1. Mục tiêu bài dạy.
a) Về kiến thức:
- Những hiểu biết bước đầu về tác giả Bằng Việt và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
- Những xúc cảm của tác giả và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh.
- Việc sử kết các yếu tố tự sự, miêu tả, bình luận trong tác phẩm trữ tình.
b) Về kỹ năng:
- Nhận diện, phân tích được các yếu tố miêu tả, tự sự, bình luận và biểu cảm trong bài thơ.
- Liên hệ để thấy được nỗi nhớ về người bà trong hoàn cảnh tác giả đang ở xa Tổ quốc có mối liên hệ chặt chẽ với những tình cảm với quê hương, đất nước.
c) Về thái độ: Giáo dục lòng yêu thương, yêu quê hương đất nước; lòng biết ơn ông bà, cha mẹ
2. Chuẩn bị của GV, HS.
a) GV: SGK, SGV, tư liệu ngữ văn 9, soạn bài.
b) HS: học bài, đọc và chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.
NGỮ VĂN - BÀI 12 Kết quả cần đat: - Cảm nhận được những cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình người cháu và hình ảnh người bà giàu tình yêu thương đức hi sinh trong bài thơ “Bếp lửa”. Thấy được NT diễn tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong bài thơ. - Cảm nhận được tình yêu thương con người và ước vọng của bà mẹ Tà – ôi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước qua khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ ngọt ngào, tha thiết của Nguyễn Khoa Điềm. - Qua bài thơ “ Ánh trăng” hiểu được ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng từ dó thấm thía cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao,tình nghĩa của Nguyễn Duy, biết rút ra bài học về cách sống của mình. - Vận dụng kiến thức đã học về từ vựng để phân tích những hình tượng ngôn ngữ trong thực tiễn giao tiếp và trong văn chương. - Biết đưa yếu tố nghị luận vào bài văn tự sự môt cách hợp lí. Ngày soạn: 27/10/2011 Ngày dạy: 31/10/2011 Dạy lớp: 9B Tiết 56. Văn bản: BẾP LỬA - Bằng Việt - 1. Mục tiêu bài dạy. a) Về kiến thức: - Những hiểu biết bước đầu về tác giả Bằng Việt và hoàn cảnh ra đời của bài thơ. - Những xúc cảm của tác giả và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh. - Việc sử kết các yếu tố tự sự, miêu tả, bình luận trong tác phẩm trữ tình. b) Về kỹ năng: - Nhận diện, phân tích được các yếu tố miêu tả, tự sự, bình luận và biểu cảm trong bài thơ. - Liên hệ để thấy được nỗi nhớ về người bà trong hoàn cảnh tác giả đang ở xa Tổ quốc có mối liên hệ chặt chẽ với những tình cảm với quê hương, đất nước. c) Về thái độ: Giáo dục lòng yêu thương, yêu quê hương đất nước; lòng biết ơn ông bà, cha mẹ 2. Chuẩn bị của GV, HS. a) GV: SGK, SGV, tư liệu ngữ văn 9, soạn bài. b) HS: học bài, đọc và chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: (1’) - Kiểm tra sĩ số lớp 9B:....../15 Vắng:..................................... - Lớp phó học tập báo cáo tình hình học tập của lớp. a) Kiểm tra bài cũ: (5’) * Câu hỏi kiểm tra miệng: Đọc thuộc lòng bài thơ đoàn thuyền đánh cá. Phân tích một khổ thơ mà em thích nhất? * Đáp án - Biểu điểm: (5 điểm ) - Đọc thuộc lòng bài thơ theo yêu cầu (5 điểm ) - Phân tích được một khổ thơ (NT- ND) * Giới thiệu bài: (1’) Trong cuộc đời mỗi người, kỷ niệm tuổi thơ bao giờ cũng đẹp đẽ, thân thương và chứa chan tình nghĩa. Bởi những kỷ niệm ấy thường gắn bó với những người ruột thịt gần như: ông bà, cha mẹ, các bạn bè của taVới Bằng Việt kỷ niệm sâu sắc về người bà, về tình bà cháu chắc hẳn sâu rộng lắm. Tiết học hôm nay ta cùng tìm hiểu. b) Dạy nội dung bài mới: I. Đọc và tìm hiểu chung: (7’) 1. Giới thiệu tác giả - tác phẩm: HS: Đọc chú thích * trong SGK. ?Tb. Trình bày tóm tắt hiểu biết của em về tác giả - tác phẩm? - Bằng Việt, tên thật là Việt Bằng. Sinh năm 1941, quê huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây ( nay thuộc Hà Nội) - Bằng Việt thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỉ niệm và mơ ước mơ của tuổi trẻ nên gần gũi với bạn đọc trẻ nhất là trong nhà trường. - Thơ của ông trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỷ niệm và ước mơ của tuổi trẻ. - Bài thơ “Bếp lửa” được nhà thơ sáng tác năm 1963 khi ấy t/g là sinh viên đang du học tại Liên Xô (cũ) và mới bắt đầu đến với thơ, bài thơ được đưa vào tập: Hương Cây – Bếp Lửa (1968) tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ. - Bài thơ “Bếp lửa” được sáng tác năm 1963 khi ông du học ở Liên Xô (cũ). 2. Đọc văn bản: GV: Hướng dẫn đọc: - Đọc diễn cảm toàn bài, đoạn nói về kỷ niệm buồn giọng trầm hơn. - GV đọc 1 đoạn. - Gọi Hs đọc – nhận xét. ?Tb. Giải thích từ đinh ninh, chiến khu? HS: dựa vào chú thích từ trả lời. ?Kh. Bài thơ là lời của ai? Nói về ai và nói về điều gì? - Bài thơ là lời của một đứa cháu nói về người bà của mình, về những kỉ niệm với bà và nói lên lòng kính trọng, kính yêu và suy ngẫm về bà. ?Tb. Dựa vào mạch tâm sự của nhân vật trữ tình, em hãy nêu bố cục của bài thơ? - Bài thơ chia làm 4 phần: + Phần 1: 3 dòng đầu (khổ 1) h/a bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà. + Phần 2: 4 khổ thơ tiếp theo: hồi tưởng những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà và h/a bà gắn liền với h/a bếp lửa. + Phần 3: khổ thứ 6 suy ngẫm về bà về cuộc đời bà. + Phần 4: khổ cuối người cháu đã trưởng thành, đi xa nhưng không nguôi nhớ về bà của mình. GV: Bài thơ có bố cục rõ ràng nhưng chúng ta sẽ đi phân tích bài thơ theo 2 ND chính, đó là: những hồi tưởng về bà và tình bà cháu, suy ngẫm về bà và h/a bếp lửa. II. Phân tích bài. (23’) 1. Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu. ?Tb. Em hãy tìm những câu thơ nói về sự vật gợi sự hồi tưởng của người cháu về bà? Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa. ?Kh. Qua câu thơ trên em thấy sự hồi tưởng bắt đầu từ hình ảnh nào? Nêu những suy nghĩ của em về những hình ảnh đó? - Sự hồi tưởng bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa. “Bếp lửa chờn vờn sương sớm” là hình ảnh gần gũi, thân quen trong mỗi gia đình từ bao đời. “Ấp ủi” gợi đến bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa, lại rất chính xác với công việc nhóm bếp cụ thể. ?Tb. Dòng hồi tưởng được tiếp tục theo dòng hồi ức nào? “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy” “Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi” ?Kh. Em hiểu biết gì về kỉ niệm này của người cháu? - Bài thơ gợi lại cả một thời ấu thơ sống bên bà, tuổi thơ ấy nhiều gian khổ, thiếu thốn nhọc nhằn. Tuổi thơ ấy có bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945, có nỗi lo giặc tàn phá làng xóm, có những hình ảnh chung của nhiều gđ VN trong cuộc k/c chống Pháp. Mẹ và cha đi công tác bận không về cháu sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà sớm có ý thức tự lập, sớm lo toan. Nhớ đến những ngày tháng ấy tâm trạng t/g nao nao: “Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại bây giờ sống mũi hãy còn cay!” - Hình ảnh bếp lửa hiện diện như tình bà ấm áp như chỗ dựa tinh thần, sự cưu mang đùm bọc chi chút của bà. ?Kh. Từ hình ảnh bếp lửa của tình bà cháu gợi lại một sự liên tưởng gì? Thể hiện trong những câu thơ nào? - Bếp lửa quê hương, bếp lửa của tình bà cháu lại thêm một liên tưởng khác – sự xuất hiện của tiếng chim tu hú: “ Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế! Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?” ?Kh. Biện pháp nghệ thuật nào được t/g sử dụng? tác dụng của nó ntn? - Các câu cảm thán, câu hỏi tu từ: “tiếng tu hú sao mà tha thiết thế”, “kêu chi hoài trên những cánh đồng xa”, câu thơ cảm thụ những tiếng tu hú kêu- là những âm thanh đồng quê được nhắc lại nhiều lần càng trở nên tha thiết, bồi hồi gợi những kỷ niệm về gđ, quê hương, diễn tả nỗi nhớ bà da diết. Yếu. Tình cảm của bà bộc lộ rõ nhất ở những câu thơ nào? “Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học” ?Kh. Em hãy phân tích cái hay ở 2 câu thơ trên? Hay nhất, cảm xúc nhất là ở các từ: “cháu ở cùng bà”, “bà dạy”, “bà chăm”, qua đấy ta thấy vai trò người bà trong mỗi gđ người VN vô cùng quan trọng và có ý nghĩa to lớn. ?Tb. Qua tìm hiểu em có suy nghĩ gì về dòng hồi tưởng của t/g? - T/g hồi tưởng lại thời thơ ấu bên bà, tuổi thơ ấy nhiều gian khổ, thiếu thốn. H/a bếp lửa hiện diện như tình bà ấm áp. GV: Đoạn thơ đầy ắp kỷ niệm tuổi thơ và dạt dào cảm xúc, cháu thương nhớ và biết ơn bà, không bao giờ quên. Bằng khổ thơ tự do 8 chữ, có xen 7 chữ, t/g đã tạo nên một giọng thơ thiết tha, chất thơ trong sáng truyền cảm, hình tượng đẹp. H/a bếp lửa, chim tu hú, người bà là 3 hình tượng hoà quyện vào trong tâm trí của đứa cháu xa quê. 2. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa : ?Tb. Những câu thơ nào cho thấy sự tần tảo của bà? “Rồi sớm rồi chiều bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa!” ?Kh. H/a nào được nhắc lại nhiều lần trong các câu thơ trên? Nhằm mục đích gì? - Đó chính là h/a bếp lửa. Từ những kỷ niệm tuổi thơ người cháu suy nghĩ về cuộc đời bà. Có thể nói bà là người nhóm lửa, cũng là người giữ lửa cho ngọn lửa luôn ấm nóng và toả sáng trong mỗi gia đình. Sự tần tảo, đức hi sinh chăm lo cho mọi người của bà. Bếp lửa trong tay bà nhóm lên mỗi sớm mai là nhóm lên tình yêu thương, niềm vui, sưởi ấm, san sẻ và cả nhóm dậy cả tâm tình tuổi thơ. ?Kh. Vì sao t/g lại viết: “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng- bếp lửa”? - Trong kí ức của cháu ngày ngày là nhóm lửa, là nhóm lên niềm vui sự sống, niềm yêu thương bà dành cho cháu. Chính vì thế mà nhà thơ đã cảm nhận được trong h/a bếp lửa bình dị mà thân thuộc và nó trở thành kì diệu thiêng liêng. - Trong bài thơ có tới 10 lần t/g nhắc tới h/a bếp lửa và hiện diện của h/a bếp lửa là hình ảnh bà – người phụ nữ VN với vẻ đẹp tần tảo đầy nhẫn nại và yêu thương. Bếp lửa là tình ấm nóng, là bàn tay bà chăm chút, bếp lửa gắn với khó khăn, gian khổ đời bà. Ngày ngày bà nhóm lên bếp lửa cũng là nhóm lên niềm vui sự sống, niềm yêu thương chi chút bà dành cho cháu và mọi người. Chính vì thế mà t/g đã cảm nhận được h/a bếp lửa bình dị mà thân thuộc, sự kỳ diệu thiêng liêng. - H/a bà luôn gắn với bếp lửa, thể hiện sự tần tảo, đức hi sinh. ?Kh. Đoạn thơ này t/g còn sử dụng biện pháp NT nào? Tác dụng của nó? - Các điệp từ “nhóm bếp lửa”, “nhóm tình yêu thương”, “nhóm nồi xôi”, “nhóm dậy cả tâm tình”; H/a ẩn dụ “nhóm dậy cả tâm tình tuổi thơ” để khắc sâu hình ảnh người bà với tấm lòng biết ơn, tôn kính vô hạn. Giỏi. Trong đoạn thơ này có 2 từ “ngọn lửa”, tại sao t/g dùng từ “ngọn lửa” mà lại không dùng từ “bếp lửa”? điều đó có ý nghĩa ntn? - Sau khi cảm nhận được điều kì diệu, thiêng liêng của bếp lửa t/g còn nhận ra một điều sâu xa nữa: bếp lửa của bà nhóm không phải chỉ bằng nhiên liệu lấy từ bên ngoài mà còn được nhen nhóm lên từ ngọn lửa từ trong lòng bà. Ngọn lửa của sức sống, đầy yêu thương, niềm tin. Bởi vậy từ “bếp lửa” bài thơ đã gợi lên “ngọn lửa” với ý nghĩa trìu tượng và khái quát. Như thế h/a bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa – ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp mai sau. Giỏi. đọc khổ thơ cuối và em hãy pt? - T/g sử dụng điệp ngữ “có”, “trăm”, biện pháp liệt kê, câu hỏi tu từ. Đứa cháu xưa giờ đã khôn lớn, đã được chắp cánh bay xa, được làm quen với khung cảnh rộng lớn, những niềm vui rộng lớn hơn nơi chân trời “Có ngọn khói trăm tàu, có ngọn khói trăm nhà, niềm vui trăm ngả” nhưng vẫn không thể quên được ngọn lửa của bà, tấm lòng đùm bọc của bà. Ngọn lửa ấy đã thành kỷ niệm ấm lòng, nâng bước cháu trên suốt chặng đường dài. - H/a bà khô ... nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ trong câu nói của người vợ ? HS: - Người vợ hiểu nghĩa của cách nói "chỉ có một chân sút" mà lại hiểu cầu thủ đội bóng chỉ có một chân, đá bằng một chân. - Cách nói "chỉ có một chân sút" : Cả đội bóng chỉ có 1 người giỏi ghi bàn 3. Bài tập 3: (SGK,Tr.158) (5’) HS: đọc đoạn thơ. ?Kh. Từ nào được dùng theo nghĩa gốc? Từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? HS: - Các từ: vai, miệng, chân, tay, đầu. - Những từ được dùng theo nghĩa gốc : Miệng, chân, tay. - Những từ được dùng theo nghĩa chuyển : đầu, vai. ?Tb. Nghĩa của các từ đầu, vai được chuyển nghĩa theo phương thức nào ? + Vai được chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ. + Đầu được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ. 4. Bài tập 4 : (SGK,Tr.159) (5’) HS: đọc khổ thơ. ÁO ĐỎ ?Tb. Những từ ngữ nào đáng chú ý? HS: - Các từ: áo (đỏ), (cây) xanh, ánh (hồng), ánh hồng, lửa, cháy, tro. ?Kh. Các từ này thuộc những trường từ vựng nào? HS: - Các từ này thuộc hai trường từ vựng : + Trường từ vựng chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng. + Trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật hiện tượng có liên tưởng với lửa ánh (hồng), lửa, cháy, tro. ?Kh. Hãy phân tích cái hay trong nghệ thuật dùng từ ở bài thơ này? Tác dụng ? HS: - Các từ thuộc hai trường từ vựng này có quan hệ chặt chẽ với nhau : màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai (và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong con người anh, làm anh say đắm, ngây ngất (đến mức có thể cháy thành tro) và lan ra cả không gian, làm không gian biến sắc (cây xanh cũng như ánh theo hồng). - Nhờ nghệ thuật dùng từ như vậy, bài thơ đã xây dựng được một hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc, qua đó thể hiện độc dáo một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng. 5. Bài tập 5: (SGK,Tr.159) (5’) HS : Đọc đoạn trích? ?Tb: Tác giả gọi tên những sự vật hiện tượng nào? Bằng cách nào? HS: - Trong đoạn trích tác giả gọi tên những sự vật hiện tượng : rạch mái giầm, kênh bọ mắt, kênh ba khía - Bằng cách: gọi tên theo cách dùng từ ngữ có sẵn với một nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật hiện tượng được gọi tên. ?Tb: Hãy tìm 5 ví dụ về những sự vật hiện tượng được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng? GV: cho học sinh thảo luận theo nhóm bàn, ghi bảng, nhận xét. - Cà tím: quả cà tròn, màu tím hoặc nửa tím, nửa trắng. - Cá kiếm: cá cảnh nhiệt đới cỡ nhỏ, đuôi dài, nhọn như cái kiếm. - Cá kim: cá biển có mỏ dài, nhọn như cái kim. - Cá kìm: cá biển có hàm dưới nhô ra giống cái kìm. - Chè móc câu:Chè búp nhọn, cánh săn, nhỏ và cong như hình cái móc câu. - Ớt chỉ thiên: Ớt quả nhỏ, dài quả chỉ lên trời. 6. Bài tập 6. (SGK,Tr.159) (5’) HS: Đọc truyện cười. ?Tb: Hãy phát hiện chi tiết gây cười? HS: - Chi tiết gây cười : Đừng gọi bác sĩ - gọi cho bố đốc-tờ. ?Tb: Truyện cười phê phán điều gì ? HS: - Truyên cười phê phán thói sính dùng từ nước ngoài của một số người. c) Củng cố - luyện tập: ( 2’) - GV: Khái quát bài dạy. d) Hướng dẫn học bài: (1’) - Ôn tập các kiến thức về từ vựng. - Xem các bài tập luyện tập. - Soạn: Luyện tập viết đoạn văn tự sự. * Rút kinh nghiệm sau tiết dạy. - Về thời gian: - Về nội dung kiến thức: - Về phương pháp: ======================= Ngày soạn: 03/11/2011 Ngày dạy: 05/11/2011 Dạy lớp: 9B Tiết 60. Tập làm văn: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN 1. Mục tiêu bài dạy. Giúp HS củng cố a) Về kiến thức: - Đoạn văn tự sự. - Các yếu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. b)Về kỹ năng: - Viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận với độ dài trên 90 chữ. - Phân tích được tác dụng của yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự. c) Về thái độ: Giáo dục tư tưởng tình cảm qua các bài văn mẫu. 2. Chuẩn bị của GV, HS. a) Chuẩn bị của GV: Soạn giáo án, SGK, SGV. b) Chuẩn bị của HS: HS: Soạn bài, SGK, vở ghi, 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định: a) Kiểm tra: (5') * Câu hỏi kiểm tra miệng: Em hiểu như thế nào về yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? * Đáp án - Biểu điểm: (5điểm) - Nghị luận bằng cách nêu các ý kiến, nhận xét cùng những lí lẽ... (5điểm) - Nội dung nghị luận thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận... * Giới thiệu bài: (1’) Các em đã nắm được cách sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự : đó là cách nêu các ý kiến, nhận xét, dẫn chứng và lí lẽ. Để củng cố và giúp các em biết cách sử dụng thành thạo yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự, chúng ta cùng nhau luyện tập để viết được đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. b) Dạy nội dung bài mới: I. Ôn tập lí thuyết. (8’) ?Tb. Em cho biết cách sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? Nêu vai trò, ý nghĩa của yếu tố nghị luận trong VB tự sự? - Trong văn bản tự sự, để người đọc (người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết (người kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét, cùng những lí lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lí. ?Kh. Trong đoạn văn nghị luận, người ta thường dùng những loại từ và những câu nào? - Trong đoạn văn nghị luận, người viết ít dùng câu miêu tả mà thường dùng nhiều loại câu khẳng định và phủ định, câu có các cặp quan hệ từ như: nếuthì; không những (không chỉ) mà còn, càng càng, vì thế .....cho nên,.... - Trong đoạn văn nghị luận người viết thường dùng nhiều từ ngữ: tại sao, thật vậy, tuy thế, trước hết, sau cùng, nói chung, tóm lại, tuy nhiên...... ?Giỏi. Nghị luận trong một văn bản tự sự khác với nghị luận trong văn bản nghị luận như thế nào? - Trong văn nghị luận, người viết tập trung đưa ra các luận điểm, luận cứ một cách đầy đủ, có hệ thống và hết sức chặt chẽ. Các nội dung, ý lớn, ý nhỏ phải gắn bó và phụ thuộc vào nhau trong toàn bài. Còn nghị luận trong tự sự chỉ là những yếu tố đơn lẻ, đan xen, biệt lập trong một tình huống, một sự việc hay một nhân vật cụ thể nào đó của câu chuyện, cốt để làm nổi bật cho sự việc và con người. II. Luyện tập. 1.Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự. (8’) * Đoạn văn: Lỗi lầm và sự biết ơn. HS: Đọc đoạn văn. ?Tb. Câu chuyện kể về việc gì? - Kể về việc hai người bạn cùng đi qua sa mạc, cùng đi bơi khi thấy ốc đảo. ?Tb. Em hãy chỉ ra nhân vật, sự việc làm nòng cốt trong đoạn văn tự sự này ? - Nhân vật: Hai người bạn. - Sự việc làm nòng cốt: + Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. + Họ tranh luận, người bị miệt thị viết điều mình suy nghĩ lên cát; đi bơi, người được cứu viết điều mình suy nghĩ lên đá. ?Tb. Trong đoạn văn trên, yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào? HS: - Trong đoạn văn: yếu tố nghị luận chủ yếu được thể hiện trong câu trả lời của người bạn được cứu và câu kết của văn bản. - Yếu tố nghị luận: + Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng không ai có thể xoá được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người. + Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá. ?Kh. Chỉ ra vai trò của các yếu tố nghị luận ấy trong việc làm nổi bật nội dung của đoạn văn? - Yếu tố nghị luận này làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, giàu tính triết lí và có ý nghĩa giáo dục cao. Bài học rút ra từ câu chuyện này có thể nêu bằng nhiều cách khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là bài học về sự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình. GV: => Như vậy có thể thấy rằng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự thường thể hiện thông qua đối thoại hoặc nội dung kết luận vấn đề (phần kết bài) ?Kh. Vậy nếu ta bỏ yếu tố nghị luận đi nội dung của văn bản tự sự sẽ ra sao? - Nếu bỏ những yếu tố nghị luận đi, tính triết lí và ý nghĩa giáo dục của đoạn văn sẽ giảm và do đó ấn tượng về câu chuyện cũng sẽ nhạt nhoà. 2. Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. ( 25’) 1. Bài tập 1: (SGK, Tr. 161) ?Tb. Viết một đoạn văn kể lại buổi sinh hoạt lớp. Trong buổi sinh hoạt đó em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là một người bạn rất tốt? GV: => Tiết học này nhiệm vụ chính của HS là tập viết các đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. Đã là đoạn văn tự sự thì phải có nhân vật, sự việc làm nòng cốt, từ đó mới kết hợp, lồng ghép yếu tố nghị luận vào trong quá trình tự sự. Để làm được bài tập này chúng ta cần phải tìm hiểu xem bài tập yêu cầu những gì ? Cụ thể: + Buổi sinh hoạt lớp diễn ra thế nào? (thời gian, địa điểm, ai là người điều khiển, không khí buổi sinh hoạt lớp ra sao?) + Nội dung buổi sinh hoạt lớp là gì? Em đã phát biểu về những vần đề gì? Tại sao em lại phát biểu về việc đó + Em đã thuyết phục cả lớp rằng Nam là người bạn tốt như thế nào? (lí lẽ, ví dụ, phân tích) Giáo viên cho học sinh viết đoạn văn trong thời gian 10’, theo các gợi ý đã trao đổi GV: gọi 2 HS ( Tb-Kh) trình bày đoạn văn của mình. ?Kh, Giỏi. Em thấy đoạn văn của bạn viết đã đảm bảo yêu cầu chưa? Yếu tố nghị luận bạn đưa vào đoạn văn như vật có phù hợp không? Tác dụng của yếu tố nghị luận đó? GV - Cho học sinh nhận xét, phân tích, góp ý kiến. Giáo viên nhận xét, đánh giá đoạn văn của học sinh. 2. Bài tập 2: (SGK, Tr. 161) HS: Đọc nội dung, yêu cầu bài tập 2 ?Tb. Viết đoạn văn kể về những việc làm, những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của người bà kính yếu đã làm cho em cảm động? (trong đoạn văn có sử dụng yếu tố nghị luận) ?Kh. Theo em, nội dung của đoạn văn chúng ta cần nêu được những ý nào? - Ở phần nội dung đoạn văn các em có thể nêu một số ý sau: + Người em kể là ai? + Người đó đã để lại một việc làm, lời nói hay một suy nghĩ điều đó diễn ra trong hoàn cảnh nào? + Nội dung cụ thể là gì? Nội dung đó giản dị mà sâu sắc, cảm động như thế nào? + Suy nghĩ về bài học rút ra từ câu chuyện trên? GV = Cho HS đọc tham khảo văn bản “Bà nội” trang 161. GV: Các em viết đoạn văn trong 10’ theo gợi ý đã trao đổi HS: Trình bày đoạn văn của mình. GV: - Hướng dẫn học sinh phân tích, nhận xét phần trình bày của bạn. - Nhận xét, đánh giá về đoạn văn của học sinh và ý kiến của lớp. c) Củng cố, luyện tập: (1’) ?Kh. Em hãy nhắc lại cách sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? Vai trò, ý nghĩa của yếu tố nghị luận trong VB tự sự? - Trong văn bản tự sự, để người đọc (người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết (người kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét, cùng những lí lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lí. GV => Đánh giá chung tiết học: về ý thức chuẩn bị bài; ý thức xây dựng bài; kĩ năng trình bày, diễn đạt. d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (1’) - Hoàn chỉnh các đoạn văn. - Soạn bài: Làng của Kim Lân. Tìm tư liệu về Kim Lân và văn bản: Làng. * Rút kinh nghiệm sau tiết dạy. - Về thời gian: - Về nội dung kiến thức: - Về phương pháp: ====================================
Tài liệu đính kèm: