Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần thứ 12 năm 2011

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần thứ 12 năm 2011

BẾP LỬA

Bằng Việt

I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Hiểu được bài thơ gợi nhớ những kỉ niệm về tình bà cháu đồng thời thể hiện tình cảm chân thành của người cháu đối với bà.

 - Thấy được sự sáng tạo của nhà thơ trong việc sử dụng hình ảnh khơi gợi liên tưởng, kết hợp giữa miêu tả, tự sự, bình luận với biểu cảm một cách nhuần nhuyễn.

II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:

1. Kiến thức:

 - Những hiểu biết bước đầu về tác giả Bằng Việt và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

 - Những xúc cảm chân thành của tác giả và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh.

 - Việc sử dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, bình luận trong tác phẩm tự sự.

 2. Kĩ năng:

 - Nhận diện, phân tích được các yếu tố miêu tả, tự sự, bình luận và biểu cảm trong bài thơ.

 - Liên hệ để thấy được nỗi nhớ về người bà trong hoàn cảnh tác giả đang ở xa Tổ quốc có mối liên hệ chặt chẽ với những tình cảm với quê hương, đất nước.

 

doc 20 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 915Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần thứ 12 năm 2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 12
Ngày soạn: 
1/ 11/2011
Tiết 12 – Văn bản
BẾP LỬA
Bằng Việt
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
	- Hiểu được bài thơ gợi nhớ những kỉ niệm về tình bà cháu đồng thời thể hiện tình cảm chân thành của người cháu đối với bà.
	- Thấy được sự sáng tạo của nhà thơ trong việc sử dụng hình ảnh khơi gợi liên tưởng, kết hợp giữa miêu tả, tự sự, bình luận với biểu cảm một cách nhuần nhuyễn.
II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
	- Những hiểu biết bước đầu về tác giả Bằng Việt và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
	- Những xúc cảm chân thành của tác giả và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh.
	- Việc sử dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, bình luận trong tác phẩm tự sự.
 2. Kĩ năng: 
	- Nhận diện, phân tích được các yếu tố miêu tả, tự sự, bình luận và biểu cảm trong bài thơ.
	- Liên hệ để thấy được nỗi nhớ về người bà trong hoàn cảnh tác giả đang ở xa Tổ quốc có mối liên hệ chặt chẽ với những tình cảm với quê hương, đất nước.
III/ CHUẨN BỊ:
-GV: SGK, SGV, Tư liệu
-HS: Soạn bài ở nhà.
IV/ TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
1. Ổn định lớp: 1’
GV kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: 4’
(?) Đọc thuộc lòng bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và nêu ý nghĩa VB?
(?) Nêu nội dung chính từng phần trong bài thơ và nghệ thuật toàn bài?
3. Bài mới: 34’
Hẳn ai cũng có một quá khứ bên người thân, gia đình. Trong thời kỳ đất nước chống giặc ngoại xâm, biết bao người đã rời khỏi gia đình để nhập ngũ, dốc sức vì đất nước. Nhà thơ Bằng Việt cũng có một tuổi thơ mà bố mẹ ông đều đi đánh giặc. Một mình sống với bà nhưng ông không hề cảm thấy cô đơn mà còn rất tự hào và vui sướng vì được sống bên bà. Ông đã sáng tác nên bài thơ "Bếp lửa” để nói lên tình cảm của ông giành cho bà cũng như khẳng định rằng bếp lửa không chỉ làm ấm tình cảm bà cháu mà còn sưởi ấm một đời người.
è HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG:10’
(?) Giới thiệu khái quát về nhà thơ Bằng Việt?
- GV treo ảnh tg.
 * Bổ sung thông tin:
- HS giới thiệu.
A/ TÌM HIỂU CHUNG:
- Tên thật Nguyễn Việt Bằng (1941). 
- Bằng Việt là nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Bằng Việt (sinh ngày 15 tháng 6 năm 1941) 
Bằng Việt tên thật là Nguyễn Việt Bằng, nguyên quán xã Chàng Sơn, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội, nhưng ông sinh tại thành phố Huế và học trung học tại Hà Nội. Sau khi tốt nghiệp khoa Pháp lý, Đại học Tổng hợp Kiev (Liên Xô) vào năm 1965, Bằng Việt về Việt Nam, công tác tại Viện Luật học thuộc Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam. Đến năm 1969, ông chuyển sang công tác ở Hội Nhà văn Việt Nam. Năm 1970, ông tham gia công tác ở chiến trường Bình Trị Thiên, với tư cách là một phóng viên chiến trường và làm tại Bảo tàng truyền thống cho đoàn Trường Sơn. Năm 1975, ông công tác ở Nhà xuất bản Tác phẩm mới.
Bằng Việt làm thơ từ năm 13 tuổi nhưng bài thơ đầu tiên được công bố là bài Qua Trường Sa viết năm 1961. Ông đã thể nghiệm nhiều loại thơ không vần, xuống thang rồi bắc thang, tất cả những hình thức đã có trong thơ Việt Nam và thơ thế giới. Tập thơ đầu tay Hương cây - Bếp lửa của ông và Lưu Quang Vũ xuất bản lần đầu năm 1968 và mới được tái bản sau 37 năm.
Ông còn dịch thơ của các nhà thơ Yannis Ritsos (Hy Lạp), Pablo Neruda (Chile); các nhà thơ Nga cổ điển và hiện đại: A. Pushkin, M. Lermontov, S. Esenin, E. Evtushenko, O. Berggoltz, M. Aliger, A. Tvardovsky, M. Dudin, A. Akhmatova, R. Gamzatov...; các nhà thơ Pháp: G. Apollinaire, P. Eluard, J. Prévert và tham gia biên soạn một số từ điển văn học.
Ông cũng từng theo nghề luật cho đến khi thôi nhiệm kỳ cuối cùng ở Hội đồng Nhân dân thành phố (năm 2000).
(?) Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
è HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:24’
I/ Nội dung:
- Cho HS trả lời từ khó.
- Cho HS đọc VB.
(?) Thể thơ? Phương thức biểu đạt?
(?) Bài thơ là lời của ai? Nói với ai và về điều gì? (Cảm hứng chủ đạo?)
(?) Mạch cảm xúc của chủ thể trữ tình?
(?) Từ đó xác định bố cục bài thơ?
1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc: 
(?) Dòng hồi tưởng của nhà thơ bắt nguồn từ hình ảnh nào?
(?) Từ láy “Chờn vờn “, “ấp iu” gợi lên hình ảnh và cảm xúc gì
(?) Từ hình ảnh bếp lửa, nhà thơ liên tưởng đến điều gì?
2. Hồi tưởng về những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà, bên bếp lửa : (Khổ 2 à5)
(?) Nhớ lại những năm tháng sống bên bà, bên bếp lửa, nhà thơ nhớ lại những kỉ niệm nào?
(?) Theo dòng hồi tưởng, tuổi thơ cay đắng nhọc nhằn của tác giả được hiện lên như thế nào?
(?) Em hình dung như thế nào về tuổi thơ của tác giả?
* GV bổ sung: Tuổi thơ ghê rợn với nạn đói 1945, nỗi lo giặc tàn phá xóm làng. Đó là hoàn cảnh chung của người VN trong cuộc kháng chiến chống TD Pháp. Mẹ và cha đi công tác bận không về, người cháu sống trong sự cưu mang dạy dỗ của người bà, sớm có ý thức tự lập “ Tám năm ròng...khó nhọc”
* GV chuyển: Trong những năm tháng âý, cháu luôn có bà ...
(?) Trong tâm trí cháu, hình ảnh bà hiện lên như thế nào?
(?) Qua lời kể của cháu, em hiểu gì về bà?
(?) Trong kí ức tuổi thơ tác giả có hình ảnh bếp lửa, có hình ảnh người bà, có âm thanh của tiếng chim tu hú. Em hãy đọc ...?
(?) Theo em vì sao người cháu lại nhớ đến âm thanh của tiếng chim tu hú?
(?) Kết thúc dòng hồi tưởng, người cháu có suy nghĩ như thế nào?
(?) Hình ảnh ngọn lửa mang ý nghĩa gì?
3. Suy ngẫm về bà và về cuộc đời bà (khổ 6)
(?) Qua đoạn thơ tg’ suy ngẫm về bà và cuộc đời bà ntn?
4. Nỗi nhớ về bà: (Khổ 7)
 (?) Nội dung chính khổ thơ cuối?
II/ Nghệ thuật:
(?) Nhận xét việc xây dựng hình ảnh trong thơ của tg’?
(?) Nhận xét cách dùng thể thơ của tg’?
(?) Phương thức biểu đạt?
III/ Ý nghĩa văn bản:
(?) Nêu ý nghĩa VB?
à Hướng dẫn tự học:
	- Học thuộc lòng, đọc diễn cảm bài thơ.
	- Phân tích sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả, tự sự, nghị luận và biểu cảm ở một đoạn tự chọn trong bài thơ.
- HS trả lời (ghi bài). 
- Giải thích từ đinh ninh, chiến khu
- HS đọc.
- Yêu cầu: : Giọng chậm, lắng đọng cảm xúc
à Thơ 8 chữ (tự do). 
- Phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, bình luận với biểu cảm.
à Lời của cháu nói với bà về kỉ niệm cùng bà bên bếp lửa yêu thương. 
à Mạch cảm xúc bài thơ đi từ hồi tưởng đến hịên thực; từ kỉ niệm đến suy ngẫm. Bài thơ là lời của cháu ở xa nhớ về bà.
à -Khổ 1: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc
-Khổ 2->5: Hồi tưởng về những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà, bên bếp lửa
-Khổ 6: Suy ngẫm về bà và về cuộc đời bà
-Khổ 7: Nỗi nhớ về bà. 
à Bếp lửa.
à Chờn vờn: từ láy tượng hình, hình dung ra làn sương sớm bay nhè nhẹ. Gợi lên cái mờ nhòe về hình ảnh kí ức theo thời gian.
- Ấp iu : sự kết hợp “ấp ủ”, “nâng niu” gợi đến bàn tay kiên nhẫn và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa.
à Hình ảnh thân yêu của bà.
à+ Gian khổ, nhọc nhằn.
 +Nhớ lại những năm tháng sống bên bà được bà yêu thương, chăm sóc
+Nhớ lại âm thanh của tiếng chim tu hú
- Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
 Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
 ......
+Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi	
 Làng xóm bốn bên trở về lầm lụi
à Tuổi thơ gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn
+Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
 .......
 Mẹ cùng cha công tác bận không về
 Cháu ở cùng bà bà bảo cháu nghe
 Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
+Năm giặc đốt làng ...
 Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh'
 Bố ở chiến khu bố còn việc bố
 Mày có viết thư chớ kể này kể nọ
 Cứ bảo nhà vẫn được hình yên
à Người bà giàu lòng yêu thương, giàu đức hi sinh, yêu nước
à Tiếng tu hú ...
 Tu hú ơi!...
 Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa
à Gợi tình cảnh vắng vẻ, nhớ mong của hai bà cháu
à Rồi sớm ... bà nhen
 Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
 Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng
à Tình yêu bà cháu, niềm tin vào tương lai. 
à Bà cực khổ cả đời để hi sinh cho con cháu.
- HS trả lời (ghi bài).
- HS trả lời (ghi bài).
- HS trả lời (ghi bài).
- HS trả lời (ghi bài).
- HS trả lời (ghi bài).
- Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang học ngành Luật ở nước ngoài.
B/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
I/ Nội dung:
1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc: (Khổ 1)
à Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
2. Hồi tưởng về những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà, bên bếp lửa : (Khổ 2 à5)
- Tuổi thơ gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn
- Sống vời bà. Người bà giàu lòng yêu thương, giàu đức hi sinh, yêu nước
 - Hình ảnh ngọn lửa và tình cảm của bà và cháu.
3. Suy ngẫm về bà và về cuộc đời bà (Khổ 6)
 Bà cực khổ cả đời để hi sinh cho con cháu.
4. Nỗi nhớ về bà: (Khổ 7)
Người cháu đã trưởng thành đi xa nhưng không nguôi nhớ bà.
II/ Nghệ thuật:
	- Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, gần gũi, vừa gợi nhiều liên tưởng, mang ý nghĩa biểu tượng.
	- Viết theo thể tám chữ phù hợp với giọng điệu cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm.
	- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả, tự sự, nghị luận và biểu cảm.
III/ Ý nghĩa văn bản:
	Từ những kỷ niệm tuổi thơ ấm áp tình bà cháu, nhà thơ cho ta hiểu thêm về những người bà, những người mẹ, về nhân dân nghĩa tình.
C. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Học thuộc lòng, đọc diễn cảm bài thơ.
	- Phân tích sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả, tự sự, nghị luận và biểu cảm ở một đoạn tự chọn trong bài thơ.
4. Củng cố: 3’
- Đọc diễn cảm bài thơ.
- Cho biết nội dung và nghệ thuật bài thơ.
5. Dặn dò: 2’
- Học thuộc lòng bài thơ và phần phân tích.
- Soạn bài “ Khúc hát ru...lưng mẹ”
+ Đọc bài thơ và trả lời câu hỏi trong sgk. 
+ Soạn phần tg-tp vào tập học.
Ngày soạn: 2/ 11/2011
Tiết 57 – Văn bản
Hướng dẫn đọc thêm
KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ 
LỚN TRÊN LƯNG MẸ
Nguyễn Khoa Điềm
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
	- Thấy được sự phong phú của thể thơ tự do.
	- Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.
II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
	- Tác giả Nguyễn Khoa Điềm và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
	- Tình cảm của bà mẹ Tà-ôi dành cho con gắn chặt với tình yêu quê hương đất nước và niềm tin và sự tất thắng của cách mạng.
	 - Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, hình ảnh thơ mang tính biểu tượng, âm hưởng của những khúc hát ru thiết tha, trìu mến.
 2. Kĩ năng: 
	- Nhận diện các yếu tố ngôn ngữ, hình ảnh mang màu sắc dân gian trong bài thơ.
	- Phân tích được mạch cảm xúc trữ tình trong bài thơ qua những khúc hát của bà mẹ, của tác giả.
	- Cảm nhận được tinh thần kháng chiến của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
III/ CHUẨN BỊ:
-GV: SGK, SGV, Tư liệu
-HS: Soạn bài ở nhà.
IV/ TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
1. Ổn định lớp: 1’
GV kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: 4’
(?) Đọc thuộc lòng bài thơ Bếp lửa và nêu ý nghĩa VB?
(?) Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nghệ thuật của bài thơ?
3. Bài mới: 34’
 Bài thơ là khúc hát ru ngọt ngào, trìu mến của người mẹ Tà-ôi thể hiện niềm yêu thương và những nỗi ước vọng tha thiết đối với đứa con của mình
è HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG: 10’
(?) Giới thiệu tác giả?
(?) Hoàn cảnh ra đời bài th ... NG
1. Ổn định lớp: 1’
GV kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: 4’
(?) Nghĩa của từ là gì? 
à Nghĩa của từ là phần nội dung (sự vật, hiện tượng hoạt động, tính chất) mà từ biểu thị.
(?) Trường từ vựng là gì? 
à Là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. 
(?) Khái niệm từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ?
à Từ có thể có một nghĩa, nhưng phần lớn các từ trong ngôn ngữ là những từ có nhiều nghĩa.
 Chuyển nghĩa là hiện tượng tăng thêm nghĩa cho từ nhằm tạo ra các từ nhiều nghĩa (chuyển trên cơ sở nghĩa gốc). Có hai phương thức chuyển nghĩa phổ biến là ẩn dụ và hoán dụ.
(?) Nêu các hình thức trau dồi vốn từ?
à Nắm đầy đủ, chính xác nghĩa của từ.
- Học hỏi, rèn luyện để làm tăng vốn từ.
3. Bài mới: 34’
à GV giới thiệu tiết học.
è HOẠT ĐỘNG 1: LÀM BÀI TẬP 1. 5’ 
- Cho HS đọc lại BT1.
(?) Giải thích nghĩa của từ “gật đầu”, “gật gù”. 
(?) “Gật đầu” hay “gật gù” thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần diễn đạt? Vì sao?
è HOẠT ĐỘNG 2: LÀM BÀI TẬP 2. 5’ 
- Cho HS đọc BT.
(?) Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ? 
(?) Câu này hiểu đúng nghĩa là gì?
(?) “Một chân sút” à Hiểu theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
(?) Chuyển theo phương thức ẩn dụ hay hoán dụ?
è HOẠT ĐỘNG 3: LÀM BÀI TẬP 3. 5’ 
- Cho HS đọc BT.
(?) Câu hỏi thảo luận: Trong các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ?
è HOẠT ĐỘNG 4: LÀM BÀI TẬP 4. 5’ 
- Cho HS đọc BT.
(?) Tìm trường từ vựng trong bài thơ?
(?) Phân tích cái hay trong cách dùng từ?
(?) Qua nghệ thuật dùng từ đã phân tích làm cho bài thơ hay như thế nào?
è HOẠT ĐỘNG 5: LÀM BÀI TẬP 5. 5’ 
- Cho HS đọc BT.
(?) Các sự vật hiện tượng trên được đặt tên theo cách nào (đặt từ ngữ mới để gọi riêng sự vật, hiện tượng đó hay dùng từ ngữ đã có sẵn theo một nội dung mới)?
(?) Hãy tìm năm ví dụ về những sự vật hiện tượng được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng?
à GV có thể gợi ý cho HS làm.
è HOẠT ĐỘNG 6: LÀM BÀI TẬP 6. 5’ 
- Cho HS đọc BT.
(?) Phát hiện chi tiết gây cười?
(?) Truyện cười phê phán điều gì?
à Hướng dẫn tự học:
	Tập viết đoạn văn có sử dụng một số các phép tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.
- HS đọc, HS khác chú ý.
à + “Gật đầu”: cúi xuống rồi ngẩng lên ngay, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý.
+ “Gật gù”: gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình hay tán thưởng.
à Từ “gật gù” thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt: Tuy món ăn đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ những niềm vui đơn sơ trong cuộc sống.
à “chỉ có một chân sút” à Cầu thủ chỉ có một chân (mất hết một chân).
à “chỉ có một chân sút” àcả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn
à Chuyển.
à Chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ.
- HS đọc, HS khác chú ý.
- HS thảo luận nhóm 3’. Đại diện trả lời.
- Nhóm khác nhận xét, kết luận
à - Nghĩa gốc: miệng, chân, tay.
- Nghĩa chuyển: vai (hoán dụ), đầu (ẩn dụ).
- HS đọc.
à - Các từ “đỏ”, “xanh”, “hồng”: thuộc trường từ vựng chỉ mầu sắc.
- Các từ “ánh” (ánh hồng), “lửa”, “cháy”, “tro” thuộc trường từ vựng chỉ lửa và nhữnghiện tượng liên quan đến lửa.
à Các từ thuộc hai trường từ vựng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai (và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan tỏa trong con người anh làm anh say đắm, ngất ngây (Anh đứng thành tro) và lan cả không gian, làm không gian cũng biến sắc (Cây xanh như cũng ánh theo hồng).
à Tạo nên hình ảnh gây ấn tượng mạnh, thể hiện độc đáo một tình yêu mãnh liệt và cháy bỏng.
à Đặt tên các sự vật hiện tượng bằng cách dùng từ ngữ đã có sẵn theo một nội dung mới
à cà tím, cá kiếm, cá kim, chim lợn, gấu chó
à gọi cho bố đốc tờ!
à Truyện phê phán thói sính dùng từ nước ngoài (trong khi đã có từ tiếng Việt thay thế)
1/ Bài tập 1: So sánh hai dị bản câu ca dao:
Từ “gật gù” thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt: Tuy món ăn đạm bạc nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ những niềm vui đơn sơ trong cuộc sống.
2/ Bài tập 2: Nhận xét cách hiểu nghĩa : “chỉ có một chân sút”
- Người vợ hiểu: Cầu thủ chỉ có một chân 
- Hiểu đúng nghĩa: Cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn
3/ Bài tập 3: Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển:
- Nghĩa gốc: miệng, chân, tay.
- Nghĩa chuyển: vai (hoán dụ), đầu (ẩn dụ).
4/ Bài tập 4: Tìm trường từ vựng và phân tích cái hay của bài thơ:
- “đỏ”, “xanh”, “hồng” à trường từ vựng chỉ mầu sắc.
- “ánh” (ánh hồng), “lửa”, “cháy”, “tro”àtrường từ vựng chỉ lửa và nhữnghiện tượng liên quan đến lửa.
à Tạo nên hình ảnh gây ấn tượng mạnh, thể hiện độc đáo một tình yêu mãnh liệt và cháy bỏng.
5/ Bài tập 5: Xét đoạn trích – SGK159
à Đặt tên các sự vật, hiện tượng bằng cách dùng từ ngữ đã có sẵn theo một nội dung mới.
à Ví dụ tên gọi các sự vật, hiện tượng dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng: cà tím, cá kiếm, cá kim, chim lợn, gấu chó
6/ Bài tập 6: Xét truyện cười – SGK159
Truyện phê phán thói sính dùng từ nước ngoài (trong khi đã có từ tiếng Việt thay thế)
4. Củng cố: 3’
(?) Nhận xét các biện pháp tu từ trong các bài tập trên? (Hay hay không hay)
 * Liên hệ GD: Thấy được những cái hay của các biện pháp tu từ từ vựng tiếng Việt, biết sử dụng trong khi nói, viết à cụ thể, hấp dẫn, sinh động gây ấn tượng sâu sắc...
5. Dặn dò: 2’
- Xem lại nội dung bài.
- Soạn bài tt “Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận”
+ Đọc các đoạn văn trong SGK.
+ Trả lời các câu hỏi theo yêu cầu.
Ngày soạn: 
 5/ 11/2011
Tuần 12 – TLV
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ
CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
	Thấy rõ vai trò kết hợp giữa các yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự và biết vận dụng đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
	- Đoạn văn tự sự.
	- Các yếu tố tự sự trong VB tự sự.
 2. Kĩ năng: 
	- Viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận với độ dài trên 90 chữ.
	- Phân tích được tác dụng của yếu tố lập luận trong đoạn văn tự sự.
III/ CHUẨN BỊ:
-GV: SGK, SGV, Tư liệu
-HS: Soạn bài ở nhà.
III/ TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC: 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
1. Ổn định lớp: 1’
GV kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: 4’
(?) Giới thiệu khái quát các nhà văn, nhà thơ ở địa phương em?
3. Bài mới: 34’
GV giới thiệu bài. 
è HOẠT ĐỘNG 1: THỰC HÀNH TÌM HIỂU YẾU TỐ NGHỊ LUẬN TRONG ĐOẠN VĂN TỰ SỰ:
(?) Nhắc lại vai trò, tác dụng của các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
- Đọc văn bản “Lỗi lầm và sự biết ơn”
(?) Câu chuyện kể về sự việc gì?
(?) Yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào trong đoạn văn?
(?) Các yếu tố nghị luận ấy có vai trò như thế nào trong đoạn văn.
(?) Nếu ta lược bỏ những yếu tố nghị luận đó thì đoạn văn đó ra sao?
è HOẠT ĐỘNG 2: THỰC HÀNH VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ CÓ YẾU TỐ NGHỊ LUẬN: 
- Cho HS đọc câu hỏi 1, 2.
(?) Bài tập nêu lên yêu cầu gì? Em kể những nội dung như thế nào.
-GV chia lớp thành 2 nhóm:
+Nhóm 1: Làm bài tập 1
+Nhóm 2: Làm bài tập 2
-GV hướng dẫn HS viết theo dàn ý
* GV gợi ý câu 1:
* Yêu cầu:
- Buổi SHL diễn ra như thế nào? (thời gian, địa điểm,. Ai là người điều khiển, không khí buổi SHL ra sao...?)
- Nội dung của buổi SH là gì? Em đã phát biểu vấn đề gì? Tại sao em lại phát biểu về vấn việc đó?
- Em đã thuyết phục cả lớp rằng Nam là người bạn tốt như thế nào?
* GV gợi ý câu 2:
-Người em kể là ai ?
-Người đó để lại một việc làm, một lời nói hay một suy nghĩ đã khiến cho em cảm động
-Điều đó diễn ra trong hoàn cảnh nào ?
-Nội dung cụ thể là gì ? 
-Suy nghĩ rút ra từ câu chuyện trên
- GV cho HS đọc tham khảo văn bản “Bà Nội” SGK 161
* Liên hệ GD: Chú ý khi viết văn kết hợp yếu tố nghị luận làm bài văn mang tính triết lí hơn, sẽ thuyết phục người đọc, người nghe...
à Để người đọc, người nghe suy nghĩ về 1 vấn đề nào đó người viết và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét, cùng những lí lẽ và dẫn chứng làm câu chuyện thêm triết lí.
- HS đọc, HS khác chú ý.
- HS trả lời.
à Các yếu tố nghị luận trong đoạn văn.
“Những đều ta viết lên cát... trong lòng người”
“Vậy mỗi chúng ta hãy học... ân nghĩa lên đá”
à Làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, giầu tính triết lí và ý nghĩa giáo dục (sự bao dung, lòng nhân ái biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa ân tình)
à Tính tư tưởng của đoạn văn giảm đi, ấn tượng về câu chuyện cũng nhạt nhòa.
- HS đọc, HS khác chú ý.
- HS phân tích.
-HS làm việc theo hướng dẫn của GV, viết trong khoảng 13'
-Đại diện mỗi nhóm đọc bài viết của mình
-HS nhận xét, bổ sung
- HS chú ý ghi nhận. Thực hành theo yêu cầu.
- HS chú ý ghi nhận. Thực hành theo yêu cầu.
I/ THỰC HÀNH TÌM HIỂU YẾU TỐ NGHỊ LUẬN TRONG ĐOẠN VĂN TỰ SỰ:
* Xét VB “Lỗi lầm và sự biết ơn” – SGK160
- Các yếu tố nghị luận trong đoạn văn.
“Những đều ta viết lên cát... trong lòng người”
“Vậy mỗi chúng ta hãy học... ân nghĩa lên đá”
- Vai trò: Làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, giầu tính triết lí và ý nghĩa giáo dục .
II/ THỰC HÀNH VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ CÓ YẾU TỐ NGHỊ LUẬN: 
1. Viết lại đoạn văn kể lại buổi sinh hoạt lớp.
2. Viết về đoạn văn kể về kỉ niệm sâu sắc với người bà kính yêu.
Bố mẹ tôi đều làm ruộng, nên ngày ấy nhà tôi nghèo lắm. Bấy giờ bà tôi tuy tuổi đã cao nhưng vẫn còn khỏe mạnh, nên bà thường đỡ đần mẹ tôi công việc nội trợ, bếp núc. Bà thường bảo tôi: “Đối với con người, hạt gạo là qúy giá nhất !”. Mỗi lần đong gạo từ thùng ra, bà tôi thường làm rất cẩn thận, không bao giờ để vương vãi một hạt gạo nào ra ngoài.
 Một lần bà tôi bị bệnh (mệt) nên tôi phải thay bà lo việc cơm nước, khi tôi đem nồi cơm đi vo, chẳng may trượt chân nhưng vẫn gượng lại được, chỉ có vài hạt gạo văng ra ngoài. Tôi thản nhiên đi xuống bếp nấu cơm. Xong việc tôi vội chạy lên nhà định khoe với bà về sự giỏi giang của mình thì ... Tôi bỗng đứng sững... Bà tôi đang chống gậy dò đi từng bước để nhặt các hạt gạo vương vãi trên nền nhà... Tôi vội chạy lại đỡ bà, nói: “Bà ơi, có mấy hạt gạo mà bỏ đi, bà tiếc chi”. Bà tôi thều thào: “Cháu ơi... thóc gạo của đức phật đấy... không có nó thì chẳng ai hương khói nơi cửa phật đâu...”. Lúc ấy tôi chưa hiểu câu nói của bà lắm. Nhưng bây giờ tôi đã hiểu suốt một đời tần tảo lam lũ, bà tôi có gì đâu, ngoài những hạt gạo do chính tay bà làm ra bằng một nắng hai sương và cũng chính bà xay, giã, giần, sàng...
4. Củng cố: 3’
-GV đọc cho HS nghe một số đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận (Truyện Nam Cao: Lão Hạc, Mua nhà, Giăng sáng ...)
-HS nghe, phát hiện yếu tố nghị luận và chỉ ra ý nghĩa triết lí, bài học rút ra...
5. Dặn dò: 2’
- Xem lại bài tập đã làm và nắm lí thuyết về văn nghị luận. 
- Chuẩn bị “ Làng”. Đọc văn bản, tập tóm tắt và soạn phần tg-tp. Tìm tình huống truyện.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 12.doc