Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 4 - Tiết 16 đến tiết 20

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 4 - Tiết 16 đến tiết 20

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG

 (Trích Truyền kỳ mạn lục)

 Nguyễn Dữ

AMục tiêu:

1. Kiến thức:

- Cốt truyện nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyền kì.

- Hiện thực về người phụ nữ việt nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.

- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể truyện.

- Mối liên hệ với tác phẩm và Vợ chàng Trương.

2. Kỹ năng:

- Vận dung kiến thức đã học để đọc và hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.

- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dâm gian.

- Kể lại được truyện.

3. Thái độ:

 -Thái độ trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ, thông cảm với số phận nhỏ nhoi, đầy bi kịch của họ.

 

doc 14 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 650Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần 4 - Tiết 16 đến tiết 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 4 Ngày soạn : 4/09/2012
Tiết 16	
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
	(Trích Truyền kỳ mạn lục)
	Nguyễn Dữ 	
AMục tiêu:
Kiến thức:
Cốt truyện nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyền kì.
Hiện thực về người phụ nữ việt nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể truyện.
Mối liên hệ với tác phẩm và Vợ chàng Trương.
Kỹ năng:
Vận dung kiến thức đã học để đọc và hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.
Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dâm gian.
Kể lại được truyện.
3. Thái độ:
 -Thái độ trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ, thông cảm với số phận nhỏ nhoi, đầy bi kịch của họ.
B- CHUẨN BỊ : 
-PP+KTDH:Nêu vấn đề, Động não, thảo luận nhóm	
- GV: tham khảo Nguyễn Dữ và Truyền kỳ mạn lục. Đọc hiểu văn bản 9
- HS: Tóm tắt Chuyện người con gái Nam Xương, soạn bài
C- TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :
1. Ổn định tổ chức : (1) 
2. Kiểm tra : 
Việc chuẩn bị bài ở nhà 
3. Bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
NỘI DUNG 
* Hoạt động 1 : Đọc tìm hiểu chung về văn bản.
Hướng dẫn tìm hiểu chung văn bản (24 phút)
-GV hướng dẫn HS đọc.
- HS đọc văn bản SGK 43.
- HS đọc chú thích. GV giới thiệu 
 + Nguyễn Dữ sống khoảng thế kỷ XVI triều Lê suy thoái, chiến tranh Lê, Mạc, Trịnh. Ông học rộng tài cao làm quan 1 năm sau về ẩn dật.
 + “Ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ được lưu truyền) viết bằng chữ Hán, gồm 20 truyện, khai thác từ những truyện cổ dân gian và các truyền thuyết lịch sử, dã sử ... Cuối mỗi truyện đều có lời bình.
 + Nội dung có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Tác giả lấy xưa để nói nay, lấy cái kỳ để nói cái thực. Nhân vật chính thường là : Người phụ nữ đức hạnh, khát khao cuộc sống bình yên nhưng thế lực bạo tàn và cả lễ giáo khắc nghiệt lại xô đẩy họ vào những cảnh ngộ éo le, oan khuất bất hạnh. Những người có trí thức có tâm huyết, bất mãn với thời cuộc, không chịu trói mình trong vòng danh lợi chật hẹp.
 HS trình bày tóm tắt văn bản ?
 + Trương Sinh đi lính, để lại mẹ già và vợ trẻ là Vũ Nương
 + Mẹ Trương Sinh ốm chết, Vũ Nương lo ma chay chu tất
 + Giặc tan, Trương Sinh về nhà, nghe lời con nghi vợ không chung thủy.
 + Vũ Nương bị oan gieo mình xuống sông tự vẫn
 + Một đêm Trương Sinh bên con, con chỉ chiếc bóng nói là người hay tới với mẹ. Trương Sinh tỉnh ngộ hiểu nỗi oan của vợ.
 + Phan Lang người cùng làng Vũ Nương do cứu mạng thần rùa nên khi bị nạn được Linh Phi cứu thoát.
 + Phan Lang gặp Vũ Nương, Vũ Nương gửi hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh.
 + Trương Sinh nghe kể, lập đàn giải oan, Vũ Nương trở về khi ẩn khi hiện.
GV: Nội dung chính của truyện ?
 .
- GV nhận xét, khái quát và nêu vấn đề :
 Có nguồn gốc từ truyện “Vợ chàng Trương” nhưng truyện dân gian thiên về kể sự kiện dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương, không có cảnh kết Vũ Nương sống ở thủy cung và yếu tố kỳ ảo cuối truyện.
GV: Theo diễn biến truyện xoay quanh nhân vật Vũ Nương ta có thể chia ra làm 3 phần ?
 + Cuộc hôn nhân, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của Vũ Nương.
 + Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
 + Vũ Nương ở thủy cung và nỗi oan được giải. 
Hướng dẫn phân tích nhân vật Vũ Nương (15 phút)
GV: Hai nhân vật được kể lại bằng những tình tiết theo trình tự cụ thể như thế nào ?
 + Vũ Nương : Khi mới lấy chồng -> Khi tiễn chồng đi lính -> Khi xa chồng -> Khi bị chồng nghi oan.
 + Trương Sinh : Xuất thân -> Khi lấy vợ -> Hết chiến tranh trở về.
- GV thuyết trình nâng cao :
 Truyện cổ tích thường thiên về cốt truyện và hành động nhân vật. Truyện của Nguyễn Dữ đặt nhân vật vào nhiều tình huống khác nhau để khắc hoạ tính cách.
* Hoạt động 2 : Đọc- tìm hiểu văn bản.
- Tình huống đầu tiên và tính cách của Vũ Nương là gì ?
 + Ngay giới thiệu là người thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. Chồng có tính đa nghi nhưng nàng là người vợ tốt, biết giữ đạo làm vợ.
 + Nàng rót rượu tiễn chồng và nói những lời ai nghe cũng ứa hàng lệ. Nàng không mong vinh hiển mà chỉ mong cho chồng được bình an trở về. Đó là ước mong bình thường của người phụ nữ khát khao cuộc sống gia đình bình yên.
- HS đọc đoạn “Chỉ e việc quân ... chưa có ...” “mà mùa dưa chín ... bay bổng” . Tình thương chồng còn được thể hiện qua điều gì ? Đọc SGK 44.
 “Mùa dưa chín ...” là thế nào ?
- Vũ Nương không chỉ yêu chồng, thương chồng mà còn cảm thông với nỗi niềm của người mẹ ? Chi tiết nào nói điều đó ? (tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng).
- Tác giả đã miêu tả nỗi buồn thương nhớ chồng khắc khoải triền miên theo năm tháng ? Câu văn diễn đạt ?
-HS tìm chi tiết.
GV: Nhận xét yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự ? 
 (Sử dụng các hình ảnh đối lập).
- Việc chăm sóc con, phụng dưỡng mẹ già của Vũ Nương chứng tỏ điều gì ?
 + Cách chăm sóc của Vũ Nương thật cảm động.
 + Lời trối trăng của người mẹ trước lúc mất là sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng “Một tấm thân ... phụ mẹ” SGK 44.
- Theo em những việc Vũ Nương làm chỉ vì trách nhiệm hay còn vì điều gì khác ?
 (Vì tình nghĩa thực sự)
- Từ ba tình huống em thấy Vũ Nương đã thể hiện tính cách như thế nào ?
I.Tìm hiểu chung
1- Tác giả, tác phẩm 
- Nguyễn Dữ
- Truyền kỳ mạn lục
2- Tóm tắt Chuyện người con gái Nam Xương
- Nội dung chính : + Chuyện về số phận oan nghiệt của một phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến. Truyện thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân “ở hiền gặp lành”, người tốt bao giờ cũng được đền đáp xứng đáng.
* Điểm sáng tạo của Nguyễn Dữ trên cơ sở truyện dân gian.
3- Bố cục :
3 phần:+ Cuộc hôn nhân, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của Vũ Nương.
 + Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
 + Vũ Nương ở thủy cung và nỗi oan được giải. 
II- Tìm hiểu văn bản 
1- Nhân vật Vũ Nương
* Trong cuộc sống vợ chồng bình thường
- Người phụ nữ đẹp, thùy mị, nết na và giữ gìn khuôn phép.
* Khi tiễn chồng đi lính
- Không mong vinh hiển chỉ mong trở về bình an.
- Cảm thông những vất vả, gian lao của chồng.
- Cảm thông cho cả nỗi niềm của người mẹ xa con.
* Khi xa chồng :
-Đảm đang: Là người mẹ hiền, dâu thảo.
-Là người vợ thuỷ chung yêu chồng tha thiết.
-Tận tình, chu đáo rất mực yêu thương con.
-Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình
=> Là người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp tiêu biểu người phụ nữ Việt Nam.
* Hoạt động 3:Củng cố- Dặn dò
1- Củng cố : (3 phút) Trình bày tóm tắt Chuyện người con gái Nam Xương.
2- Dặn dò : (2 phút) Tìm hiểu tình huống 3. Nhận xét nhân vật Trương Sinh. Liệt kê các yếu tố kỳ ảo của truyện.
 ==================***==================
Tiết 17:
	CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
	(Trích Truyền kỳ mạn lục)
	Nguyễn Dữ	
A Mục tiêu:
1.Kiến thức:
Cốt truyện nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyền kì.
Hiện thực về người phụ nữ việt nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể truyện.
Mối liên hệ với tác phẩm và Vợ chàng Trương.
2.Kỹ năng:
Vận dung kiến thức đã học để đọc và hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.
Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dâm gian.
Kể lại được truyện.
3. Thái độ:
 -Thái độ trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ, thông cảm với số phận nhỏ nhoi, đầy bi kịch của họ.
B- CHUẨN BỊ : 
	-PP+KTDH:Nêu vấn đề, Động não, thảo luận nhóm	
 - GV: tham khảo Nguyễn Dữ và Truyền kỳ mạn lục. Đọc hiểu văn bản 9
	- HS:Tóm tắt Chuyện người con gái Nam Xương.
C- TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :
1. Ổn định tổ chức : ( 1 phút) 
2. Kiểm tra : (5 phút)
Nhân vật Vũ Nương bộc lộ tính cách gì qua các tình huống đã tìm hiểu ở tiết trước ?
	+ Trong cuộc sống bình thường : Luôn giữ gìn khuôn phép.
	+ Khi tiễn chồng : không mong vinh hiển chỉ mong bình an, cảm thông vất vả gian lao của chồng, cảm thông nỗi niềm của người mẹ.
	+ Khi xa chồng : là người vợ thủy chung, yêu chồng, là mẹ hiền dâu thảo.
	=> Là người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp, tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam.
 	3. Bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
NỘI DUNG 
* Hoạt động 1 : Khởi động – Giới thiệu bài
* Hoạt động 2 : Đọc hiểu văn bản
Hướng dẫn tìm hiểu chung văn bản (25 phút)
GV: Hướng dẫn HS theo dõi đoạn 2, 3 của văn bản.
- HS đọc phần 2, 3 SGK 45. Kể lại sự việc dẫn đến nỗi oan của Vũ Nương ?
- Hoạt động nhóm (5->6 em)
-GV giao vấn đề nhiệm vụ
+ Khi bị chồng nghi oan nàng đã cư sử như thế nào?
-Hoạt động nhóm: ( 6')
Các nhóm nêu nội dung các lời thoại
-Đại diện nhóm trình bày-> nhóm khác nhận xét.
-GV thống nhất ý kiến
GV: Theo em đánh giá như thế nào về hành động trẫm mình của Vũ Nương?
GV tổng hợp: Vũ Nương bị đẩy đến bước đường cùng.Nàng đã mất tất cả phải chấp nhận số phận sau khi mọi cố gắng không thành-> đó là hành động bảo toàn danh dự có sự chỉ đạo của lí trí.
GV: Qua đó em có nhận xét gì về tính cách của Vũ Nương?
- GV khái quát nâng cao :
 Vũ Nương là một phụ nữ xinh đẹp, thùy mị, nết na, hiền thục, đảm đang tháo vát, rất mực hiếu thảo, một dạ thủy chung, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình. Nàng xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng trong xã hội phong kiến bất công lại chết oan uổng.
- Giới thiệu nhân vật Trương Sinh ?
 + Con nhà giàu
 + Lấy Vũ Nương không phải vì tình yêu.
 + Có tính đa nghi
 + Hết chiến tranh trở về với nỗi mất mát lớn.
-GV: Tình huống bất ngờ dẫn tới việc Trương Sinh nghi ngờ là gì ? Nhận xét về cách xây dựng tình huống đó ?
 + Lời nói của đứa trẻ ngây thơ chứa đầy những dữ kiện đáng ngờ (Thoạt đầu là sự ngạc nhiên của nó khi thâý mình có 2 người cha. Khi bị hỏi nó nói thêm “người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi”. Thông tin ngày một gay cấn như đổ thêm dầu vào lửa, với Trương Sinh lại càng đáng ngờ hơn).
- GV:Trương Sinh có xử sự như thế nào ? Cách giải quyết đó có đúng không ? Theo em nên xử sự ra sao ?
 + Không bình tĩnh phán đoán, phân tích, bỏ ngoài tai những lời phân trần của vợ, không tin nhân chứng bênh vực cho nàng, nhất quyết không nói ra duyên có để vợ có cơ hội minh oan.
 + Nút thắt truyện ngày một chặt, kịch tính ngày một cao. Trương Sinh trở thành kẻ vũ phu, thô bạo dẫn đến cái chết oan nghiệt của Vũ Nương.
- GV khái quát :
 Trương Sinh từ một người chồng độc đoán, ghen tuông mù quáng đã trở thành một kẻ vũ phu, thô bạo, buộc người phụ nữ đáng thương phải chết một cách bi thảm.
- GV:Vậy nguyên nhân gây ra cái chết của Vũ Nương ? Cái chết của đó đã chứng tỏ điều gì ?
Phân tích những yếu tố kỳ ảo (7 phút)
- GV thuyết trình :
 Truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” kết thúc thằng bé chỉ chiếc bóng trên tường, Trương Sinh tỉnh ngộ thấu nỗi oan của vợ. Kết thúc như vậy có hậu nhưng Nguyễn Dữ vẫn thêm vào đoạn kết đem lại cho TP sức hấp dẫn và những giá trị mới.
-GV: Những yếu tố kỳ ảo được Nguyễn Dữ đưa vào ? 
 + Phan Lang nằm mộng thả rùa, lạc vào động Linh Phi gặp Vũ Nương
 + Hình ảnh Vũ Nương hiện ra sau khi Trương Sinh lập đàn giải oa ...  xưng hô hoặc nghe giao tiếp hằng ngày?
-HS: nêu các từ ngữ xưng hô.
- GV đọc thơ Tố Hữu “Từ ấy và “Khi con tu hú, một đoạn thơ “Việt Bắc””Lượm” 
 + Tôi -> Từ ấy
 + Ta -> Khi con tu hú
 + Mình -> Việt Bắc.
 + Cháu -> Lượm
- Đọc 2 đoan trích SGK 38. Xác định từ ngữ xưng hô và phân tích ?
HS xác định
-GV: Tại sao có sự thay đổi về cách xưng hô như vậy ? Đối tượng và tình huống giao tiếp có ảnh hưởng tới cách xưng hô không ?
 + Tình huống giao tiếp thay đổi, vị thế của 2 người trong 2 hoàn cảnh khác nhau.
 + Dế Choắt không coi mình là đàn em nữa mà nói với Mèn với tư cách là bạn.
- HS đọc ghi nhớ SGK 39 ?
*KNS : Phân tích tình huống để thấy tác dụng và hiệu quả của cách xưng hô trong giao tiếp.
- GV đưa tình huống : 
 Hai học sinh thái độ, cư xử khi học ở trường, khi không còn học ở trường. Nhận xét nêu ý kiến của mình.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn luyện tập
*KNS : Thực hành có hướng dẫn : Xưng hô phù hợp với tình huống giao tiếp.
(hướng dẫn, gợi ý để các em làm các bài tập) 
- Lời mời có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ xưng hô ?Em hãy giải thích sự nhầm lẫn đó ? nếu nói đúng phải như thế nào ?
HS: hoạt đọng độc lập - trả lời.
- Hoạt động nhóm :
•GV giao vấn đề nhiệm vụ:
 + Nhóm 1 : bài tập 6 (41)
 + Nhóm 2 : bài tập 2 (40)
 + Nhóm 3 : bài tập 3 (40)
 + Nhóm 4 : bài tập 4 (40)
•Hoạt động nhóm:
•Đại diện nhóm trả lời
•GV nhận xét bổ xung- > đưa ra đáp án.
 - Dự kiến :
 + Dùng từ “chúng tôi” trong văn bản khoa học : Tăng tính khách quan của bài viết, thể hiện sự khiêm tốn của tác giả. Trường hợp cần nhấn mạnh ý kiến riêng của cá nhân thì dùng “tôi”.
 + Từ xưng hô của Thánh Gióng với mẹ và với sứ giả : Thể hiện thái độ tự hào, tự tin của cậu bé -> Gióng là người khác thường. (Cần chú ý khi dùng từ ngữ xưng hô trong văn tự sự).
 + Cách dùng từ xưng hô và thái độ người nói trong đoạn : Danh tướng vẫn xưng hô như trước, người thày giáo gọi là ngài vẫn không đổi -> bài học sâu sắc về “Tôn sư trọng đạo”.
 + Kẻ có vị thế, quyền lực (cai lệ) : Ông – mày, thằng kia (trịnh thượng, hống hách)
 + Người dân bị đàn áp (chị Dậu) : nhà cháu - ông (hạ mình, nhẫn nhục). Sau có sự thay đổi : tôi - ông, bà - mày (sự phản kháng quyết liệt của người bị dồn đến bước đường cùng).
I- Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô
1- Ví dụ :
- Từ ngữ xưng hô phong phú, giàu sức biểu cảm.
* Đoạn trích ( SGK) - xác định từ ngữ xưng hô
+ Đoạn 1 : Anh – Em ; Chú mày - ta 
-> Xưng hô không bình đẳng, một kẻ ở thế mạnh kiêu căng, hách dịch, một kẻ ở thế yếu cần nhờ vả. 
 + Đoạn 2 : Tôi – Anh 
-> Xưng hô bình đẳng.
=>Đối tượng và tình huống giao tiếp chi phối cách dùng từ xưng hô.
2- Ghi nhớ :
SGK 39.
II- Luyện tập :
1- Bài tập 1 (39) 
- Chưa hiểu rõ nghĩa của từ xưng hô.
 + Chúng ta -> chúng em
 + Chúng ta -> phương tiện xưng hô trong đó gộp cả người nói và người nghe.
 + Chúng em -> phương tiện xưng hô có người nói không gộp người nghe
2- Bài tập 2 (40) 
- Đặc điểm tình huống
3- Bài tập 3 (40)
- Mẹ – con
- Ông – tôi.
4- Bài tập 4 (40)
- Bài học “Tôn sư trọng đạo”.
5- Bài tập 6 (41)
* Hoạt động 4:Củng cố- Dặn dò
!- Củng cố : (2') Đã làm trong phần luyện tập
2- Dặn dò : (2 phút)
-Tìm các ví dụ về việc lựa chọn từ ngữ xưng hô khiêm nhường và tôn trọng người đối thoại.
- Làm bài tập 5 (40). Chuẩn bị Cách dẫn trực tiếp cách dẫn gián tiếp
 Tìm hiểu các ví dụ mẫu trong SGK/53-54
	 ==================***==================
Tiết 19
	CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức 
- Cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp.
- Cách dẫn gián tiếp và lời dẫn gián tiếp.
2. Kỹ năng :
- Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
- Sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản.
3. Thái độ :
- Bước đầu có ý thức rèn luyện sử dụng hai cách dẫn trực tiếp và gián tiếp.
B- CHUẨN BỊ : 
-PP+KTDH::Động não, thảo luận nhóm	
-GV: ngữ văn 9.SGK- SGV- bảng phụ
- HS:Tìm hiểu các ví dụ minh hoạ. 
C- TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :
	1- Ổn định tổ chức : (1phút) 
 2- Kiểm tra : ( 5')	 
 Câu hỏi: khi giao tiếp sử dụng từ ngữ xưng hô như thế ? sử dụng chúng ra sao?
 Đáp án: phần ghi nhớ ( SGK - 37)
 3- Bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
NỘI DUNG 
* HOẠT ĐỘNG 1 : Phân tích mẫu hình thành khái niệm.
Tìm hiểu cách dẫn trực tiếp (12 phút)
GV: treo bảng phụ có ghi nội dung đoạn trích (SGK - 53).
- HS đọc ví dụ. 
GV:Xác định câu in đậm diễn đạt lời nói hay ý nghĩ ? Nhận xét dấu câu trước và sau câu đó ?
 + Cháu nói : “Đấy bác cũng chẳng thèm người là gì ?”
 + Hoạ sĩ nghĩ thầm : “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước, dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”.
 + Được ngăn cách với phần lời dẫn bằng dấu (:) và dấu “....”.
GV: có thể đảo ngược phần in đậm lên phía trước được không?
Hướng dẫn tìm hiểu cách dẫn gián tiếp (12 phút)
- HS đọc VD mục II SGK 53. Xác định câu in đậm lời nói hay ý nghĩ ? Ngăn cách bằng dấu gì ? Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì ?
 a) Lão khuyên nó .... mà sợ
 b) Chớ hiểu lầm rằng Bác .... ẩn dật
 + Không dùng dấu ngăn cách.
 + Có thể thay từ “rằng” bằng từ “là”
- GV nêu vấn đề chuyển ý :
 Qua xét các ví dụ trên ta nhận thấy cách dẫn lời nói hay ý nghĩ ở mục I khác với dẫn lời nói ý nghĩ ở mục II ? Vậy sự khác nhau đó như thế nào ? Căn cứ vào cách làm đó ta có thể dẫn lời nói ý nghĩ bằng mấy cách ?
 + Trực tiếp -> nguyên văn, có dấu (:) ngăn cách, lời dẫn đặt trong dấu “...”
 + Gián tiếp -> có điều chỉnh, không đặt trong dấu “...”.
GV: cho HS đọc ghi nhớ(SGK)
* HOẠT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn luyện tập (10 phút)
- Hoạt động nhóm :
 + Nhóm 1 : bài tập 1 (54)
 + Nhóm 2 : bài tập 2 (54) ý a
 + Nhóm 3 : bài tập 2 (54) ý b
 + Nhóm 4 : bài tập 3 (55)
- Dự kiến :
 - Tìm lời dẫn ? Lời nói hay ý nghĩ ? Dẫn trực tiếp hay gián tiếp ? 
- HS các nhóm trình bày. GV hướng dẫn HS làm ở nhà : dẫn lời nhận xét, ý kiến của các nhà văn hoặc lý luận phê bình hoặc câu văn thơ của Bác. Dẫn thơ văn minh hoạ.
Ví dụ : Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ : “Chúng ta phải ....”.
 - Phân biệt lời thoại của ai nói với ai ? phần nào người nghe cần chuyển tới người thứ ba, người thứ 3 là ai ?
 Ví dụ : Vũ Nương nhân đó cũng gửi chiếc hoa vàng và dặn Phan nói hộ với chàng Trương, nếu chàng còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, thì xin lập 1 đàn giải oan ở bến sống, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước Vũ Nương
I- Cách dẫn trực tiếp
1- Đoạn trích a,b:
2- Nhận xét :
a. Phần câu in đậm là lời nói của nhân vật tách khỏi phần đứng trước bằng dấu(: ) và dấu " "
b. Phần câu in đậm là ý nghĩ trước đó có từ nghĩ , được tách ra bằng dấu (: ) và dấu " "
c. Khi đảo ngược được ngăn cánh bằng dấu " " hoặc gạch ngang
II- Cách dẫn gián tiếp :
1- Ví dụ :
2- Nhận xét :
a. phần in đậm là -> Lời nói -> nội dung lời khuyên
b. phần in đậm là -> Ý nghĩ được dẫn với phần lời của người dẫn có từ " rằng" có thể thay thế từ là.
-> Không dùng dấu ngăn cách.
III- Ghi nhớ :
- Cách dẫn trực tiếp
- Cách dẫn gián tiếp 
IV- Luyện tập :
1- Bài tập 1 (54) 
a) Ý nghĩ mà lão Hạc gán cho con chó – Dẫn TT
b) Ý nghĩ của nhân vật lão Hạc – Dẫn TT
2- Bài tập 2 (54) 
Dẫn thơ văn trong văn nghị luận.
3- Bài tập 3 (55)
- Lời thoại Vũ Nương và Phan Lang.
- Người thứ ba là Trương Sinh.
* Hoạt động 4: Củng cố- Dặn dò:
1- Củng cố : (3 phút) Đọc lại ghi nhớ
2- Dặn dò : (2 phút)Chuẩn bị bài Luyện tập Tóm tắt văn bản tự sự
 Tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương và một số văn bản tự sự ở lớp 8
 ==================***==================
Ttiết 20
Đọc thêm:	LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức 
- Các yếu tố của thể loại tự sự( nhân vật, sự việc, cốt truyện)
- Yêu cầu cần đạt của một văn bản tóm tắt tác phẩm tự sự.
2. Kỹ năng :
- Tồn tắt một văn bản tự sự theo mục đích khác nhau.
3. Thái độ :
- ý thức trong việc trình bày văn bản tự sự ngắn gọn, rõ ràng đúng yêu cầu.
B- CHUẨN BỊ : 
	- Ngữ văn 9.SGK- SGV.
	- Tìm hiểu các ví dụ minh hoạ. 
C- TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :
 1- Ổn định tổ chức : (1phút)
 2- Kiểm tra ( kiểm tra trong giờ)	
 3- Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
NỘI DUNG 
* HOẠT ĐỘNG 1: Phân tích mẫu hình thành khái niệm. Ôn kiến thức về tóm tắt văn bản tự sự (5 phút)
- Những yêu cầu khi tóm tắt văn bản tự sự ?
 + Trung thành với nội dung, không thêm bớt, bình luận, khen chê.
 + Bảo đảm tính hoàn chỉnh các phần mở, thân, kết. Bảo đảm cân đối với sự việc quan trọng khác nhau.
 - Mục đích của việc tóm tắt ?
 + Muốn kể vắn tắt một sự việc đã chứng kiến, kể lại bộ phim, giới thiệu 1 tác phẩm văn học
 + Giúp người nghe dễ nắm dễ nhớ nội dung chính
- Cách thức tóm tắt ?
 + Đọc kỹ tác phẩm, nắm chắc nội dung chủ đề.
 + Xác định nội dung chính, nhân vật chính, sự việc chi tiết tiêu biểu.
 + Sắp xếp theo trình tự hợp lý. Tóm tắt viết bằng lời văn của mình.
Tìm hiểu tại sao cần tóm tắt văn bản tự sự (10 phút)
GV yêu cầu HS đọc 3 tình huống (SGK- 58)
- HS tìm hiểu các tình huống :
 + Kể lại một bộ phim
 + Học một tác phẩm văn học
 + Giới thiệu một TPVH
GV:tóm tắt văn bản tự sự có vai trò như thế nào đối với người đọc, người nghe?
HS: trả lời.
GV:từ các tình huống đó em tìm hiểu các tình huống khác trong cuộc sống mà phải vận dụng kĩ năng tóm tắtvăn bản tự sự?
HS: đưa ra một số tình huống 
GV định hướng: chú bộ đội kêt lại trận đánh, hoặc kêt cho mẹ nghe một thành tích nào đó của mình
Tìm hiểu phần tóm tắt một văn bản tự sự(15 phút)
GV cho HS đọc bài 1( 7 nhân vật và sự việc trong chuyện người con gái Nam Xương)
HS: đọc
* HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn luyện tập (10 phút)
- Hoạt động nhóm :
 + Nhóm 1 + 2 : tóm tắt tác phẩm “Tắt đèn”
 + Nhóm 3 + 4 : tóm tắt tác phẩm “Chiếc lá cuối cùng”
 + Chú ý các sự việc, diễn biến truyện và nhân vật chính
 + Trình tự các sự việc diễn ra (mở đầu, phát triển, kết thúc).
- HS các nhóm trình bày. Nhận xét. GV bổ sung, đánh giá và kết luận.
I- Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự:
1- Tình huống:
2- Nhận xét :
- Tóm tắt văn bản tự sự giúp người đọc, người nghe dễ nắm đựơc nội dung chính của chuỵên.
- Làm nổi bật sự việc chính
II- Thực hành tóm tắt văn bản tự sự :
1. bài 1 ( 58)
- Truyện có 7 sự việc khá đầy đủ.
- Thiếu 1 sự việc quan trọng: Một đem Trương Sinh cùng con ngồi bên đèn đứa con chỉ cái bóng trên tường bảo đó là cha mình - > làm chàng hiểu vợ bị oan. Chàng hiểu ra ngay sau khi vợ chết. Chứ không phải đợi đến khi nghe Phan Lang kể lại.
2. Tóm tăt văn bản " chuyện người con gái Nam Xương":
*ghi nhớ (SGK -59)
III- Luyện tập :
1- Bài tập 1 (59) 
a) “Tắt đèn”
b) “Chiếc lá cuối cùng”
* Hoạt động 4:Củng cố- Dặn dò
1- Củng cố : (1phút) Đọc lại ghi nhớ SGK (59)
2- Dặn dò : (3phút) Hướng dẫn làm bài 2 (59) :
- Chuẩn bị bài Sự phát triển của từ vựng.
	 ==================***==================

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 9 Tuan 4CKTKN.doc