Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần học 22 năm 2012

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần học 22 năm 2012

2012 Tuần 22. Tiết 101,102

Văn bản : CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỶ MỚI

 ( Vũ Khoan )

A. Mục tiêu cần đạt:

1.Kiến thức : - Nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu, hình thành đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước.

 - Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả.

 - Tích hợp với tiếng việt và tập làm văn.

2. Kĩ năng : Rèn kĩ năng đọc, hiểu, phân tích văn bản nghị luận về vấn đề con người, xã hội.

3.Thái độ : Có ý thức trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để bước vào thế kỉ mới.

 B. Chuẩn bị :

 - Giáo viên : SGK, SGV , TLTK, PHT, ảnh chân dung tác giả Vũ Khoan.

 - Học sinh : Đọc kĩ tp và soạn bài theo hệ thống câu hỏi ở SGK.

C. Phương pháp: vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình.

 

doc 11 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 581Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần học 22 năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: / / 2012 
Ngày dạy:D1: / / 2012 
 D2: / / 2012 Tuần 22. Tiết 101,102
Văn bản : Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới
 ( Vũ Khoan )
A. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức : - Nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu, hình thành đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước.
 - Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả.
 - Tích hợp với tiếng việt và tập làm văn.
2. Kĩ năng : Rèn kĩ năng đọc, hiểu, phân tích văn bản nghị luận về vấn đề con người, xã hội.
3.Thái độ : Có ý thức trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để bước vào thế kỉ mới.
 B. Chuẩn bị :
 - Giáo viên : SGK, SGV , TLTK, PHT, ảnh chân dung tác giả Vũ Khoan..... 
 - Học sinh : Đọc kĩ tp và soạn bài theo hệ thống câu hỏi ở SGK.
C. Phương pháp : vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình...
D. Tổ chức các hoạt động dạy - học:
I.ổn định tổ chức : 
II. Kiểm tra bài cũ : 
 ? Văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” có mấy luận điểm, là những luận điểm nào?
 ? Sau khi học xong văn bản: “Tiếng nói của văn nghệ” em có nhận xét như thế nào về bố cục, về cách viết, về giọng văn của tác giả đã sử dụng trong văn bản? 
III. Bài mới : 
 GV giới thiệu bài : Vào Thế kỷ XXI, thanh niên Việt Nam ta đã, đang và sẽ chuẩn bị những gì trong hành trang của mình. Liệu đất nước ta có thể sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không? Một trong những lời khuyên, những lời trò chuyện về một trong những nhiệm vụ quan trong hàng đầu của thanh niên được thể hiện trong bài nghị luận của đồng chí Phó Thủ tướng Vũ Khoan viết nhân dịp đầu năm 2001.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
HĐ1: PP vấn đáp, thuyết trình. KT động não.
 ? Dựa vào phần chú thích * trong SGK, hãy giới thiệu những nét chính về tác giả.
 ? Cho biết hoàn cảnh ra đời của văn bản ? 
HĐ2: PP Đọc, vấn đáp, thuyết trình, phân tích , tổng hợp. KT động não.
- Gv: Yêu cầu học sinh đọc to, rõ ràng, 
mạch lạc, tình cảm phấn chấn.
-> đọc mẫu, mời 3 học sinh đọc.
- Gv nhận xét cách đọc của học sinh.
? Đọc các chú thích SGK (29)
? Chú ý các từ ? Giải nghĩa. 
- Động lực: Là lực tác động vào vật, đồ vật 
hay đối tượng.
- Kinh tế tri thức: Chỉ một trình độ phát triển
 rất cao của nền kinh tế mà trong đó tri thức 
trí tuệ chiếm tỷ trọng cao trong các giá trị của
 sản phẩm trong tổng sp kinh tế quốc dân.
- Thế giới mạng: Liên kết, trao đổi thông tin 
trên phạm vi toàn thế giới nhờ hệ thống máy 
tính liên thông.
- Bóc ngắn cắn dài: Thành ngữ chỉ lối sống, 
lối suy nghĩ làm ăn hạn hẹp nhất thời không
có tầm nhìn xa.
? Văn bản này thuộc kiểu văn bản gì?
? Loại văn bản nghị luận.
? Văn bản này có bố cục mấy phần?
Nội dung từng phần.
 ? Hãy đọc lại văn bản và lập dàn ý theo trình tự lập luận của tác giả ? 
Từ bố cục trên hãy xác định luận điểm và luận cứ của văn bản ? 
? Em có nhận xét gì về bố cục và hình thức luận điểm , luận cứ được trình bày trong văn bản ? 
? Nhận xét cách nêu vấn đề của tác giả 
? Việc đặt vấn đề trong thời điểm bắt đầu thế kỉ mới , thiên niên kỉ mới có ý nghĩa gì ? 
? Luận cứ đầu tiên được triển khai ở đây là gì ? 
? Người viết đã luận chứng như thế nào để làm sáng tỏ luận cứ ? 
? Luận cứ tiếp theo được tác giả trình bày là gì ? 
Giáo viên phân tích và liên hệ tình hình thế giới ( đồng tiền chung Châu Âu , Việt Nam là một thành viên của ASEAN , đang xúc tiến để gia nhập WTO ) . Đó chính là nguyên nhân dẫn đến luận cứ trung tâm của bài viết .
? Tác giả đã nêu những cái mạnh , cái yếu trong tính cách , thói quen của người Việt Nam như thế nào ? 
? Tác giả đã dùng phương pháp Tác giả đã dùng phương pháp ll gì để trình bày luận cứ này ? 
- Cách lập luận : mạnh // yếu
gì để trình bày luận cứ này ? 
? Hãy chỉ rõ và phân tích ? 
? Mối quan hệ của những điểm mạnh , yếu đó với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hoá , hiện đại hoá trong thời đại ngày nay .( HS bộc lộ )
? Hãy nhận xét về trình độ của tác giả khi nêu những điểm mạnh , yếu của con người Việt Nam .
? Tác giả nêu lại mục đích và sự cần thiết của khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định khi bước vào thế kỉ mới là gì ? Vì sao ? 
( Học sinh phát biểu ) .
? Tác giả đã sử dụng những tín hiệu 
nghệ thuật gì trong văn bản?
? Nội dung chủ yếu mà văn bản đề cập
đến là gì?
 Học sinh đọc suy ngẫm ghi nhớ .
 Hoạt động 3. 
 - Phương pháp :vấn đáp
 - Thời gian thực hiện hoạt động : 5 phút 
? Hãy tìm những thành ngữ , tục ngữ được sử dụng trong văn bản .
? Tác dụng của việc sử dụng chúng ? 
? Tìm một vài ví dụ về những thói quen xấu, những điểm yếu của học sinh và nêu nguyên nhân , cách khắc phục . 
-Học sinh phát biểu .
-Học sinh tự liên hệ bản thân .
I.Tìm hiểu chung.
1. Tác giả: 
 Vũ Khoan - nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Thương mại, nguyên là Phó Thủ tướng Chính phủ.
2.Tác phẩm:
Viết đầu năm 2001, thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỉ , hai thiên liên kỉ. Vấn đề rèn luyện phẩm chất và năng lực của con người có thể đáp ứng những yêu cầu của thời kì mới trỏ nên cấp thiết.
II. Đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc, chú thích:
- Đọc: 
-Giải thích từ khó: (SGK trang 16,17)
2. Kết cấu, bố cục:
* Kiểu văn bản :
- Nghị luận về một vấn đề xã hội,giáo dục
- PTBĐ: Nghị luận giải thích.
*Bố cục: 3 phần
Phần 1: Đặt vấn đề.
Phần 2: Giải quyết vấn đề.
Phần 3: Kết thúc vấn đề.
3. Phân tích :
1. Nêu vấn đề : 
- Trực tiếp , rõ ràng , ngắn gọn .
+ Đối tượng : Lớp trẻ .
+ Nội dung : Cái mạnh , cái yếu của con người Việt Nam .
+ Mục đích : Rèn luyện thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới .
-> Thời điểm quan trọng thiêng liêng , đầy ý nghĩa vì đây là vấn đề của mọi người , toàn dân , toàn đất nước .
2. Giải quyết vấn đề 
a, Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất trong các việc chuẩn bị hành trang để bước vào thế kỉ mới , vì : 
+ Con người là động lực phát triển của lịch sử .
+ Trong nền kinh tế tri thức ở thế kỉ XXI , vai trò con người càng quan trọng với tiềm năng chất xám + tư duy sáng tạo đã góp phần quyết định tạo nên nền kinh tế tri thức ấy .
b, Bối cảnh thế giới hiện nay và mục tiêu , nhiệm vụ nặng nề của đất nước : 
+ Thế giới công nghiệp phát triển như huyền thoại , sự giao thoa , hội nhập giữa các nền kinh tế càng sâu rộng .
+ Nước ta đồng thời phải giải quyết 3 nhiệm vụ .
c,Phân tích những điểm mạnh, yếu trong tính cách , thói quen của con người Việt Nam .
+ Cụ thể : 
1 . Thông minh , nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản , kém khả năng thực hành .
2 . Cần cù , sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ , không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ.
3 . Có tinh thần đoàn kết , đùm bọc ..... nhưng lại thường đố kị trong làm ăn và cuộc sống .
4 . Bản tính thích ứng nhanh , nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ ......... ít giữ chữ " tín " .
-> Tác giả căn cứ vào thực tế lịch sử , từ tấm lòng yêu nước sâu sắc, từ sự lo lắng cho vận mệnh của đất nước . Tác giả đã nhìn nhận vấn đề một cách khách quan , toàn diện -> chúng ta cần nhìn lại mình và khắc phục những hạn chế đó .
3 . Kết thúc vấn đề : 
- Để sánh vai các cường quốc 5 châu cần lấp đầy điểm mạnh , vứt bỏ điểm yếu .
- Khâu đầu tiên quyết định mang tính đột phá : làm cho lớp trẻ nhận ra điểm mạnh , điểm yếu -> biến bằng hoạt động cụ thể .
4.Tổng kết
 a. Nghệ thuật:
 + Ngôn ngữ báo chí, gắn với đời sống, cách nói trực tiếp, dễ hiểu, giản dị.
 + Sử dụng cách so sánh của người Nhật, người Hoa trong cùng một sự việc, hiện tượng xong lại có các thói quen và ứng xử 
khác nhau.
 + Sử dụng thành ngữ, tục ngữ, ca dao cụ thể, sinh động.
 b.Nội dung: Phát huy những điểm mạnh, hạn chế, vứt bỏ những điểm yếu để đưa nước ta tiến lên sanh vai với các quốc gia 5 châu.
 c. Ghi nhớ: SGK (Trang 30)
III. Luyện tập.
* Thành ngữ , tục ngữ : 
- Nước đến chân mới nhảy , liệu cơm gắp mắm , nhiễu ....... giá gương ," trâu buộc ...... ăn " , " bóc ngắn cắn dài " .
* Tác dụng : gần gũi , dễ hiểu , tăng sức thuyết phục , tạo nét giản dị , súc tích cho bài văn .
IV. Củng cố: Nội dung- nghệ thuậtvăn bản.
V. HD về nhà : (2p) 
- Hướng dẫn làm bài tập 2 (SGK-Trang 31)
- Học kĩ nội dung bài
- Soạn bài: Các thành phần biệt lập + Viết tập làm văn số 5: Nghị luận xã hội.	
Hướng dẫn chuẩn bị cho
Chương trình địa phương Phần Tập làm văn
(Làm ở nhà)
I. Hướng dẫn chuẩn bị cho chương trình địa phương
1. Xác định những vấn đề có thể viết ở địa phương :
a , Vấn đề môi trường :
- Hậu quả của việc phá rừng với các thiên tai như lũ lụt , hạn hán .
- Hậu quả của việc chặt phá cây xanh với việc ô nhiễm bầu không khí.
 - Hậu quả của rác thải bừa bãi -> khó tiêu hủy.
b , Vấn đề quyền trẻ em :
- Sự quan tâm của chính quyền địa phương : Xây dựng sửa chữa trường học, giúp đỡ trẻ em khó khăn ..........
- Sự quan tâm của trường : Xây dựng cảnh quan sư phạm, tổ chức các hoạt động ngoại khoá .
 - Sự quan tâm giúp đỡ của gia đình.
c , Vấn đề xã hội :
- Những tấm gương sáng về lòng nhân ái , đức hi sinh của người lớn và trẻ em .
- Những vấn đề có liên quan đến tệ nạn xã hội: hút thuốc
2 . Xác định cách viết .
* Yêu cầu về nội dung :
- Sự việc , hiện tượng được đề cập phải mang tính phổ biến trong xã hội . 
- Trung thực , có tính xây dựng , không cường điệu , không sáo rỗng .
- Phân tích nguyên nhân phải đảm bảo tính khách quan và có sức thuyết phục .
- Bài viết có nội dung giản dị , dễ hiểu , tránh dài dòng không cần thiết .
* Yêu cầu về cấu trúc :
- Bài viết đủ 3 phần .
- Có luận điểm , luận cứ , lập luận rõ ràng .
 * Về nhà viết một văn bản hoàn chỉnh (chọn một trong các vấn đề đã hướng dẫn) 
E. RKNBD:
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 ____________________________________________
Ngày soạn: / / 2012 
Ngày dạy:D1: / / 2012 
 D2: / / 2012 Tiết 103
Các thành phần biệt lập (tiếp theo)
A. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức :
Nhận biết hai thành phần biệt lập: Gọi- đáp và phụ chú.
 - Nắm được công dụng riêng của mỗi thành phần trong câu.
- Biết đặt câu có thành phần gọi - đáp, thành phần phụ chú.
- Tích hợp với văn, tập làm văn. 
2. Kĩ năng :Rèn kỹ năng sử dụng TP biệt lập.
3.Thái độ : Học bài nghiêm túc.
 B. Chuẩn bị :
- Giáo viên : Bảng phụ ghi nội dung bài tập của phần LT.
- Học sinh : Đọc, tìm hiểu trước nội dung tiết học. 
C. Phương pháp : vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm,...
D. Tổ chức các hoạt động dạy - học:
I. ổn định tổ chức : 
II. Kiểm tra bài cũ : Kiếm tra việc chuẩn bị bài của HS
Thế nào là thành phần biệt lập ? Thành phần tình thái là gì ? Thành phần cảm thán là gì ? Nêu ví dụ ?
III. Bài mới
 Giới thiệu bài : Giờ trước chúng ta đã học thành phần cảm thán, thành phần tình thái trong câu mặc dù nó không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu xong nó cũng có những tác dụng nhất định: Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu những thành phần biệt lập đó?
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
HĐ1: PP nêu VD, vấn đáp, phân tích, qui nạp. KT động não.
Gv : Gọi HS đọc VD / SGK- T 31
? Các từ ngữ: “này”; “thưa ông” từ ngữ
nào được dùng để gọi, từ ngữ nào được 
dùng để đáp?
? Những từ ngữ dùng để gọi-đáp có tham 
gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay 
không? Tại sao?
? Trong các từ ngữ gọi-đáp ấy, từ ngữ nào 
được dùng để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ nào
được dùng để duy trì cuộc thoại?
? Các từ ngữ “này”, “thưa ông” được gọi
là thành phần gọi- đáp. Em hiểu thế nào
là thành phần gọi- đáp?
Gv : Gọi 1 H/ S đọc ghi nhớ?
*HĐ2: PP nêu VD, vấn đáp, phân tích, qui nạp. KT động não.
* Gv : Gọi HS đọc VD / SGK- T 31 chú ý các từ ngữ gạch chân.
? Nếu lược bỏ những từ ngữ gạch chân 
“và cũng là đứa con duy nhất của anh”
“tôi nghĩ vậy” thì nghĩa của sự việc của mỗi
câu có thay đổi không? Vì sao?
? Cụm từ “và cũng là đứa con duy nhất của 
anh” được thêm vào để chú thích cho cụm 
từ nào?
? Cụm chủ vị “tôi nghĩ vậy” chú thích điều
gì?
? Các cụm từ “và cũng là đứa con duy nhất 
của anh”, “tôi nghĩ vậy” là thành phần phụ 
chú. Em hiểu thế nào là thành phần phụ 
chú?
? Các thành phần gọi - đáp và phụ chú được
gọi là các thành phần biệt lập. Vậy em hiểu
thế nào là thành phần biệt lập?
- Hai học sinh đọc ghi nhớ?
 *HĐ3: PP vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm,...KT động não.
*Gọi HS đọc yêu cầu BT1 (32)
? Học sinh xác định -> học sinh khác nhận 
xét bổ xung -> giáo viên nhận xét, đánh 
giá?
Bài2: 
- Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
- Học sinh lên bảng làm bài tập.
- Học sinh khác nhận xét bổ sung.
 (nếu có)
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
Bài 3
- H/s đọc yêu cầu bài tập.
-Hướng dẫn học sinh cách làm.
-Trình bày trước lớp.
-H/s nhận xét.
-GV nhận xét đánh giá 
Bài 4 : - H/s đọc yêu cầu bài tập.
GV: - Tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm nhỏ.
 - Phát phiếu học tập cho HS và hướng dẫn học sinh cách làm.
 - HS thảo luận - TL
 - GV: NX, KL . 
Bài 5 
GV: Hướng dẫn -> HS tự làm ở nhà.
A.I.í thuyết:
I. Thành phần gọi - đáp .
1.Khảo sát, phân tích ngữ liệu:
- Từ : này -> gọi 
- Thưa ông -> đáp 
=> Không nằm trong sự việc được diễn đạt .
- Từ : này -> tạo lập cuộc thoại 
- Thưa ông -> duy trì cuộc thoại 
* Kết luận:Thành phần gọi đáp là thành phần biệt lập , dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
2. Ghi nhớ 1 (SGK/ T32)
II . Thành phần phụ chú :
1.Khảo sát, phân tích ngữ liệu:
- Khi bỏ từ ngữ in đậm -> câu vẫn nguyên vẹn -> không phải là một bộ phận cấu trúc cú pháp của câu đó.
 -> nó là thành phần biệt lập .
- ở câu a - phần in đậm chú thích cho " đứa ....... đầu lòng " .
- ở câu b - chỉ việc diễn ra trong đời của riêng tác giả .
->Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
=>Các thành phần gọi - đáp và phụ chú là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập.
2. Ghi nhớ 1 (SGK/ T32)
B. Luyện tập:
BT1:
Thành phần gọi-đáp trong đoạn trích.
-Từ dùng để gọi “này”.
-Từ dùng để đáp “vâng”.
-Quan hệ trên - dưới.
-Thân mật: Hàng xóm láng giềng cùng 
cảnh ngộ. 
Bài 2 : 
- Lời gọi : Bầu ơi .
- Nghĩa ẩn dụ : kêu gọi T2 đoàn kết của những con người cùng chung nòi giống, những người đồng bào -> hướng tới mọi người dân Việt Nam .
Bài 3 : 
a, Kể cả anh : khẳng định ngay cả anh Sáu cũng không tin con bé thay đổi .
b, Các thầy ....... người mẹ : Chỉ rõ , những người " nắm giữ chìa khoá của cánh cửa này " .
c, Những người chủ thực sự .......... tới : bổ xung vai trò của lớp trẻ .
d, Có ai ngờ ....... đi thôi : làm rõ thái độ, tình cảm của tác giả . Thái độ ngạc nhiên trước việc cô gái vào du kích, niềm xúc động trước đôi mắt, nụ cười của cô gái.
Bài 4 : Thành phần phụ chú .
a, " Kể cả anh " -> làm rõ mọi người .
b, Liên quan đến cụm từ " những người nắm ........ cửa này " .
c, Liên quan đến cụm từ " Lớp trẻ " .
d, "Có ai ngờ " -> ( cũng vào du kích ) của cô gái .
- "Thương thương quá" -> " Cười khúc khích ........ đen tròn " 
Bài 5 (SGK trang 33).
- Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc thanh niên chuẩn bị hành trang bước vào thế kỷ mới, trong đó có chứa thành phần phụ chú. 
IV. Củng cố: Ghi nhớ 
V.HD về nhà:- Làm bài tập 5 SGK .
- Chuẩn bị viết bài viết số 5 ; Đọc kĩ các đề bài ở SGK; kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
E. RKNBD:
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: / /2012
Ngày dạy: D1 / /2012
 D2: / /2012 Tiết 104-105
Viết bài tập làm văn số 5
( Văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống )
 I. Mục đớch đề kiểm tra:
-Kiến thức: Viết bài tập làm văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống . Đỏnh giỏ kết quả học tập của học sinh qua bài viết tập làm văn thể loại văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống .
-Kĩ năng : Trỡnh bày bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
-Thái độ: Giỏo dục ý thức làm bài nghiờm tỳc, để đạt kết quả cao nhất. ý thức bảo vệ môi trường. 
II.Hỡnh thức đề kiểm tra:
-Hỡnh thức kiểm tra: Tự luận.
-Cỏch thức thực hiện: Học sinh làm bài tại lớp - Thời gian: 90 phỳt.
III. Thiết lập ma trận đề kiểm tra:	
 Mức độ
 Tờn chủ đề 
Nhận biết
Thụng hiểu
 Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
 Tập làm văn:
 Viết bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. 
Số cõu 
Số điểm 
Tỉ lệ %
Số cõu: 1
Số điểm: 10
=100%
Số cõu: 1
Số điểm:10
= 100 % 
IV. Nội dung đề kiểm tra:
 I. Đề bài: Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện tay vứt rác xuốngEm hãy đặt một nhan đề để gọi ra hiện tượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình.
V.Đỏp ỏn- Biểu điểm chấm
a.Yêu cầu về hình thức
- Bài viêt phải có bố cục ba phần, đúng thể loại nghị luận về một sự việc, hiện tượng đ/sống.
- Diễn đạt lưu loát, có sự liên kết mạch lạc trong bài viết, trình bày bài viết sạch sẽ, chữ viết cẩn thận, sáng sủa.
b.Yêu cầu về nội dung : Hậu quả ghê gớm của việc vứt rác thải bừa bãi.
 Mở bài: (2 điểm): 
 - Giới thiệu hiện tượng vứt rác bừa bãi là phổ biến hiện nay.
 - Nêu khái quát tác hại của việc làm này.
 Thân bài: (6 điểm).
 - Phân tích hiện tượng vứt rác bừa bãi trong thực tế hiện nay là phổ biến.
 - Đánh giá việc vứt rác bừa bãi-> gây những hậu quả .
 - Nếu không vứt rác bừa bãi có kết thúc ra sao?
 Kết bài: (2 điểm) : 
 - Khẳng định, phủ định vấn đề vứt rác bừa bãi.
 - Rút ra bài học cho bản thân.
*Cách cho điểm:
- Điểm 9, 10: Đạt được các yêu cầu trên.
 - Điểm 7, 8: Các yêu cầu của đề t/hiện tương đối tốt, bố cục rõ ràng, mạch lạc, có tính liên kết, mắc từ 1 - 2 lỗi chính tả.
- Điểm 5, 6: Đủ ý có bố cục đảm bảo, một vài chỗ nghị luận còn vụng, sắp xếp các ý thiếu mạch lạc, mắc từ 3 - 5 lỗi chính tả.
- Điểu 3, 4: Chưa đủ ý, hành văn yếu, thiếu cố gắng trong khi làm bài, bài viết lủng củng, mắc nhiều lỗi chính tả.
- Điểm 1, 2: Chưa biết làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đ/sống, diễn đạt quá yếu, thiếu bố cục ba phần, nêu được vài ý nhỏ, mắc nhiều lỗi chính tả về dùng từ đặt câu.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc không thực hiện các yêu cầu trên.
* Hướng dẫn về nhà : 
- ôn lại văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống .
- Chuẩn bị bài: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
* Rỳt kinh nghiệm:
................................................................................................................................................................................................................................................................
................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU VAN 9(37).doc