu căng, hách dịch.
 *) Đoạn 2. Cách xưng nhô đã thay đổi. Sự bình đẳng, không ai tháy mình thấp hơn hay cao hơn. 
- Giải thích: Vì tình huống giao tiếp thay đổi
* Ghi nhớ SGK
3. Luyện tập
Bài tập 1: 
 Nhầm chúng em – với chúng ta. Chúng ta là gộp cả người nói với người nghe. Đang dùng chúng em là gộp người nói với người cùng phía với mình (ở đây là chông sắp cưới của cô học viên).
Bài tập 2:
 - Chúng tôi – tôi: Tăng tính khách quan cho luận điểm khoa học trong văn bản.
 - Thể hiện sự khiêm tốn của tác giả
 - Nhưng khi cần bộc lộ ý kiến cá nhân thì dùng tôi thích hợp hơn.
Bài tập 3: 
- Đứa bé gọi mẹ: theo cách gọi thông thường.
- Với sứ giả: Ta - ông: Thánh Gióng là đứa trẻ khác thường.
Bài tập 4:
- Vị tướng gọi thầy xưng con
- Thầy giáo gọi vị tướng là ngài thì ông vẫn không hề thay đổi cách xưng hô.
- Cách xưng hô này thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn của vị tướng đối với thầy giáo của mình. Đây là bài học sâu sắc về tinh thần "tôn sư trọng đạo”
Bài tập 5,6: HS làm ở nhà.
	* GV: Củng cố nội dung bài học.
	* Dặn dò: HS chuẩn bị cho Tiết 19: Cách dẫn trực tiếp.
	* Rút kinh nghiệm giờ dạy: .... 
..
..
..
............................&&&&&&&&&&......................
Ngày soạn: / /2010
Ngày dạy: / / 2010
tiết 19 
Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
a. muc tiêu cần đạt
	Giúp HS: 
- Nắm được thế nào là cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp. Nhận biết lời dẫn, ý dẫn.
 - Rèn luyện kĩ năng nhận biết, sự dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
b. tổ chức các hoạt động dạy học
 1. ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: 
a) Tìm những từ chỉ người nói, những từ chỉ người nghe, những từ chỉ người được nói tới trong Tiếng Việt?
b. Lấy VD minh hoạ cho từ “ông” khi sử dụng để chỉ người nói, người nghe và người được nói đến?
* Gợi ý trả lời:
a) Những từ người nói xưng: tôi, ta, tao, tớ, mình, anh, ông, bà, chú, bác, cô gì, cậu, mợ...
 - Những từ chỉ người nghe: anh, em, mày, cạu, bác, cô, gì,...
 - Những từ gọi người được nói đến: nó, hắn, lão ta, bà ta...
b) Từ “ ông” người nói xưng. VD: Cháu lại đây với ông
 Từ “ ông “ gọi người nghe: VD: Chào ông, cháu về
 Từ “ông “ gọi người được nói tới. VD: ông ấy dạo này không được khoẻ
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
GV: Hương dân HS phân tích ví dụ
bên hoặc trong SGK
? Phần trong dấu ngoặc kép là lời nói hay ý nghĩ? Vì sao em xác định như vậy?
? Em hãy cho biết, phần lời dẫn và phần trích dẫn có quan hệ như thế nào với nhau?
H: Cách trích dẫn đó gọi là gì?
? Em hãy cho biết cách dẫn này có gì giống và khác với cách dẫn trực tiếp?
? Tại sao trong trường hợp này, người dẫn không sự dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép?
 ? Cách dẫn trên gọi là cách dẫn nào? Em hiểu gì về cách dẫn đó?
? Theo em. Trích dẫn có ý nghĩa như thế nào?
GV cho HS chuyển các trường hợp sau:
 a. Hôm qua, nó quả quyết nói với tôi rằng: “Ngày mai, tôi sẽ đến nhà anh chơi”.
 b. Khi phê phán một trào lưu văn học,nhà nghiên cứu Đặng Thái Mai nói: “Giết ai, cái thứ văn chương ấy”.
 ? Từ bài bài tập đó , em hãy rút ra kinh nghiệm về cách chuyển từ trực tiếp sang gián tiếp?
Nội dung cần đạt
1. Cách dẫn trực tiếp
 Xét VD 1 : Bây giờ mẹ mới vui lòng nói: “Chỗ này là chỗ con ta ở được đây.” (Mẹ hiền dạy con)
 Xét VD 2: Bây giờ mẹ mới nghĩ rằng: “Chỗ này là chỗ con ta ở được”
- ở VD 1 là lời nói, vì có từ “nói” đứng trước dấu hai chấm.
- ở VD 2 là ý “nghĩ”, vì có từ nghĩ đứng trước dấu hai chấm.
 = Phần lời dẫn và phần được trích dẫn ngăn cách nhau bởi dấu hai chấm. Phần được dẫn nằm trong dấu ngoặc kép, còn phần lời dẫn ở phía trước dấu hai chấm.
=> Cách trích dẫn trực tiếp: Là trích nguyên văn câu nói, ý kiến, suy nghĩ của người khác, trích dẫn nguyên văn câu tục ngữ, ca dao, dân ca...
 Lời trích dẫn thường để sau dấu hai chấm và đạt trong dấu ngoặc kép. Phải ghi rõ xuất xứ lời dẫn(Lời của ai? Câu thơ trong bài nào? của tác giả nào?)
 2. Trích dẫn gián tiếp
 *Xét VD1: Bây giờ bà mẹ mới vui lòng bảo rằng đây là chỗ con bà ở được
 * Xét VD2: Độc lập tự do là quý
- Giống : Nội dung không thay đổi
- Khác: Không sự dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép
- Vì người dẫn muốn điều chỉnh lại một số từ ngữ cho thích hợp
= Cách dẫn gián tiếp: Là nhắc lại lời hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên văn, không sự dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
 *) ý nghĩa của trích dẫn:
 Là để chứng tỏ” nói có sách, mách có chứng. Trích dẫn làm cho ngôn ngữ được đậm đà, cụ thể, thể hiện tầm hiểu biết sâu rộng.
3. Chuyển lời dẫn trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp
 *) HS thảo luận nhóm để chuyển đổi
 a. Hôm qua, nó quả quyết vối tôi rằng, hôm nay nó đến nhà tôi chơi.
 b.. Khi phê phán trào lưu văn học, nhà nghiên cứu Đặng Thái Mai cho rằng cái thứ văn chương ấy giết được ai.
= Cách chuyển: Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép, chuyển chủ ngữ ở lời dẫn trực tếp sang một ngôi thích hợp( thường là ngôi thứ 3) thay đổi các từ định vị thời gian cho phù hợp. Cấu trúc ngữ pháp có thể thay đổi
4. luyện tập
Bài tập 1: Cách dẫn ở câu a và b đều là dẫn trực tiếp. Câu a: "A! Lão già" là ý nghí mà nhân vật gán cho con chó. Câu b: "Cái vườn là" là ý nghĩ của nhân vật (lão tự bảo rằng)
Bài tập 2: 
a. -Trong báo cáo chính trị năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”.
 - Năm 1951, trong báo cáo chính trị, Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy tiêu biểu cho một dân tộc anh hùng.
Bài tập 3: HS làm ở nhà 
	* GV: Củng cố nội dung bài học.
	* Dặn dò: HS chuẩn bị bài: Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự
	* Rút kinh nghiệm giờ dạy: ....... 
..
..
.
............................&&&&&&&&&&......................
Ngày soạn: / /2010
Ngày dạy: / / 2010
tiết 20: Luyện tập: Tóm tắt văn bản tự sự
a. mục tiêu cần đạt
	Giúp HS: 
- Ôn lại mục đích và cách thức tóm tắt văn bản tự sự
- Rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự
b. tổ chức các hoạt động dạy học
1.ổn định lớp
2. Bài cũ:
3. Bài mới
Hoạt động của gv và hs
? Em hiểu như thế nào về tác phẩm tự sự?
Tóm tắt văn bản tự sự là gì?
Em hiểu như thế nào về sự cần thiết phải tóm tắt văn bản tự sự?
? Yêu cầu của một văn bản tóm tắt là gì?
? Muốn tóm tắt một văn bản tốt, chúng ta cần phải tiến hành như thế nào?
GV yêu cầu HS quan sất bài tập 1
 HS thảo luận trả lời theo yêu cầu của SGK.
HS: Tóm tắt theo yêu cầu trong SGK
GV: Tham khảo trong SGV trang 60
H: Từ các bài tập trên, em rút ra bài học gì về tóm tắt văn bản tự sự?
HS: Nêu (ghi nhớ)
 nội dung cần đạt
1. Tìm hiểu về tác phẩm tự sự
- Tác phẩm tự sự là những tác phẩm phản ánh hiện thực đời sống bằng cách kể lại các sự việc, tái hiện bức tranh về đời sống qua các sự kiện, biến cố, xung đột xảy ra trong cuộc sống của con người, miêu tả hành động, chân dung, tính cách của nhân vật.
2. Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự
- Là ghi lại một cách ngắn gọn, trung thực, chính xác và hoàn chỉnh những nội dung gồm ( nhân vật, sự việc, chi tiết tiêu biểu của tác phẩm đó để cho người đọc, người nghe nắm được nội dung chính và hình dung được toàn bộ câu chuyện.
*) Sự cần thiết phải tóm tắt văn bản tự sự: 
 - Việc tóm tắt văn bản tự sự, giúp người đọc, người nghe dễ nắm bắt nội dung chính của một văn bản. Làm nổi bật được các sự vật, nhân vật chính. Văn bản tóm tắt ngắn gọn, dễ nhớ.
3. Yêu cầu của tóm tắt văn bản
 - Thứ nhất: Ngắn gọn, làm nổi bật các sự việc chính
 - Thứ hai: Đảm bảo tính khách quan: Không thêm bớt sự việc không có trong văn bản, không chen vào trong văn bản tóm tắt các ý kiến bình luận, khen chê của cá nhân.
 - Thứ ba: Đảm bảo tính hoàn chỉnh ( Mở đầu, phát triển, kết thúc)
 - Thứ tư: Đảm bảo tính cân đối. Sự vật, các nhân vật, chi tiết, chương mục phải phù hợp
*) Cách thức tóm tắt văn bản:
- Đọc kĩ văn bản cần tóm tắt để nắm vững nội dung và chủ đề
- Xác định nội dung cần tóm tắt: lựa chọn các nhân vật chính, các sự việc và chi tiết tiêu biểu.
- Sắp xếp nội dung theo một trình tự hợp lí
4. Thực hành tóm tắt văn bản tự sự
 Bài tập 1 SGK, ttr 58.
- 7 sự việc: khá đầy đủ của cốt truyện.
- Thiếu một sự việc quan trọng
Sau khi vợ trẫm mình, một đêm Trương Sinh ngồi bên đèn cùng con trai, đứa con chỉ chiếc bóng trên tường và nói đó chính là người hay tới với mẹ ban đêm (Chính sự việc này làm cho Trương Sinh đã hiểu vợ mình bị oan)
Bài tập 2,3 SGK, ttr 59.
 *) Ghi nhớ:
 Tóm tắt một tác phẩm tự sự là cách giúp người đọc, người nghe nắm được nội dung chính của văn bản đó. Văn bản tóm tắt phải nêu được một cách ngăn gọn nhưng đầy đủ các nhân vật và sự việc chính phù hợp với văn bản được tóm tắt.
Ngày .tháng .năm 2010
Duyệt của tổ chuyên môn
Ngày .tháng .năm 2010
Duyệt của tổ BGH

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 9 Tuan 4.doc