Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần số 10

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần số 10

Đồng chí

 ( Chính Hữu)

I. Mục tiêu bài học:

 1. Kiến thức:

+ Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp thiêng liêng cao cả, tình cảm gắn bó sâu đậm, chân thành của những người lính cùng chung lý tưởng chiến đấu. .

+ Thấy được đặc sắc NT của bài thơ ở chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm cô đúc, giàu ý nghĩa biểu tượng.

 2. Kỹ năng Rèn kĩ năng đọc, phân tích và cảm thụ thơ tự do hiện đại qua các hình ảnh, chi tiết.

 3. Thái độ: Giáo dục học sinh tình bè bạn cùng chung một mục đích cao đẹp – qua tình đồng chí của những anh bộ đội xuất thân từ nông dân. Khâm phục, tự hào về hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ.

II. Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:

 1. Kỹ năng tự nhận thức: Học sinh biết tự nhìn nhận, đánh giá về những cơ sở hình thành tình đ/c và những biêu hiện cụ thể của tình đ/c.

 2. Kỹ năng giao tiếp: Biết trình bày suy nghĩ, thái độ khâm phục, tự hào về phẩm chất của anh bộ đội cụ Hồ.

 

doc 24 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 883Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần số 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 10
Ngày soạn :
Ngày giảng :
Tiết 46 : 
Đồng chí
 ( Chính Hữu)
I. Mục tiêu bài học:
 1. Kiến thức:
+ Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp thiêng liêng cao cả, tình cảm gắn bó sâu đậm, chân thành của những người lính cùng chung lý tưởng chiến đấu. .
+ Thấy được đặc sắc NT của bài thơ ở chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm cô đúc, giàu ý nghĩa biểu tượng.
 2. Kỹ năng Rèn kĩ năng đọc, phân tích và cảm thụ thơ tự do hiện đại qua các hình ảnh, chi tiết.
 3. Thái độ: Giáo dục học sinh tình bè bạn cùng chung một mục đích cao đẹp – qua tình đồng chí của những anh bộ đội xuất thân từ nông dân. Khâm phục, tự hào về hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ.
II. Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:
 1. Kỹ năng tự nhận thức: Học sinh biết tự nhìn nhận, đánh giá về những cơ sở hình thành tình đ/c và những biêu hiện cụ thể của tình đ/c.
 2. Kỹ năng giao tiếp: Biết trình bày suy nghĩ, thái độ khâm phục, tự hào về phẩm chất của anh bộ đội cụ Hồ.
III. Chuẩn bị: 
 1. Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học: 
+ Kỹ thuật đặt câu hỏi.
+ Kỹ thuật động não: Tìm hiểu những chi tiết thể hiện tình đ/c.
+ Kỹ thuật trình bày một phút;
 2. Chuẩn bị về phương tiện dạy học: 
 Thầy: Nghiên cứu bài + ảnh tác giả CHính hữu và tác phẩm + Đồ dùng.
 Trò: Đọc, tìm hiểu văn bản trước ở nhà.
IV. Tiến trình bài dạy:
 1. ổn định tổ chức (1’)	 	
 2. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh (1’)
 3. Bài mới (1’) 
* Cách 1: Các em thân mến ! Cuộc kháng chiến của chúng đã đi qua những chặng đường lịch sử vẻ vang của dân tộc, chói ngời CN yêu nước và CN anh hùng cách mạng, Trong cuộc kháng chiến ấy phải kể đến một lực lượng không nhỏ đã tô thắm cho trang lịch sử oanh liệt của nước nhà: Đó là các anh “ bộ đội cụ Hồ”. Hình ảnh ấy được nhà thơ Chính Hữu ghi lại qua bài thơ “Đồng chí” mà hôm nay cô cùng các em ...
* Cách 2: Trong thơ ca, em thấy thường ca ngợi những mối quan hệ tình cảm nào? (T/c gia đình; T/y quê hương đất nước; T/c vợ chồng; T/y đôi lứa...)
Đến với bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu - ông lại ca ngợi 1 t/c mới: T/c của những con người cùng chung mục đích, lý tưởng CM trong chiến đấu.
 Hoạt động của thầy và trò
TG
 Nội dung
- GV nêu yêu cầu đọc: Nhịp chậm rãi, tâm tình, tha thiết, xúc động. Câu thơ thứ 7“ Đồng chí” cần đọc với giọng lắng sâu ngẫm nghĩ. 
3 câu thơ cuối cần đọc với nhịp điệu chậm hơn và giọng hơi lên cao để khắc hoạ những hình ảnh vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa biểu tượng trong những câu thơ đó.
- GV đọc mẫu
- Gọi học sinh đọc. GV nhận xét, sửa.
- Tìm hiểu 1 số từ khó:
 + Đồng chí? (Là những người cùng một chí hướng chính trị) 
 + Tri kỉ có nghĩa ntn? (biết mình, biết người, hiểu người – “Đôi tri kỉ”: Đôi bạn thân thiết, hiểu nhau.
- HS quan sát phần chú thích *
- Nêu hiểu biết của em về tác giả?
 Gv treo ảnh tác giả và giới thiệu thêm:
 Nhà thơ Chính Hữu sinh ngày 15/12/1926. Tại Thành phố Vinh – Nghệ An Quê gốc: Can Lộc – H,Tĩnh. Chính Hữu xuất thân trong một gia đình tiểu tư sản. Năm 1945 ông tham gia vào hoạt động CM. 1946 tham gia quân đội tại trung đoàn thủ đô, tham gia chiến đấu tại sư đoàn 308, chiến dịch ĐBP, ông từng giữ chức vụ phó tổng thư ký hội nhà văn VN, uỷ viên BCH Hội N.Văn khoá 4 .
GV: Ông viết ít nhưng chủ yếu về người lính, về 2 cuộc kháng chiến đặc biệt là những tình cảm cao đẹp của người lính tình đồng chí, đồng đội, tình quê hương sự gắn bó giữa tiền tuyến và hậu phương. Bài thơ đầu tay của ông khá nổi tiếng “Ngày về” (1947) nhưng đến “Đồng chí” (1948) mới thực sự đem lại thành công cho nhà thơ trẻ ở phương hướng sáng tác mới: Chân thực, giản dị.
- Bài thơ “ Đồng chí” được sáng tác vào thời gian nào?
GV: Bài thơ là kết quả những trải nghiệm thực tế và những cảm xúc sâu sa với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc – Thu Đông(1947) để đánh lại cuộc tiến công qui mô lớn của TD Pháp. Chính Hữu tham gia chiến dịch này với vai trò là chính trị viên đại đội. Sau chiến dịch ông bị ốm, nằm trong nhà sàn của dân ông viết “Đồng chí”. Bài thơ viết khá nhanh trong 2 ngày, lúc đầu dán ở báo tường của đơn vị. Sau in báo “Sự thật”, rồi đọc chép vào sổ tay cán bộ, chiến sĩ - Được tác giả Minh Quốc phổ nhạc thành bài hát nổi tiếng, được nhiều người biết đến.
- Bài thơ được viết bằng thể thơ nào? Có đặc điểm gì?
(Các câu, dài ngắn khác nhau tuỳ mạch chính xác của TG...)
GV: Nhà thơ tâm sự “ Tôi thích những câu thơ hàm súc, cô đọng, nói rất ít nhưng gợi rất nhiều những tưởng tượng lan xa, thơ phải ngắn ở câu chữ nhưng phải dài ở sự ngân vang” Bài thơ “ Đồng chí” là một minh chứng.
- Dựa vào mạch cảm xúc, bài thơ có thể chia thành mấy phần? ND của từng phần ? 
Máy chiếu:
+ 7 câu thơ đầu: Cơ sở của tình đồng chí.
+ 10 câu tiếp: Những biểu hiện cụ thể của tình đ/c.
+ 3 câu cuối: Biểu tượng đồng chí, đồng đội.
- Gọi HS đọc P1.
- 2 câu thơ đầu giới thiệu với chúng ta điều gì? (quê hương của người lính)
? Quê hương các anh được giới thiệu qua những từ ngữ nào?
- Em có nx gì về cách xưng hô trong 2 câu thơ? ( Anh – tôi, lời kể mộc mạc giải dị)
- “Nước mặn đồng chua” nghĩa là ntn?
(Vùng đồng chiêm trũng, nước ngập mặn ven biển)
- “đất cày lên sỏi đá” gợi em liên tưởng đến vùng quê nào?...
(Vùng đồng bằng trung du đất bạc màu, khô cằn) 
- Em có nhận xét gì về NT ở hai câu thơ đầu? (Hay các tổ hợp từ trên có gì đặc biệt? ) 
- Qua đó cho ta hiểu thêm gì về nguồn gốc xuất thân của các anh?
GV: Các anh ra đi từ nhiều miền quê khác nhau: Từ đồng bằng đến trung du; Từ vùng núi cao đến miền biển. Mỗi 1 nơi đất đai canh tác khác nhau; Phong tục tập quán cũng khác nhau song các anh đều là những người nông dân nghèo, bình dị, chân thật, chất phác, cần cù. Lời thơ bình dị, mộc mạc như tâm hồn người trai cày ra trận – ra đi từ những mái tranh nghèo. Họ từ những miền quê khác nhau, tụ hội về đây trong đoàn quân CM – trở thành người lính:
“Lũ chúng tôi bọn người tứ xứ
Quen nhau từ buổi 1, buổi 2
Súng bắn chưa quen, quân sự mươi bài”
- Qua đó, cho thấy cơ sở cội nguồn của tình đ/c là gì? 
- Vậy cơ sở thứ nhất của tình đồng chí là gì?
GV: Từ “những người xa lạ” các anh đã đến bên nhau để trở thành “đôi người”. Nhà thơ không sử dụng từ “hai” mà lại nói “đôi”. Thông thường từ “đôi” thường gắn với những danh từ như “đôi đũa, đôi chim”. Đã là “đôi” tức là bao giờ cũng phải gắn bó chặt chẽ với nhau keo sơn, thắm thiết, khẳng định tình thân giữa 2 người.
- Vậy đôi bạn ấy đã gắn bó với nhau trong điều kiện, hoàn cảnh nào?
- “Súng bên súng, đầu sát bên đầu” nghĩa là ntn?
(Súng bên súng: Cùng chung lý tưởng chiến đấu.
Đầu bên đầu: Cùng chung ý chí chiến đấu)
GV: Như vậy chính hoàn cảnh sống và chiến đấu đã làm các anh gắn bó, xích lại gần nhau, thân thiết.
- Hình ảnh này đã gợi cho em cảm nhận gì về tình đ/c?
- Tình cảm của người lính trong quân ngũ còn được nảy nở ntn?
- Tri kỉ?
GV: Đó là sự chia sẻ những vui buồn trong cuộc sống những khó khăn, thiếu thốn về vật chất ... Nói như H.T.Thông: “ Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng” . (Đó là sự chia sẻ những vui buồn trong cuộc sống những khó khăn, thiếu thốn về vật chất ... Nói như H.T.Thông: “ Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng” . 
Thảo luận: Ta có thể thay từ “chung chăn” thành “một chăn, cùng chăn” được không? Vì sao?
GV: Không thể thay được vì từ “chung” là bao gồm tất cả: Chung lí tưởng, chung mục đích chiến đấu, chung ý nghĩ và t/c. “Đêm rét chung chăn” là một hình ảnh thật cảm động và đầy ắp kỉ niệm, những người từng kháng chiến ở Việt Bắc hẳn không ai quên cái rét VB và của vùng núi rừng nói chung. Hồi ấy nhà thơ Tố Hữu từng viết:
 “ Rét Thái Nguyên rét về Yên Thế.
 Gió qua rừng Đèo Khế gió sang”. H/a này đã trở thành 1 biểu tượng của tình thân hữu ruột thịt.
- Tất cả những cơ sở ấy đã gắn bó những con người xa lạ vào một tình cảm đặc biệt. Đó là tình cảm nào?
 - Nhịp thơ có gì đặc biệt?
GV: Câu thơ từ 7,8 tiếng đột ngột rút ngắn lại còn 2 tiếng. Cảm xúc như dồn lại, nén chặt để bật thành 2 tiếng thiêng liêng. Nhà thơ đã hạ một dòng thơ đặc biệt. Hai tiếng đ/c vang ngân như 1 nốt nhấn nổi bật trên phím đàn. Câu thơ là sự kết tinh mọi cảm xúc thiêng liêng đầy xúc động, tự hào, kiêu hãnh về 1 tiếng gọi thiết tha, ấm áp, lắng đọng lòng người về hai tiếng thiêng liêng và mới mẻ này.
Trắc nghiệm: Từ “Đồng chí” được tách thành một câu thơ riêng chỉ có 2 tiếng. Điều đó có ý nghĩa gì?
a. Là lời phát hiện, khảng định t/c của những người lính trong 6 câu thơ đầu. 
b. Nâng cao ý thơ của đoạn trước và mở ra ý thơ đoạn sau.
c. Tạo nên sự độc đáo trong giọng điệu bài thơ.
d. Cả 3 ND trên. (d)
 - Qua 7 câu thơ đầu, em có cảm nhận gì về tình đ/c?
Chuyển ý: Câu thơ T7 tạo ra 1 nốt nhấn, nó vang lên như 1 lời phát hiện, khảng đinh sự kết tinh t/c của những người lính. Đồng thời như bản lề khép mở, gắn kết 2 đoạn thơ làm một.
- Học sinh đọc thầm đoạn 2.
- Đoạn thơ mở đầu bằng tâm sự gì của các anh? ( Đoạn thơ mở đầu bằng nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương)
- Hình ảnh “ruộng nương, gian nhà, giếng nước, gốc đa” là những hình ảnh ntn?
GV: Cây đa bến nước sân đình là nơi dân làng gặp gỡ sáng sáng, chiều chiều, nơi nghỉ ngơi những buổi trưa nắng, những khi (trưa nắng) đi làm về ... cũng là nơi hẹn hò tình tứ lứa đôi  Gợi nhớ về làng quê nông thôn VN quen thuộc, bình dị và trở thành biểu tượng đối với những người con xa quê.
- Ngôi nhà không nghĩa là ntn?
- Mặc kệ là thái độ ntn? Có phải là thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm không?
 (Thái độ dứt khoát ra đi, thái độ thờ ơ đáng trân trọng, cảm phục)
GV: Các anh đều là những người nông dân quanh năm gắn bó với ruộng đồng, luỹ tre làng. T/c với gia đình vô cùng sâu đậm song vượt lên tất cả là t/c với quê hương, đất nước. Họ phải dứt áo ra đi, bỏ lại sau lưng bao kỉ niệm ngọt ngào, thân thương. Tạm gác những t/c riêng tư như tình bạn, tình yêu, gia đình, người thân ... để thực hiện nhiệm vụ cao cả, thiêng liêng:
 “Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội
 Những phố dài xao xác heo may
 Người ra đi đầu không ngoảnh lại
 Sau lưng thềm nắng là rơi đầy”.
- Tại sao lại nói “Giếng nước gốc đa nhớ 
người ra lính” ? (Nói nỗi lòng bạn cũng là nói
nỗi lòng mình nhớ nhung của chính mình)
- Theo em TG sử dụng BPNT gì? Td?
GV: Quê hương được nhân hoá đang ngày đêm dõi theo bóng hình anh trai cày ra trận. Hay người lính vẫn ngày đêm ôm ấp bóng hình của quê hương? Có lẽ đây là 1 cách nói ý nhị, kín đáo của các anh: Nỗi nhớ da diết gia đình, quê hương đã góp phần gắn bó họ, giúp họ xích lại gần nhau.
- Qua 3 dòng thơ chúng ta thấy những người lính tâm sự chia xẻ điều gì với nhau?
GV: Tình yêu quê hương đã góp phần hình thành tình đ/c...
- Tình đ/ c còn được biểu hiện ntn nữa?
- Em hiểu ntn về những h/a này? 
GV: Đó là những cơn sốt rét rừng ác tính diễn ra thường xuyên trong các cuộc hành quân. Sốt đến “vầng trán ướt mồ hôi” nhưng thực chất bên trong cơ thể lại rất lạnh Nhà thơ Quang Dũng trong “Tây Tiến” cũng nhắc đến căn bệnh quái ác này:
“ Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ ... i, hạnh phúc gia đình (D/c)
- Đều bị các thế lực phong kiến đen tối chà đạp và đầy đoạ (D/c)
- Phải chịu số phận, cuộc đời đau khổ (D/c)
- Kết thúc cuộc đời đều có hậu (D/c)
 3. Kết bài (1 điểm)
- Khái quát lại đặc điểm, tính cách và phẩm chất, số phận các nhân vật.
- Nêu cảm nghĩ bản thân.
4. Thu bài (1’) Giáo viên nhận xét về ý thức làm bài của các em.
5. Hướng dẫn về nhà (1’) Tiếp tục ôn toàn bộ các KT về phần văn học trung đại
VN. Chuẩn bị bài “Tổng kết từ vựng”.
 ...........................................................................................
Ngày soạn :
Ngày giảng :
Tiết 49 : 
Tổng kết từ vựng.
 (Tiết 3)
I. Mục tiêu bài học:
 1. Kiến thức:
+ Giúp học sinh củng cố và hệ thống hoá các KT về từ vựng đã học trong chương trình NV9 THCS. Biết vận dụng những kiến thức đã học về từ vựng từ lớp 6 – 9 (Sự phát triển từ vựng; Thuật ngữ; Biệt ngữ xã hội; Trau dồi vốn từ)
 2. Kỹ năng Rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp, hệ thống KT.
 3. Thái độ: Giáo dục học sinh ý thức học tập và lòng yêu thích bộ môn.
II. Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:
 1. Kỹ năng tự nhận thức: Học sinh biết tự nhìn nhận, đánh giá về vai trò, vị trí và ý nghĩa của từ vựng tiếng Việt. 
 2 Kỹ năng giao tiếp: Biết trình bày suy nghĩ của bản thân về các con đường hình thành và phát triển của từ vựng Tiếng Việt. Phân biệt giữa thuật ngữ và biệt ngữ xã hội. Từ đó vận dụng việc trau dồi, tích luỹ vốn từ vựng trong giao tiếp.
III. Chuẩn bị: 
 1. Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học: 
+ Kỹ thuật chia nhóm.
+ Kỹ thuật đặt câu hỏi.
+ Kỹ thuật động não.
+ Kỹ thuật trình bày một phút.
 2. Chuẩn bị về phương tiện dạy học: 
 Thầy: Nghiên cứu bài + Đồ dùng.
 Trò: Ôn tập KT đã học.
IV. Tiến trình bài dạy:
 1. ổn định tổ chức (1’)	 	
 2. Kiểm tra bài cũ (3’)
 3. Bài mới (1’) 
 Hoạt động của thầy và trò
TG
 Nội dung
- Từ vựng tiếng Việt phát triển theo những con đường nào?
Máy chiếu: Sơ đồ cây.
- Tìm d/c minh hoạ cho các cách phát triển từ vựng ?
- Có thể có ngôn ngữ nào mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ hay không ? Tại sao ?
(Không vì từ xuất hiện thì nghĩa cũng xuất hiện và ngược lại)
Bảng phụ:
- So sánh sự khác biệt giữa các từ mượn như săm, lốp ... và a xít, rađiô ?
Bảng phụ: Học sinh chọn.
- Thế nào là thuật ngữ? Cho VD?
- Thuật ngữ có đặc điểm gì?
- Thế nào là biệt ngữ xã hội?
- Nêu các hình thức trau dồi vốn từ?
- Hãy giải thích nghĩa của các từ sau?
Học sinh đọc. Phát hiện lỗi sai. Sau đó gv dùng băng chữ di động để hướng dẫn các em sửa lại cho đúng.
I. Sự phát triển từ vựng Tiếng Việt
Từ vựng tiếng Việt phát triển theo 2 con đường:
 1. Tạo thêm nghĩa mới.
 2. Tăng số lượng từ :
 a. Tạo từ mới
 b. Mượn tiếng nước ngoài. 
II. Từ mượn:
 1. Khái niệm: Là những từ vay mượn từ tiếng nước ngoài.
VD: Pa tê, ra đi ô, vô tuyến, mít tinh, sa lông, sơ mi, xà phòng, xô viết, ma két ting...
 2. Luyện tập:
 a. Bài 1:
Chọn c: Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của xã hội.
 b. Bài 2:
- Săm, lốp, ga, xăng ... -> Những từ mượn đã được Việt hoá.
- A xít, ra đi ô, vi ta min ... -> Những từ mượn chưa được Việt hoá.
III. Từ Hán Việt
 1. Khái niệm: Là những từ mượn từ tiếng Hán nhưng được dùng như tiếng Việt (Viết và đọc theo cách viết của người Việt)
VD: Thuỷ cung, sơn lâm, biên ải, hữu tình, hội hoạ ...
2. Luyện tập:
Chọn b: Từ Hán Việt là 1 bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.
IV. Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội
 1. Khái niệm:
 a. Thuật ngữ: Là những từ biểu thị khái niệm khoa học, công ngệ và được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ.
* Đặc điểm:
- Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị 1 k/n và mỗi k/n cũng chỉ được biểu thị bằng 1 thuật ngữ.
-Thuật ngữ không có tính biểu cảm, hình tượng.
VD: O xít, ba giơ, định lý, văn học 
 b. Biệt ngữ xã hội: Là những từ chỉ được dùng riêng cho một lớp người trong xã hội.
VD: Biệt thự (quí tộc, nhà giàu có)
Học sinh: Học gạo, phao, gậy  
Kinh doanh: Vào cầu, móm, sập tiệm; cân, lít (trăm, nghìn)
 lên đời, tanh (đáng sợ)
Chát, bèo, thửa (Mua bán)
Thanh niên: Nhìn đểu, tẩm, xịn, sành điệu, đào mỏ (Moi tiền), lặn, phắn 
V. Trau dồi vốn từ
 1. Hình thức, con đường trau dồi vốn từ
- Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ
- Rèn luyện để làm tăng vốn từ.
 2. Luyện tập
 a. Bài 1: 
- Bách khoa toàn thư: Từ điển bách khoa ghi đầy đủ tri thức của các lĩnh vực đời sống.
- Dự thảo: Văn bản mới đang ở dạng phác thảo, chưa cụ thể.
 b. Bài 2: Chữa lỗi dùng từ
* Kiểm tra 15’: Em hãy chép chính xác và nêu cảm nhận về 3 câu thơ cuối bài thơ Đồng chí” (Chính Hữu).
4. Củng cố – Luyện tập (1’)
5. Hướng dẫn học (1’) Ôn toàn bộ KT về từ vựng. Đọc và chuẩn bị bài “Nghị luận trong văn bản tự sự”.
 .....................................................................................
Ngày soạn :
Ngày giảng :
Tiết 50 : 
Nghị luận trong văn bản tự sự.
I. Mục tiêu bài học:
 1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được thế nào là nghị luận trong văn tự sự; Vai trò, ý nghĩa của yếu tố NL trong văn bản tự sự.
 2. Kỹ năng Rèn kĩ năng nhận diện các yếu tố NL trong văn bản tự sự và biết viết đoạn văn có sử dụng yếu tố NL.
 3. Thái độ: Giáo dục học sinh ý thức tạo lập văn bản bằng nhiều phương thức biểu đạt khác nhau.
II. Các kỹ năng sống cơ bản cần giáo dục trong bài:
 1. Kỹ năng tự nhận thức: Học sinh biết tự nhìn nhận, đánh giá về vai trò của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
 2 Kỹ năng giao tiếp: Biết trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò, ý nghĩa, tác dụng của yếu tố NL trong khi nói và viết.
III. Chuẩn bị: 
 1. Chuẩn bị về phương pháp và kỹ thuật dạy học: 
+ Kỹ thuật chia nhóm.
+ Kỹ thuật đặt câu hỏi.
+ Kỹ thuật động não.
+ Kỹ thuật trình bày một phút.
 2. Chuẩn bị về phương tiện dạy học: 
 Thầy: Nghiên cứu bài + Đồ dùng.
 Trò: Đọc, tìm hiểu bài trước ở nhà.
IV. Tiến trình bài dạy:
 1. ổn định tổ chức (1’)	 	
 2. Kiểm tra bài cũ (2’) 
 Câu hỏi
- Thế nào là văn bản nghị luận ? Thế nào là yếu tố nghị luận ?
- Em hãy kể tên một số phương thức biểu đạt chính trong văn bản ?
 Đáp án
- Văn bản NL là văn bản viết ra nhằm mục đích bàn luận, xem xét, giải quyết 1 vấn đề nào đó.
- Một số các phương thức biểu đạt chính trong văn bản như : Tự sư, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh.
3. Bài mới (1’) Nếu như các phương pháp biểu đạt như tự sư, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh chủ yếu dùng hình ảnh, hình tượng, cảm xúc để tái hiện hiện thực thì phương thức nghị luận lại dùng lí lẽ, sự lôgíc, óc phán đoán ... nhằm làm sáng tỏ cho 1 ý kiến, quan điểm, tư tưởng nào đó. NL là cơ sở của tư duy lí luận. Đặc trưng của NL là sự chặt chẽ, rõ ràng, có sức thuyết phục cao.
 Hoạt động của thầy và trò
TG
 Nội dung
- Nhắc lại thế nào là yếu tố nghị luận ?
GV: NL là nêu lí lẽ, d/c để bảo vệ 1 quan điểm, tư tưởng, ý kiến nào đó. 
- Học sinh đọc VD a và b SGK trang 137. 
 Thảo luận nhóm: Chia 2 nhóm, nhóm 1 tìm hiểu ví dụ a, nhóm 2 tìm hiểu ví dụ b. Cả 2 nhóm cùng thảo luận về cac câu hỏi sau:
1. Nhân vật đã đưa ra vấn đề gì? (Luận điểm gì?)
2. Các lí lẽ để giải quyết vấn đề của nhân vật ntn? (Cách lập luận ra sao?)
- Các nhóm làm ra bảng phụ, gv nhận xét, sửa và bổ sung thêm. Sau đó hướng dẫn học sinh kẻ bảng hệ thống và làm vào bảng này theo mẫu sau; Kết hợp giữa hỏi, trả lời và giáo viên ghi bảng.
30’
I. Bài học
 1. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn tự sự
a. Ví dụ a, b (SGK trang 137)
- Đây là lời của ai? Người đó đang thuyết phục ai? Về điều gì?
GV : Những suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo về cách sống của người vợ (Độc thoại). Về bản chất đây là 1 cuộc đối thoại của nhân vật với chính bản thân mình. Ông giáo đang tự thuyết phục mình trước những hiện tượng phức tạp của con người và cuộc sống xung quanh.
- Em hiểu ntn về suy nghĩ này của nv ông giáo ?
(Con người cần phải có ý thức chủ động tìm đến với nhau, hiểu nhau, động viên, chia xẻ, giúp đỡ nhau ...)
 (b) - ND đoạn trích? (Cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư.)
- Cuộc đối thoại diễn ra dưới hình thức gì?
GV: Cuộc đối thoại diễn ra dưới hình thức của một phiên toà mà Kiều là quan toà luận tội, còn Hoạn Thư là bị cáo tự biện minh.
- Vậy Hoạn Thư đã dùng những lời lẽ nào để biện minh cho tội lỗi của mình ?
- Qua những lời lẽ đó, cho ta thấy Hoạn Thư là một con người ntn ?
- Hãy tìm lời của Kiều nói với Hoạn Thư ?
- Các câu văn trong đoạn (a) thường là kiểu câu gì? Các từ lập luận có gì đặc biệt?
- Cách nêu và lập luận vấn đề, sử dụng câu văn, lời văn như vậy có tác dụng gì trong việc diễn đạt ND đoạn văn?
GV: Cách lập luận của ông giáo trong đoạn văn đã giúp ta hiểu thêm rằng ông giáo là một con người có học thức, hiểu biết và rất giàu lòng nhân ái.
STT
 Nội dung
 Ví dụ a
 Ví dụ b
1
Vấn đề (Luận điểm)
Nếu ta không cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi,,, toàn những cớ để ta tàn nhẫn.
Lời biện minh cho những tội lỗi trước đây đã gây ra với Thuý Kiều của nhân vật Hoạn Thư.
2
Cách lập luận (Lí lẽ, d/c) để phát triển vấn đề.
+ Vợ tôi không ác...
+ Một người đau chân ....
+ Khi người ta đã khổ quá thì chẳng còn nghĩ đến ai được nữa.
+ Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỷ che lập mất.
* Hoạn Thư:
+ Trước đây đã từng đối xử tốt với Kiều.
+ Đàn bà ghen tuông là chuyện thường tình.
+ Khó có thể nhường chồng được.
+ Trót gây chuyện, nay trông cậy vào tấm lòng khoan dung, độ lượng của Kiều.
* Thuý Kiều:
+ Xưa nay đàn bà có mấy tay, ghê gớm, cay nghiệt càng gặp phải nhiều oan trái.
3
Hình thức lập luận; Kiểu câu
- Các câu văn khảng định; - Sử dụng các cặp từ hô ứng như “sở dĩ – là vì; Khi – thì; Nếu – thì; Vì thế – cho nên; Vậy – nên”;
- Quan hệ từ “nhưng”.
- Sử dụng các cặp từ hô ứng như “càng – càng; Đã - thì”.
4
Tác dụng
Làm cho những suy nghĩ của ông giáo trở nên suy tư, suy ngẫm rất sâu sắc, đậm tính triết lí về con người, cuộc đời.
Cho thấy Hoạn Thư là một người đàn bàn khôn ngoan, sắc sảo. Kiều là người rộng lượng, vị tha.
 Hoạt động của thầy và trò
TG
 Nội dung
GV chốt: ở cả 2 ví dụ, các nhân vât đều có những suy nghĩ, ý kiến, lí lẽ riêng và d/c cụ thể của bản thân về 1 vấn đề. Đó chính là yếu tố nghị luận trong tự sự.
- Vậy em hiểu thế nào là yếu tố nghị luận trong văn tự sự?
- Học sinh đọc ghi nhớ SGK trang 138.
- Gv hướng dẫn. Học sinh tự viết. Gọi trình bày trước lớp. Các em tự nhận xét. Gv nhận xét, bổ sung.
b. Ghi nhớ:
 NL trong văn tự sự là nêu ra những đánh giá, nhận xét, ý kiến của mình về 1 vấn đề nào đó bằng cách đưa ra những lí lẽ và d/c.
II. Luyện tập
 1. Bài tập 1: Viết đoạn văn ngắn trình bày và giải thích lí do học tập chưa tốt của em
4. Củng cố – Luyện tập (1’)
5. Hướng dẫn học (1’) Học ND bài, hoàn thiện bài tập. Đọc, chuẩn bị bài “Đoàn thuyền đánh cá”.
 .....................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an NV9(3).doc