Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần dạy 13

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần dạy 13

 Văn bản:

 LÀNG

 (Kim Lân)

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS:

 1. Kiến thức:

- Cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết, thống nhất với tình yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai trong truyện. Thấy được những nét khá đặc sắc trong nghệ thuật: xây dựng tình huống tâm lý, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng ngôn ngữ nhân vật quần chúng.

2. Kĩ năng:

- Rèn năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự, đặc biệt là phân tích tâm lý nhân vật.

3. Thái độ:

- Giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước, yêu cách mạng.

B. CHUẨN BỊ:

 1. Giáo viên: - Đọc, nghiên cứu SGK, SGV lớp 9 cũ.

2. Học sinh: - Đọc, tóm tắt tác phẩm.

C. PHƯƠNG PHÁP: - Nêu vấn đề, thảo luận, đàm thoại, bình giảng, .

D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

 1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số

 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS

 

doc 9 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 728Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần dạy 13", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 13 Ngày soạn: 
Tiết 61+62 Ngày dạy:
 Văn bản: 
 LÀNG
 (Kim Lân) 
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS:
	1. Kiến thức: 
- Cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết, thống nhất với tình yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai trong truyện. Thấy được những nét khá đặc sắc trong nghệ thuật: xây dựng tình huống tâm lý, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng ngôn ngữ nhân vật quần chúng.
2. Kĩ năng: 
- Rèn năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự, đặc biệt là phân tích tâm lý nhân vật.
3. Thái độ: 
- Giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước, yêu cách mạng.
B. CHUẨN BỊ: 
 	1. Giáo viên: - Đọc, nghiên cứu SGK, SGV lớp 9 cũ.
2. Học sinh: - Đọc, tóm tắt tác phẩm.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Nêu vấn đề, thảo luận, đàm thoại, bình giảng, ...
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số 
	2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
	3. Bài mới:	
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- GV gọi HS đọc phần chú thích SGK
H: Cho biết vài nét cơ bản về cuộc đời của tác giả?
H: Tác phẩm ra đời vào thời gian nào?
Hoạt động 2: Đọc, tìm hiểu chung
- GV tóm tắt phần đầu SGK đã lược bớt.
- GV đọc mẫu: Từ đầu -> “chuyện ông”
- HS đọc tiếp -> hết.(chú ý giọng hỏi - đáp)
H: Truyện này nói về điều gì? 
Hoạt động 3: HDHS tìm hiểu chi tiết 
H: Tác giả đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống gay gắt nào để làm nổi bật tình yêu làng, yêu nước của ông Hai?
H: Khi nghe được tin đột ngột ấy, ông Hai có biểu hiện gì. Em hãy tìm dẫn chứng để minh hoạ?
H: Từ lúc ấy trở đi tâm trạng ông như thế nào?
H: Về đến nhà thì ông có biểu hiện gì?
H: Vì sao khi nhìn đàn con mà nước mắt ông cứ giàn ra?
H: Tâm trạng của ông Hai không chỉ bị nổi ám ảnh nặng nề mà còn biến thành nổi sợ hãi. Tìm câu văn minh hoạ?
H: Qua tất cả những chi tiết trên đã làm bộc lộ tâm trạng gì của ông Hai ?
H: Vì sao ông Hai lại có tâm trạng như vậy?
H: Qua đây em học tập được điều gì ở nhân vật ông Hai?
- Hs tự liên hệ giáo dục
 Tiết 62
H: Khi nghe tin làng theo giặc, với 2 tình cảm yêu làng và yêu nước đã dẫn đến sự lựa chọn nào của ông Hai ?
H: Khi biết làng theo Việt gian thì mụ chủ nhà có ý định đuổi ông đi. Lúc này hoàn cảnh của ông ra sao, và ông đã quyết định điều gì ?
- Sự lựa chọn của ông còn được thể hiện rõ hơn trong lời trò chuyện với đứa con.
- Gv gọi HS đọc từ câu “ông lão ôm thằng con út... cũng vơi đi được đôi lời”
H: Trong lúc nói chuyện với con, ông hỏi đứa con “nhà ta ở đâu”? là có ý gì?
H: Qua câu nói của ông Hai với đứa con “ừ, đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ” nói lên tình cảm của bố con ông với đất nước, với cách mạng như thế nào?
H: Ông Hai đã vui sướng như thế nào khi biết đích thực làng ông không theo giặc?
H: Qua đó cho ta thấy được tâm trạng của ông như thế nào? 
Hoạt động 4: HDHS tổng kết
H: Tác phẩm thành công do nghệ thuật đặc sắc nào? 
(thảo luận)
H: Nêu nội dung chính của bài?
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
- Kim Lân tên là Nguyễn Văn Tài (1920)
- Quê: huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
- Là nhà văn có sở trường về truyện ngắn.
- Ông am hiểu và gắn bó với nông dân và người dân.
2. Tác phẩm
- Ra đời vào thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Làng là truyện ngắn xuất sắc của văn học hiện đại.
II. Đọc, tìm hiểu chung
1. Đọc 
2. Tìm hiểu chung về nội dung truyện
- Truyện nói về tình yêu làng quê ở ông Hai một người nông dân rời làng đi tản cư trong thời kỳ kháng chiến.
III. Tìm hiểu chi tiết 
1. Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng ông theo giặc
- Sững sờ: “cổ ông nghẹn hẳn lại ... tưởng như không thở được”
- Trở thành nổi ám ảnh day dứt. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian ông: “Cúi gằm mặt mà đi”. 
- Về nhà: Nằm vật ra giường 
- Ông thương cho lũ con ông cũng mang tiếng là trẻ con làng Việt gian sẽ bị mọi người hắt hủi.
- Ông không dám đi đâu, chỉ quanh quẩn ở nhà nghe ngóng tình hình bên ngoài: “Một đám đông túm lại... thôi lại chuyện ấy rồi”
=> Tâm trạng u uất nặng nề, sợ hãi cùng với nổi đau xót, tủi nhục.
2. Tình yêu làng và tinh thần yêu nước của ông Hai
a. Sau khi nghe tin làng theo giặc
- Ông quyết định: “làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù” -> Như vậy tình yêu nước rộng lớn hơn, bao trùm tình cảm làng quê.
- Không quay về làng: “Về làng tức là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây” 
-> Dù trong bế tắt tuyệt vọng, tình yêu nước vẫn đặt lên hàng đầu.
- Lời tâm sự với đứa con của ông Hai:
+ Ông muốn con ghi nhớ quê hương. Đồng thời cho ta thấy tình yêu sâu nặng của ông với làng chợ Dầu.
+ ủng hộ cụ Hồ tức là đi theo kháng chiến cách mạng -> tình cảm thiêng liêng bền vững, tấm lòng thuỷ chung với kháng chiến, với cách mạng.
b. Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng được cải chính
- Quên cả dặn con ở nhà.
- Mặt ông rạng rỡ lên.
- Ông lật đật, ông bô bô khắp mọi nhà, ông chia quà cho các con.
=> Vui sướng, rũ sạch mọi u buồn, bế tắt.
IV. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Sáng tạo ra nhiều tình huống truyện căng thẳng đầy thử thách ở nội tâm nhân vật -> Bộc lộ tâm trạng nhân vật.
- Miêu tả tâm lý nhân vật rất tinh tế.
2. Nội dung
Ghi nhớ: SGK
4. Củng cố: 
- Tìm bài thơ, truyện ngắn viết về tình cảm quê hương đất nước:
+ Ca dao về tình yêu quê hương đất nước 
+ Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh) 
5. Dặn dò: 
- Về nhà nắm vững nội dung bài học qua nội dung ghi nhớ.
- Chuẩn bị tốt bài: Chương trình địa phương phần tiếng Việt
E. RÚT KINH NGHIỆM:
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 -------------------eïf-------------------
Tuần 13 Ngày soạn: 
Tiết 63 Ngày dạy:
 Tiếng Việt: 
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS:
	1. Kiến thức: - Hiểu được sự phong phú của các phương ngữ trên các vùng miền đất nước.
2. Kĩ năng: - Rèn kỹ năng dùng từ.
3. Thái độ: - Giáo dục học sinh có ý thức sử dụng tiếng địa phương phù hợp trong giao tiếp.
B. CHUẨN BỊ: 
 	1. Giáo viên: - Từ điển, sưu tầm tài liệu địa phương
2. Học sinh: - Đọc, trả lời câu hỏi SGK
C. PHƯƠNG PHÁP: - Thực hành, giao tiếp...
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số 
	2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở bài tập của 5 HS
	3. Bài mới:	
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động : Bài tập 1 
H: Hãy tìm phương ngữ mà em đang sử dụng của các phương ngữ khác mà em biết những từ ngữ địa phương?
H: Chỉ các sự vật hiện tượng không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân?
H: Giống nhau về nghĩa nhưng khác nhau về âm?
H: Giống nhau về âm nhưng khác nhau về nghĩa với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân?
H: Cho biết vì sao có những từ ngữ trong địa phương như trong mục 1(a) không có từ ngữ tương đương trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân sự xuất hiện những từ ngữ đó thể hiện tính đa dạng về điều kiện tự nhiên và đời sống xã hội trên các vùng miền của đất nước như thế nào?
H: Quan sát 2 bảng mẫu ở (b) và (c) và cho biết có từ ngữ nào đối với trường hợp (a) và cách hiểu nào đối với trường hợp (c) được coi là ngôn ngữ toàn dân không?
- GV cho HS thảo luận vấn đề:
H: Có nên dùng từ địa phương hay không?
H: Hãy tìm phương ngữ trong ví dụ và cho biết tác dụng của các phương ngữ đó?
Bài tập 1:
- Tìm từ ngữ địa phương
a. Ví dụ 1
- Nhút: món ăn làm bằng xơ mít muối trộn với một vài thứ khác, được dùng phổ biến ở một số vùng Nghệ An - Hà Tĩnh.
- Bồn bồn: Một loại cây thân mềm, sống ở nước có thể làm dưa hoặc xào nấu, phổ biến ở một số vùng Tây Nam Bộ.
b.Ví dụ 2
Phương ngữ miền Bắc
Phương ngữ miền Trung
Phương ngữ miền Nam
Lợn
bà
mẹ
bố, cha
giả vờ
ngã
heo
mệ
mạ
bọ
giả đò
bổ
heo
bà
má
ba, tía
giả đò
té
c. Ví dụ 3
Bắc
Trung
Nam
ốm: bị bệnh
hòm: đựng đồ
nón: bằng lá đội đầu
ốm: gầy
hòm: liệm người chết
nón: mũ
ốm: gầy
hòm: liệm người chết
nón: mũ
Bài tập 2:
- Vì có những sự vật, hiện tượng xuất hiện ở địa phương này, nhưng không xuất hiện ở địa phương khác. Điều đó cho ta thấy Việt Nam là một đất nước có sự khác biệt giữa các vùng, miền về điều kiện tự nhiên, đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán... Tuy nhiên sự khác biệt đó không quá lớn.
Bài tập 3:
- Phương ngữ được lấy làm chuẩn của tiếng Việt là phương ngữ Bắc. Phương ngữ Bắc có tiếng Hà Nội -phần lớn các ngôn ngữ trên thế giới đều lấy phương ngữ có tiếng của thủ đô làm chuẩn cho ngôn ngữ toàn dân.
Bài tập 4:
- Trong hoàn cảnh giao tiếp có tính chất nghi thức không được dùng từ địa phương. Chỉ có thể dùng từ địa phương trong gia đình, bạn bè cùng điạ phương. Từ địa phương dùng trong văn học nhằm khắc hoạ rõ nét đặc trưng có tính chất địa phương của nhân vật.
Bài tập 5:
- Từ địa phương: chi, rứa, nờ, tui, cớ răng, ưng, mụ. (phương ngữ miền Trung)
-> Thể hiện chân thực hình ảnh của một làng quê và tình cảm, suy nghĩ, tính cách của một người mẹ trên vùng quê ấy làm tăng sự sống động, gợi cảm của tác phẩm.
4. Củng cố: 
- Hệ thống lại kiến thức cơ bản của bài.
5. Dặn dò: 
- Về nhà xem lại bài, học bài.
- Chuẩn bị bài: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
E. RÚT KINH NGHIỆM:
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. .........................................................................
-------------------eïf-------------------
Tuần 13 Ngày soạn: 
Tiết 64 Ngày dạy:
 Tập làm văn: 
ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI
NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS:
	1. Kiến thức: 
- Hiểu thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. Đồng thời thấy được tác dụng của chúng trong văn bản tự sự.
2. Kĩ năng: 
- Rèn kỹ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này trong khi đọc cũng như khi viết.
3. Thái độ: 
- Giáo dục lòng yêu thích môn học.
B. CHUẨN BỊ: 
 	1. Giáo viên: - Đọc, nghiên cứu tài liệu SGK, SGV
2. Học sinh: - Đọc, trả lời câu hỏi SGK
C. PHƯƠNG PHÁP: - Giao tiếp, phân tích theo mẫu, ...
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số 
	2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập 3, 4 của bài: Chương trình địa phương phần tiếng Việt
3. Bài mới:	
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Đối thoại và độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự 
- Gv gọi HS đọc đoạn trích
H: Cho biết trong 3 câu đầu đoạn trích, ai nói với ai? Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người?
H: Dấu hiệu nào cho ta thấy đó là cuộc trò chuyện trao đổi qua lại?
H: Câu “Hà, nắng gớm, về nào...” ông Hai nói với ai? Đây có phải là một đối thoại không?
H: Vì sao? Trong đoạn trích này có kiểu câu như vậy không, hãy dẫn ra các câu đó? 
(Thảo luận)
H: Vậy thực chất ông lão nói với ai để làm gì?
 (Thực ra ông lão nói với chính mình -> đó là lời độc thoại)
H: Theo em đối thoại khác với độc thoại ở chỗ nào? 3 câu đầu ở đoạn trích là lời đối thoại hay độc thoại.
H: Những câu như “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư?Chúng nó cũng bị người ta hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu ...” là những câu ai hỏi ai?
H: Theo em thì đó là những suy nghĩ hay lời nói của ông Hai?
H: Vậy về hình thức của độc thoại nội tâm có điểm gì khác với độc thoại?
(Không có gạch đầu dòng ở trước nó)
H: Qua phần phân tích ví dụ trên, em hãy cho biết thế nào là đối thoại, độc thoại?
H: Các hình thức đối thoại và độc thoại có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện không khí của câu chuyện và thái độ của những người tản cư?
H: Đặc biệt chúng giúp nhà văn thể hiện thành công diễn biến tâm lý ông Hai như thế nào?
Hoạt động 2: HDHS luyện tập
- GV gọi HS đọc nội dung và yêu cầu của bài tập 1 SGK
H: Chỉ ra dấu hiệu hình thức đối thoại trong bài tập 1 SGK
H: Cho biết trong cuộc đối thoại này có điều gì không bình thường? 
H: Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại trong đoạn trích này?
I. Đối thoại và độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
1. Xét ví dụ 
a.
- Những người phụ nữ đi tản cư nói với nhau
- Ít nhất là 2 người nói chuyện với nhau.
- Vì có 2 lượt lời qua lại
+ Nội dung nói của mỗi người đều hướng tới người tiếp chuyện.
+ Hình thức: 2 gạch đầu dòng
b. 
- Câu “Hà, nắng gớm, về nào...” không phải là đối thoại.
- Vì: Nội dung lời nói của ông không hướng tới người tiếp chuyện nào cả. Sau câu nói của ông không có ai đáp lại.
- Dẫn chứng: 
“Ông lão nắm tay lại mà rít lên”
“Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm...”
* Khác giữa đối thoại và độc thoại:
- Số lượng người tham gia.
- Số lượt lời
c. 
- Những câu trên là của ông Hai hỏi chính mình
-> Diễn ra trong suy nghĩ và tình cảm của ông Hai 
=> độc thoại nội tâm.
2. Ghi nhớ: SGK
- Tác dụng: làm cho câu chuyện sinh động thực tế hơn, thể hiện thái độ căm giận của những người tản cư đối với dân làng chợ Dầu.
=> Tâm trạng đau đớn dằn vặt của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc.
II. Luyện tập
Bài tập 1:
- Có 3 lượt lời trao (lời bà Hai) nhưng chỉ có 2 lời đáp.
+ Lần thứ 2 bà Hai hỏi, ông Hai đáp lại bằng câu “Gì”, lần 3 “Biết rồi”
=> Tâm trạng chán chường buồn bã, đau khổ và thất vọng của ông Hai trong cái đêm nghe tin làng theo giặc
Bài tập 2: (Về nhà)
4. Củng cố: 
H: Hình thức đối thoại khác với độc thoại ở chỗ nào?
5. Dặn dò: 
- Về nhà hoàn thành bài tập 2 SGK, học thuộc lòng phần ghi nhớ
- Chuẩn bị bài: Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm
E. RÚT KINH NGHIỆM:
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 -------------------eïf-------------------
Tuần 13 Ngày soạn: 
Tiết 65 Ngày dạy:
 Tập làm văn: 
LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN
VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS:
	1. Kiến thức: 
- Hướng dẫn HS biết cách trình bày một vấn đề trước tập thể lớp với nội dung kể lại một sự việc theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba.
2. Kĩ năng: 
- Rèn luyện kỹ năng nói rành mạch, diễn đạt rõ ràng, khi kể kết hợp với miêu tả nội tâm, lập luận có đối thoại và độc thoại
3. Thái độ: 
- Giáo dục học sinh mạnh dạn, nói tự nhiên trước tập thể lớp.
B. CHUẨN BỊ: 
1. Giáo viên: - Đọc tài liệu tham khảo, nghiên cứu SGK, SGV
2. Học sinh: - Chuẩn bị đề cương trong SGK
C. PHƯƠNG PHÁP: - Đàm thoại, nêu vấn đề, thuyết trình, ...
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số 
	2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Chuẩn bị nội dung nói
- HS làm việc theo nhóm, tự rao đổi để thống nhất hợp lý đề cương.
- GV lưu ý nhắc nhở HS một số điểm trong quá trình chuẩn bị
Hoạt động 2: Phần luyện nói của HS
- Mỗi nhóm cử dại diện của mình lên bảng trình bày bài nói của nhóm mình.
H: Ngôi kể của bài này có gì khác so với ngôi kể của tác phẩm ?
- Ngôi thứ nhất: nhân vật Vũ Nương 
(tự xưng tôi)
- Ngôi thứ ba: tác giả Nguyễn Dữ kể trong tác phẩm.
H: Những sự việc quan trọng nào không thể thiếu được?
- Gv hướng dẫn: cũng đảm bảo các chi tiết sự việc trên, song ngôi thứ nhất xưng tôi là Trương Sinh kể lại sự việc diễn ra đối với Vũ Nương và gia đình chàng (cũng đảm bảo đầy đủ các chi tiết như đề số 3)
Hoạt động 3: HS nhận xét và GV tổng kết lại
- Nội dung: đảm bảo đầy đủ các sự kiện
- Hình thức: phong cách nói bình tĩnh tự tin chưa, ngôn ngữ diễn đạt đã dứt khoát hay còn ê a
H: Hãy chỉ ra trong bài nói của bạn đã có sự kết hợp giữa yếu tố kể, miêu tả nội tâm, độc thoại, đối thoại và yếu tố lập luận chưa?
I. Chuẩn bị nội dung nói
- Tổ 1+2: làm đề số 3
- Tổ 3+4: làm đề số 4
* Lưu ý:
- Không viết thành bài văn, nêu ra ý chính
- Phần mở đầu nên nói gì, sau đó lần lượt nói về các nội dung gì và kết thúc như thế nào 
- Nói tự nhiên, rõ ràng, mạch lạc 
II. Phần luyện nói của HS
Đề số 3: 
Hãy đóng vai Vũ Nương kể lại câu chuyện Chuyện người con gái Nam Xương từ đầu đến việc trót đã qua rồi.
- Tôi tên gọi Vũ Nương, quê ở Nam Xương, tính thuỳ mị nết na.
- Trong làng có chàng Trương Sinh rất mến tôi đã xin với cha mẹ cưới tôi về làm vợ.
- Vợ chồng tôi sống với nhau chưa được bao lâu thì Trương Sinh phải đi lính, tôi sống với mẹ chồng.
- Lúc đó mẹ chồng tôi ốm nặng, tôi bụng mang dạ chửa, lo chạy chữa thuốc thang cho mẹ chồng, song bệnh tình của mẹ tôi không thuyên giảm, bà cụ dặn dò tôi rất chu đáo trước khi cụ mất.
- Qua năm sau chồng tôi về, vì nghe lời con nhỏ cho rằng tôi đã phản bội, chồng tôi đánh chửi tôi và đuổi tôi ra khỏi nhà không cần lời minh oan.
- Tôi đau đớn tuyệt vọng vì bị chồng ruồng bỏ tôi liền tắm gội sạch sẽ ra bến Hương Giang khấn vái trời đất và trầm mình trên bến sông.
- Tôi biết sau đó nhờ đứa con mà chàng đã hiểu ra nỗi oan của vợ mình nhưng mọi việc đã muộn mất rồi, tôi không trở về được nữa.
Đề số 4:
Cũng nội dung đoạn trên, hãy đóng vai Trương Sinh kể lại câu chuyện theo ngôi thứ nhất.
III. HS nhận xét và GV tổng kết lại
- Bố cục bài nói phải rõ ràng
- Nội dung: Đảm bảo đầy đủ các sự việc có liên quan lôgíc với nhau, có thay đổi ngôi kể phù hợp.
4. Củng cố: 
- GV nhận xét chung:
	+ Sự chuẩn bị bài của HS
+ Phần trình bày của HS
5. Dặn dò: 
- Viết đề số 4 thành bài văn hoàn chỉnh.
- Soạn bài theo hệ thống câu hỏi đọc hiểu bài: Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long
E. RÚT KINH NGHIỆM:
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
-------------------eïf-------------------

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 13.doc.doc