Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần dạy 15

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần dạy 15

Văn bản:

 CHIẾC LƯỢC NGÀ

 (Nguyễn Quang Sáng)

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS:

 1. Kiến thức:

- Cảm nhận được tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu trong truyện. Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật, đặc biệt là nhân vật bé Thu. Nghệ thuật xây dựng tình huống bất ngờ mà tự nhiên của tác giả.

2. Kĩ năng:

- Rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm, biết phát hiện những chi tiết nghệ thuật đáng chú ý trong truyện ngắn.

3. Thái độ:

- Giáo dục học sinh trân trọng giữ gìn tình cảm gia đình thiêng liêng sâu nặng.

B. CHUẨN BỊ:

 1. Giáo viên: - Đọc, nghiên cứu tài liệu SGK, SGV

2. Học sinh: - Tóm tắc tác phẩm, trả lời câu hỏi SGK

C. PHƯƠNG PHÁP: - Phân tích, bình giảng, .

D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

 1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số

 2. Kiểm tra bài cũ:

H: Chân dung của anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa được tác giả khắc hoạ ntn?

 

doc 10 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 722Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần dạy 15", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 15 Ngày soạn: 
Tiết 71+72 Ngày dạy:
 Văn bản:
 CHIẾC LƯỢC NGÀ
 (Nguyễn Quang Sáng) 
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS:
	1. Kiến thức: 
- Cảm nhận được tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu trong truyện. Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật, đặc biệt là nhân vật bé Thu. Nghệ thuật xây dựng tình huống bất ngờ mà tự nhiên của tác giả.
2. Kĩ năng: 
- Rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm, biết phát hiện những chi tiết nghệ thuật đáng chú ý trong truyện ngắn.
3. Thái độ: 
- Giáo dục học sinh trân trọng giữ gìn tình cảm gia đình thiêng liêng sâu nặng.
B. CHUẨN BỊ: 
 	1. Giáo viên: - Đọc, nghiên cứu tài liệu SGK, SGV
2. Học sinh: - Tóm tắc tác phẩm, trả lời câu hỏi SGK
C. PHƯƠNG PHÁP: - Phân tích, bình giảng, ...
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số 
	2. Kiểm tra bài cũ: 
H: Chân dung của anh thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa được tác giả khắc hoạ ntn?
3. Bài mới:	
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Gv gọi HS đọc chú thích * SGK
H: Em hãy cho biết vài nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả?
H: Bài văn này ra đời trong hoàn cảnh nào?
Hoạt động 2: Đọc, tóm tắt tác phẩm
- GV đọc mẫu một đoạn, gọi HS đọc tiếp 
(đọc diễn cảm, to, rõ ràng)
- Gv yêu cầu HS tóm tắt thật ngắn gọn tác phẩm.
H: Trong truyện ngắn tình huống nào đã bộc lộ sâu sắc và cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu?
- Bé Thu nhận ra ba mình trước lúc ông đi xa
- Người cha làm bằng được chiếc lược ngà để tặng con, nhưng ông đã hi sinh khi chưa thể gởi món quà đó đến tận tay cho con gái.
Hoạt động 3: HDHS tìm hiểu chi tiết
H: Sau bao nhiêu năm xa cách gặp lại con thì thái độ ông Sáu như thế nào?
(Rất vui mừng)
H: Đáp lại điều đó thì bé Thu lại có những biểu hiện, hành động gì?
H: Ông Sáu càng vồ vập bao nhiêu thì bé Thu có thái độ đối với ông Sáu như thế nào?
H: Trong những ngày ông Sáu ở nhà với hai mẹ con nhưng bé Thu kiên quyết không nhận ông Sáu là cha. Em hãy tìm chi tiết để chứng minh ?
H: Theo em tất cả những chi tiết trên nói lên tính cách gì của bé Thu
H: Nhưng tại sao bé Thu lại ương ngạnh như vậy? (Vì bé Thu không tin ông Sáu là cha của mình và vì trên mặt ông Sáu có thêm vết sẹo khác với hình ba Thu chụp trong ảnh.)
H: Vậy sự phản ứng tâm lý của Thu là đáng thương hay đáng trách. Sự phản ứng đó còn chứng tỏ cá tính gì ở bé Thu?
- GV: Trong cái cứng đầu của em có ẩn chứa cả sự kiêu hãnh của trẻ thơ về một tình yêu dành cho người cha “khác”.
H: Qua đây em học tập được điều gì ở bé Thu?
- Học sinh tự bộc lộ
Tiết 72
H: Trong buổi sáng cuối cùng trước lúc ông Sáu lên đường thì thái độ và hành động của bé Thu có sự thay đổi đột ngột như thế nào? Vì sao?
(Vì nó được bà ngoại giải thích về vết sẹo làm thay đổi khuôn mặt ba nó.)
H: Khi bà ngoại kể đến đó, lúc này tâm trạng của bé Thu ra sao? Tìm chi tiết minh hoạ?
- Nó rất ân hận, hối tiếc nghe bà kể, nó nằm yên, lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài như người lớn.”
H: Những hành động của bé Thu với ông Sáu trước phút chia tay nói lên điều gì ?
H: Qua biểu hiện tâm lý và hành động của bé Thu, em có nhận xét gì về tính cách của bé Thu và nghệ thuật miêu tả tâm lý của tác giả ?
H: Qua đây thì các em phải làm gì đối với gia đình mình?
- Học sinh tự liên hệ 
H: Tình cảm của ông Sáu đối với con được thể hiện ngay trong phút đầu gặp lại con. Em hãy tìm chi tiết để làm rõ điều đó ?
H: Tình cảm sâu nặng của ông Sáu với con còn được thể hiện khi ông Sáu trở lại rừng tại khu căn cứ như thế nào ?
H: Nhưng chiếc lược kỉ vật thiêng liêng quý giá của ông dành cho con khi chưa kịp về với Thu thì điều gì đã xảy ra?
H : Như vậy qua câu chuyện về chiếc lược ngà giúp ta hiểu rõ hơn tình cảm của ông Sáu đối với con như thế nào ?
H: Qua đó giúp cho người đọc hiểu thấu được điều gì của chiến tranh ?
Hoạt động 4: Nhận xét về nghệ thuật trần thuật của truyện
H: Em hãy chỉ ra những yếu tố bất ngờ nhưng hợp lý diễn ra trong câu chuyện ?
- Bé Thu không nhận ra khi ông Sáu về thăm nhà
- Trước lúc chia tay.......
- Cuộc gặp gỡ tình cờ của người kể chuyện với Thu
H: Tại sao tác giả không để ông Sáu kể lại hay bé Thu kể lại mà lại là người bạn thân thiết của ông Sáu kể lại?
Hoạt động 4: Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của bài
H: Nêu nội dung chính và nghệ thuật tiêu biểu của văn bản này?
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Quang Sáng (1932)
- Quê: huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
- Tham gia bộ đội, hoạt động ở chiến trường Nam Bộ.
- Viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến.
2. Tác phẩm
- Viết năm1966 khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
II. Đọc, tóm tắt tác phẩm
1. Đọc
2. Tóm tắc tác phẩm
- Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi khi đứa con gái lên 8 tuổi ông mới có dịp về thăm nhà. Bé Thu không nhận ra ba vì vết sẹo trên mặt làm ba em không còn giống với người trong bức ảnh chụp mà em đã biết. Em đối xử với ba như đối với người xa lạ. Đến lúc bé Thu nhận ra ba, tình cha con thức dậy mãnh liệt thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Ông Sáu đã gởi về cho con chiếc lược ngà trước lúc hi sinh.
III.Tìm hiểu chi tiết
1. Diễn biến tâm lý và tình cảm của bé Thu trong lần gặp cha về thăm nhà
a. Thái độ và hành động của bé Thu khi chưa nhận ra ông Sáu là cha
- Bé Thu: hốt hoảng, mặt tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên khi gặp ông Sáu.
- Bé Thu tỏ ra ngờ vực, lãng tránh, xa cách.
+ Gọi trống không, không chịu gọi là ba.
+ Không gọi ba chắt nước cơm, mà gọi trống không.
+ Hất cái trứng cá trong bát cơm mà ông gắp cho.
+ Bị ông Sáu đánh -> bé Thu bỏ về nhà ngoại.
-> Sự ương ngạnh của bé Thu
=> Phản ứng tâm lý hoàn toàn tự nhiên chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ. Tình cảm của em sâu sắc chân thật, em chỉ yêu ba khi tin chắc đó đúng là ba mình.
b. Thái độ và hành động của Thu khi nhận ra cha
- Lần đầu tiên Thu cất tiếng gọi “ba” và tiếng kêu như xé “nó vừa kêu vừa chạy xô tới ôm lấy cổ ba nó, nó hôn ba nó, hôn cổ, hôn vai, hôn cả vết sẹo dài”
-> Tình yêu và nỗi mong nhớ với người cha xa cách đã bị dồn nén bấy lâu nay bùng ra thật mạnh mẽ và hối hả cuống quýt, có xen lẫn cả sự hối hận.
=> Tình cảm của bé Thu thật sắt son, mạnh mẽ nhưng cũng dứt khoát và rạch ròi có cả sự cứng cỏi đến mức tưởng như ương ngạnh nhưng bé rất hồn nhiên ngây thơ của con trẻ -> Tác giả rất am hiểu tâm lý của trẻ em, tấm lòng yêu mến trân trọng những tình cảm trẻ thơ. 
2. Tình cảm sâu nặng và cao đẹp của ông Sáu đối với bé Thu
- Khi nhìn thấy con: Không chờ xuồng cập bến ông nhảy thót lên, bước vội vàng đến bên con gọi to, vẻ mặt đầy xúc động lắp bắp gọi con -> Xúc động đến mất cả bình tĩnh khi gặp lại giọt máu thân yêu của mình.
- Khi trở lại khu căn cứ: nổi day dứt, ân hận ám ảnh ông suốt nhiều ngày (về việc ông đánh con khi nóng giận, lời dặn của đứa con)
+ Tìm kiếm và làm bằng được chiếc lược ngà.
+ Ông Sáu đã hi sinh khi chưa kịp trao tay đứa con gái chiếc lược.
=> Câu chuyện về chiếc lược ngà không chỉ nói lên tình cha con thắm thiết sâu nặng mà còn gợi cho người đọc thấm thía nỗi đau thương mất mát éo le mà chiến tranh mang đến cho bao gia đình.
3. Nghệ thuật
- Cốt truyện chặt chẽ, có những yếu tố bất ngờ hợp lý.
- Lựa chọn nhân vật kể thích hợp (vì: Ông không là người chứng kiến khách quan mà còn là người bày tỏ chia sẻ, đồng cảm với các nhân vật. Chọn nhân vật kể chuyện như vậy khiến cho câu chuyện trở nên đáng tin cậy hơn)
IV. Tổng kết
* Ghi nhớ: SGK
4. Củng cố: 
H: Chi tiết nào trong bài để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất?
5. Dặn dò: 
- Về nhà học bài, tóm tắc tác phẩm thật ngắn gọn.
- Chuẩn bị soạn bài: Ôn tập tiếng Việt
E. RÚT KINH NGHIỆM:
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ...................................................................
-------------------eïf-------------------
Tuần 15 Ngày soạn: 
Tiết 73 Ngày dạy:
 Tiếng Việt: 
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS:
	1. Kiến thức: 
- Nắm vững các nội dung phần tiếng Việt đã học ở học kỳ I:
+ Các phương châm hội thoại.
+ Xưng hô trong hội thoại
+ Cách dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp.
2. Kĩ năng: 
- Dùng từ, đặt câu trong giao tiếp.
3. Thái độ: 
- Giáo dục: ý thức sử dụng phương châm hội thoại trong giao tiếp một cách lịch sự, khiêm tốn.
B. CHUẨN BỊ: 
 	1. Giáo viên: - Bảng phụ
2. Học sinh: - Xem lại các nội dung đã học
C. PHƯƠNG PHÁP: - Giao tiếp, thực hành, thảo luận, ...
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số 
	2. Kiểm tra bài cũ: H: Phân biệt sự khác nhau giữa độc thoại, đối thoại và độc thoại nội tâm?
	3. Bài mới:	
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Các phương châm hội thoại
H: Đối với phương châm về lượng khi giao tiếp cần đảm bảo yêu cầu gì?
VD: Trong giờ địa lý, thầy giáo hỏi một học sinh đang mãi nhìn qua cửa sổ
Thầy: Em cho thầy biết sóng là gì?
Học sinh: Thưa thầy, “Sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ!
H: Tương tự đối với phương châm về chất, quan hệ, cách thức, lịch sự khi giao tiếp cần đảm bảo yêu cầu gì?
- GV dùng bảng phụ cho HS xác định
H: Các câu văn sau có liên quan tới phương châm nào đã học?
a. Ăn ốc nói mò. (chất)
b. Ông nói gà bà nói vịt. (quan hệ)
c. Nói dây cà ra dây muống. (quan hệ)
d. Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. (lịch sự)
H: Tại sao có những trường hợp trong giao tiếp người ta không tuân thủ phương châm hội thoại. Lấy ví dụ minh hoạ? (Thảo luận)
Hoạt động 2: Xưng hô trong hội thoại
H: Hãy liệt kê một số từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt?
H: Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “Xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh hoạ?
H: Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp người ta phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô? (Thảo luận)
Hoạt động 3: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp:
H: Dấu hiệu nào giúp em phân biệt cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp?
- Gv gọi HS đọc bài tập
H: Hãy xác định lời dẫn trực tiếp ở đoạn văn trên, chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp?
I. Các phương châm hội thoại
- Phương châm về lượng: Nói cho có nội dung, nội dung lời nói phải đúng như yêu cầu của giao tiếp.
- Phương châm về chất: Đừng nói điều mà mình tin là không đúng, hay không có bằng chứng xác thực
- Phương châm quan hệ: Cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
- Phương châm cách thức: Nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ.
- Phương châm lịch sự: Cần tế nhị, khiêm tốn và tôn trọng người khác.
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp.
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
- Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe câu nói đó theo một hàm ý nào đó.
II. Xưng hô trong hội thoại
1. Từ ngữ xưng hô thông dụng: anh, em, chị, chú, bác, thầy, cô, cậu, tớ, ...
2. Phương châm: Xưng khiêm, hô tôn người nói tự giới thiệu về mình một cách khiêm tốn và gọi người đối thoại một cách tôn kính.
Ví dụ: Thời trước: Xưng hạ thần - gọi vua, bệ hạ
=> Vì trong giao tiếp người nói cần tuỳ thuộc vào tính chất của tình huống giao tiếp (Thân mật hay xã giao) và mối quan hệ với người nghe (tuổi tác, địa vị, nghề nghiệp) để lựa chọn từ ngữ xưng hô cho thích hợp.
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
- Dẫn trực tiếp: Nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của người hoặc nhân vật có sử dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
- Dẫn gián tiếp: Không nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của người khác, không dùng dấu hai chấm.
Bài tập 2:
+ Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào
+ Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới không biết tình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá 10 ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
4. Củng cố: 
- GV hệ thống lại toàn bộ kiến thức cơ bản. 
5. Dặn dò: 
- Về nhà ôn lại toàn bộ kiến thức bài học.
- Chuẩn bị ôn tập cho tiết: Kiểm tra tiếng Việt
E. RÚT KINH NGHIỆM:
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 -------------------eïf-------------------
Tuần 15 Ngày soạn: 
Tiết 74 Ngày dạy:
KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS:
	1. Kiến thức: 
- Kiểm tra, đánh giá việc tiếp thu kiến thức cơ bản về Tiếng Việt lớp 9 và lớp 6, 7, 8
2. Kĩ năng: 
- Nhận biết, phân biệt các khái niệm đã học, đặt câu, làm bài tập trắc nghiệm
3. Thái độ: 
- Có ý thức nghiêm túc, tự giác khi làm bài
B. CHUẨN BỊ: 
 	1. Giáo viên: - Ra đề + đáp án + biểu điểm
2. Học sinh: - Ôn lại nội dung tiếng Việt đã học
C. PHƯƠNG PHÁP: - Tự luận, trắc nghiệm, kiểm tra, đánh giá
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số 
	2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bút, giấy học sinh
	3. Bài mới:	
 ĐỀ BÀI:
I. TRẮC NGHIỆM: (4 điểm) Khoanh tròn vào một chữ cái đứng đầu câu trả lời đúng nhất. 
Câu 1: Thành ngữ nào dưới đây là thành ngữ Hán Việt:
A. Vắt chân lên cổ	 B. Được voi đòi tiên	
C. Đen như cột nhà cháy	 D. Điệu hổ ly sơn
Câu 2: Cho biết thành ngữ: "Ăn không nói có" vi phạm phương châm hội thoại nào?
A. Phương châm về lượng 	 B. Phương châm về chất
C. Phương châm lịch sự 	 D. Phương châm quan hệ
Câu 3: Trong các từ sau, từ nào viết sai lỗi chính tả?
A. Bẽ mặt	 B. Bẻ mặt	
C. Bĩ cực	 D. Bủn rủn
Câu 4: Trong các câu sau, câu nào dùng sai nghĩa của từ?
Trời mưa to, gió thổi mạnh.
Hạn chế của anh Bình là thiếu quyết đoán trong công việc.
Hải đỏ mặt cúi đầu vân vê nòng súng.
Mai học giỏi môn Toán.
Câu 5: Câu thơ “Nét buồn như cúc điệu gầy như mai”, sử dụng phép tu từ nào?
	A. So sánh	B. Nhân hoá	C. Ẩn dụ	 	D. Nói quá
Câu 6: Từ nào trong các từ sau không thuộc trường từ vựng chỉ tâm trạng? 
	A. thẹn	B. buồn	C. gầy	D. nhớ
Câu 7: Nghĩa của từ “đại bại” là:
	A. thua to	B. thua trận	C. thất bại	D. bại trận
Câu 8: Trong các từ láy sau đây, nhóm từ láy nào có sự "tăng nghĩa" so với nghĩa của yếu tố gốc?
 A. Nhàn nhạt, lành lạnh	B. Thăm thẳm, hun hút
 C. Nho nhỏ, xinh xinh	D. Nhè nhẹ, trăng trắng
II. TỰ LUẬN: (6 điểm)
Câu 1: (2 điểm) Tại sao có những trường hợp trong giao tiếp người ta không tuân thủ phương châm hội thoại? Lấy ví dụ minh hoạ một trường hợp cụ thể.
Câu 2: (4 điểm) Cho hai câu thơ sau trong bài thơ: “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.”
Chỉ ra và cho biết tác dụng của các phép tu từ trong hai câu thơ trên?
Tìm các từ cùng thuộc một trường từ vựng trong hai câu thơ trên?
Từ “cài” trong câu thơ thứ hai thuộc từ loại gì? Tìm từ trái nghĩa với từ “cài”.
ĐÁP ÁN:
I. TRẮC NGHIỆM: (4 điểm) Học sinh chọn mỗi đáp án đúng đạt 0,5 điểm
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
D
C
B
B
A
C
A
C
II. TỰ LUẬN: (6 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
* Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại: 
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp. (0,5 điểm)
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
(0,5 điểm)
- Người nói muốn gây một sự chú ý, hướng người nghe hiểu câu nói theo một ý nghĩa hàm ẩn nào đó. (0,5 điểm)
	* Học sinh chỉ cần lấy 1 ví dụ minh họa và phân tích đúng đạt 0,5 điểm
Câu 2: (4 điểm)
 a. 
 * Nghệ thuật liên tưởng so sánh, nhân hóa (1 điểm)
 * Tác dụng: So sánh vũ trụ như một ngôi nhà lớn, mặt trời như một quả cầu lửa khổng lồ đang từ từ lặn xuống biển, với màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ với những lượn sóng là then cửa gợi lên khung cảnh vừa rộng lớn vừa gần gũi với con người. (1 điểm)
 b. 
 - Các từ cùng thuộc một trường từ vựng trong 2 câu thơ là: mặt trời, biển, sóng (0,5 điểm)
 - Thuộc trường từ vựng chỉ vũ trụ (0,5 điểm)
 c. 
 - Cài: là động từ (0,5 điểm)
 - Trái nghĩa với từ cài là từ mở. (0,5 điểm)
*Lưu ý: Tùy cách học sinh diễn đạt, sắp xếp nếu đủ ý giáo viên ghi điểm tối đa.
*****************************
4. Củng cố: 
- Hết giờ GV thu bài và kiểm tra lại số lượng bài.
5. Dặn dò: 
- Về nhà tiếp tục xem lại nội dung bài học đã kiểm tra.
- Ôn tập chuẩn bị cho tiết: Kiểm tra thơ và truyện hiện đại
E. RÚT KINH NGHIỆM:
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
-------------------eïf-------------------

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 15.doc.doc