Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần thứ 21 năm 2012

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần thứ 21 năm 2012

TIẾNG NÓI VĂN NGHỆ

Nguyễn Đình Thi

I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.

 - Biết cách tiếp cận một VB nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật.

  Tích hợp Tấm gương đạo đức HCM.

II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:

1. Kiến thức:

 - Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người.

 - Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong VB.

2. Kĩ năng:

 - Đọc – hiểu một VB nghị luận.

 - Rèn luyện thêm cách viết một VB nghị luận.

 - Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.

 

doc 19 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 958Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần thứ 21 năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 21
Tiết 96 – Văn bản
TIẾNG NÓI VĂN NGHỆ
Ngày soạn: 
5/ 01/2012
Nguyễn Đình Thi
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
	- Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.
	- Biết cách tiếp cận một VB nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật.
	à Tích hợp Tấm gương đạo đức HCM.
II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
	- Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người.
	- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong VB.
2. Kĩ năng: 
	- Đọc – hiểu một VB nghị luận.
	- Rèn luyện thêm cách viết một VB nghị luận.
	 - Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
III/ CHUẨN BỊ: 
	- GV: SGK,SGV,Tư liệu
	- HS: Tư liệu, soạn bài ở nhà.
IV/ TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
1. Ổn định lớp: 1’
GV kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: 4’
(?) Văn bản "Bàn về đọc sách" – Chu Quang Tiềm – bàn về vấn đề gì? Tác giả triển khai bằng mấy luận điểm chính? Em hiểu biết được thêm điều gì sau khi học xong văn bản này? 	
3. Bài mới: 34’
Có một tác giả đã nói rằng: "Văn hoá nghệ thuật cũng là một nghệ thuật, anh chị em nghệ sỹ cũng là những chiễn sỹ trên mặt trận ấy". Đúng vậy, mặt trận ở đây chính là mặt trận văn hoá tư tưởng, nó có đặc trưng riêng, nó góp phần làm cho cuộc sống phong phú hơn, tốt đẹp hơn. Bài tiểu luận "Tiếng nói văn nghệ" Nguyễn Đình Thi mà chúng ta học hôm nay sẽ phân tích nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ, khẳng định sức mạnh lớn lao của văn nghệ với đời sống con người
è HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG: 14’
(?) Căn cứ vào phần chuẩn bị bài ở nhà và phần chú thích ó trong SGK, em hãy trình bày những hiểu biết của mình về tác giả Nguyễn Đình Thi?
* GV bổ sung: 
- HS dựa vào chú thích trả lời.
- HS khác nhận xét.
A/ TÌM HIỂU CHUNG:
- Nguyễn Đình Thi (1924 – 2003) bước vào con đường sáng tác, hoạt động văn nghệ từ trước CMT8 1945. Không chỉ gặt hái được thành công ở thể loại thơ, kịch, âm nhạc, ông còn là một cây bút lí luận phê bình có tiếng.
- Tiếng nói của văn nghệ được viết 1948 – thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
B/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 
I/ Nội dung:
Ông sinh ngày 20 tháng 12 năm 1924 ở Luông Pra Băng (Lào). Tuy nhiên, nguyên quán của ông là ở làng Vũ Thạch (nay là phố Bà Triệu), Hà Nội. Cha ông là một viên chức Sở bưu điện Đông Dương, từng sang làm việc ở Lào.
Ông thuộc thế hệ các nghệ sĩ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp. Ông viết sách khảo luận triết học, viết văn, làm thơ, soạn nhạc, soạn kịch, viết lý luận phê bình. Ông được nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt I năm 1996.
Sau Cách mạng tháng Tám, Nguyễn Đình Thi làm Tổng thư ký Hội Văn hóa cứu quốc. Từ năm 1958 đến năm 1989 làm Tổng thư ký Hội nhà văn Việt Nam. Từ năm 1995, ông là Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật.
Ông mất ngày 18 tháng 4 năm 2003 tại Hà Nội.
(?) Tác phẩm được viết vào năm nào? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản?
GV bổ sung: Vào đầu năm 1948, những năm ấy chúng ta đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc đại chúng, gắn bó với cuộc khánh chiến vĩ đại của nhân dân ® Nội dung và sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ được gắn bó với đoài sống phong phú, sôi nổi của quần chúng nhân dân đang chiến đấu và sản xuất.
è HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: (20’)
I/ Nội dung:
- Gọi 3 HS đọc lại VB.
- Cho HS quan sát từ khó.
- Cho HS tìm bố cục:
(?) Vấn đề nghị luận của văn bản này là gì?
(?) Văn bản được chia làm mấy luận điểm? Đó là những luận điểm nào?
(?) Em có nhận xét gì về hệ thống luận điểm này?
(?) Văn bản thuộc kiểu văn bản gì? Được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? 
(?) Đây là kiểu văn bản nghị luận, vậy theo các em thì chúng ta đi khai thác văn bản này theo hướng nào là hợp lý?
GV: Lưu ý học sinh: Văn nghệ gần giống với văn học nghệ thuật và văn hoá nghệ thuật.
- HS trả lời (ghi bài)
- HS đọc. 
- Yêu cầu: Giọng to, rõ, mạch lạc.
- HS thực hành theo yêu cầu.
à Vấn đề nghị luận: Vai trò và ý nghĩa của văn nghệ đối với đời sống con người.
à 
 + Luận điểm 1: (Từ đầu ® cách sống của tâm hồn): Nội dung của văn nghệ.
 + Luận điểm 2: (Chúng ta ® tiếng nói của tình cảm): Văn nghệ với đời sống tình cảm của con người.
 + Luận điểm 3: (Còn lại): Sức mạnh là kỳ diệu, khả năng cám hoá văn nghệ.
à Luận điểm đầy đủ, lô-gíc, chặt chẽ
à Kiểu văn bản: Nghị luận, phương thức biểu đạt: Lập luận.
à Theo bố cục, 3 luận điểm chính.
4. Củng cố: 3’
(?) Nhắc lại những luận điểm chính trong văn bản.
5. Dặn dò: 2’
- Đọc lại văn bản, xem lại nội dung bài.
- Chuẩn bị câu hỏi tiếp theo.
Tiết 97 – Văn bản
TIẾNG NÓI VĂN NGHỆ (tt)
Nguyễn Đình Thi
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
 1. Nội dung của văn nghệ: (Luận điểm 1 – Đ1) 10’
(?) Theo em chất liệu để tạo nên các tác phẩm nghệ thuật được lấy từ đâu?
(?) Khi lấy chất liệu từ ngoài đời để sáng tạo tác phẩm nghệ thuật, đó có phải là sự sao chép y nguyên hay không?
* GV giảng: Trong tác phẩm của mình; Nam Cao đã có lần phát biểu: "Người nghệ sỹ không nên là những người thợ khéo tay, chỉ biết làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho  người nghệ sỹ phải biết khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa ai có".GV: Trong tác phẩm của mình; Nam Cao đã có lần phát biểu: "Người nghệ sỹ không nên là những người thợ khéo tay, chỉ biết làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho  người nghệ sỹ phải biết khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa ai có".
(?) Với nội dung phản ánh như vậy, văn nghệ đem đến cho người đọc, người nghe những gì?
(?) Phân tích các dẫn chứng trong tác phẩm để làm sáng tỏ điều đó?
2. Văn nghệ với đời sống tình cảm của con người (Luận điểm 2 – Đ2) 10’
(?) Theo em, cuộc sống con người có thể thiếu tiếng nói cuả văn nghệ được không? Vì sao?
(?) Ngoài ra văn nghệ còn mang lại trong tâm hồn ta những gì?
3. Sức mạnh là kỳ diệu, khả năng cám hoá văn nghệ (Luận điểm 3 – Đ3): 10’
(?) Văn nghệ là hiện thực khách quan được phản ánh qua lăng kính chủ quan của người nghệ sỹ. Tác phẩm nghệ thuật chân chính tác động mạnh tới đời sống tình cảm con người. Vậy theo em, văn nghệ có sức cảm hoá như thế nào với con người?
* Tích hợp TGĐĐHCM + Liên hệ GD: Qua tình cảm, văn nghệ lay động toàn bộ con tim khối óc chúng ta, "Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi sống được nhiều hơn nghệ thuật giải phóng được cho con người đời sống tâm hồn xã hội". 
 - Ví dụ: Bài thơ thần "Nam quốc sơn hà", văn bản "Hịch tướng sỹ", câu chuyện "Bó đũa", bài hát chủ đề "Biết ơn cha mẹ, thầy cô, yêu quê hương đất nước"
II/ Nghệ thuật: 5’
(?) Nhận xét bố cục bài văn?
(?) Nhận xét cách lập luận của tg’?
(?) Giọng văn?
III/ Ý nghĩa văn bản:
(?) Nêu chủ đề VB?
à Hướng dẫn tự học:
	- Trình bày những tác động ảnh hưởng của một tác phẩm văn học đối với bản thân.
	- Lập lại hệ thống luận điểm của VB.
à Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở thực tại.
à Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sỹ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình. Nội dung của tác phẩm văn nghệ đâu chỉ là câu chuyện, là con đường như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của nghệ sỹ gửi gắm trong đó.
Vd: Đọc hai câu thơ của Nguyễn Du cho ta biết cảnh mùa xuân ra sao, làm cho chúng ta rung động với cái đẹp lạ lùng mà tác giả nhìn thấy trong mùa xuân cảnh vầt cảm thấy trong lòng ta có những sự sống tươi trẻ luôn tái sinh ấy.
- Đọc Truyện Kiều – Nguyễn Du – biết được số phận nàng Kiều 15 năm chìm nổi. Đọc tác phẩm và biết hết được An-na Ca-rê-nhi-na thảm khốc ra sao
à Văn nghệ tác động đến nhận thức và gây cho người đọc những rung cảm trong tâm hồn.
à Cuộc sống con người không thể thiếu tiếng nói cuả văn nghệ, văn nghệ là đời sống văn hoá tinh thần của con người góp phần làm cho cuộc sống thêm phong phú, tốt đẹp hơn.
- Ví dụ: Những người tù chính trị ngăn cách với thế giứo bên ngoài, bị tra tấn, đánh đập, không gian tối tăm chật hẹp ® Tiếng nói của văn nghệ đến bên học như phép màu nhiệm, là sức mạnh cổ vũ tinh thần to lớn.
à Văn nghệ giúp chúng ta được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn.
à Là sợi dây kết nối con người với cuộc sống đời thường;
à Mang lại niềm vui, ước mơ và những rung cảm thật đẹp cho tâm hồn.
à Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kỳ diệu giữa nghệ sỹ với bạn đọc, thông qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp con người được sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình.
- HS chú ý, ghi nhận.
à Học theo TGĐĐHCM: Giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc.
- HS trả lời.
à Có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh; dẫn chứng phong phú, thuyết phục.
- HS trả lời.
- HS trả lời (ghi bài).
1. Nội dung của văn nghệ: (Luận điểm 1 – Đ1)
- Mỗi tác phẩm văn nghệ đều chứa những tư tưởng, tình cảm say sưa, vui buồn, yêu ghét của người nghệ sĩ về cuộc sống, về con người.
- Tác phẩm văn nghệ còn mang lại những rung cảm và nhận thức khác nhau trong tâm hồn đọc giả mỗi thế hệ; tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận, thế giới nội tâm của con người qua cái nhìn và tình cảm mang tính cá nhân của người nghệ sĩ.
2. Văn nghệ với đời sống tình cảm của con người (Luận điểm 2 – Đ2)
- Văn nghệ giúp chúng ta được sống phong phú hơn, “làm thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”; 
- Là sợi dây kết nối con người với cuộc sống đời thường;
- Mang lại niềm vui, ước mơ và những rung cảm thật đẹp cho tâm hồn.
3. Sức mạnh là kỳ diệu, khả năng cám hoá văn nghệ (Luận điểm 3 – Đ3):
 Lay động cảm xúc, tâm hồn và làm thay đổi nhận thức của con người...
II/ Nghệ thuật:
 - Bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên.
	- Có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh; dẫn chứng phong phú, thuyết phục.
	- Có giọng văn chân thành, say mê, làm tăng sức thuyết phục và tình hấp dẫn của VB.
III/ Ý nghĩa văn bản:
	Nội dung phản ánh của văn nghệ, công dụng và sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với cuộc sống của con người.
4. Củng cố: ( 4 )
	(?) Văn nghị luận có tác dụng như thế nào đến đời sống tình cảm của con người?
	(?) Nếu thiếu văn nghệ thì cuộc sống của con người sẽ ra sao?
5. Dặn dò: (2’)
	- Đọc lại toàn bộ nội dung văn bản, phân tích theo hướng dẫn.
	- Làm bài tập, phát biểu điều mà em thấm thía nhất sau khi học xong văn bản này.
	- Soạn bài tt “Các thành phần biệt lập”
	. Đọc vd, câu hỏi, ghi nhớ.
	. Trả lời theo yêu cầu, làm thử bt1
TUẦN 21:
Tiết 98 - Tiếng Việt
Ngày soạn: 
 7/ 01/2012
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
	- Nắm được đặc điểm và công dụng của các thành phần biệt lập tình thái, cảm thán trong câu.
	- Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
	- Đặc điểm của thành phần tình thái, cảm thán.
	- Công dụng của các thành phần trên.
2. Kĩ năng: 
	- Nhận biết được thành phần tình thái, cảm thán trong câu.
	- Đặt câu có thành phần tình thái, cảm thán trong câu.
III/ CHUẨN BỊ: 
	-  ... hậm dẫn đến thiếu thời gian nên vấn đề đưa ra bàn bạc sẽ không được thấu đáo).
- Tạo ra tập quán xấu (giấy mời phải ghi sớm).
- HS trả lời (ghi bài).
à Cuộc sống càng văn minh, hiện đại thì đòi hỏi mỗi con người phải tôn trọng lẫn nhau, hợp tác với nhau, tức là phải sửa chữa, loại trừ căn bệnh lề mề, vì làm việc đúng thời gian là tác phong của người có văn hoá.
à Phép lập luận: Phân tích ® Tổng hợp.
- HS thảo luận nhóm 3’. Đại diện trả lời.
- Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
à Luận điểm 1: Những biểu hiện của hiện tượng lề mề.
 + Coi thường giờ giấc: Họp 8 giờ, 9 giờ mới tới, giấy mời ghi 14 giờ, 15 giờ mới đến.
 + Khi công viêc ảnh hưởng đến quyền lợi thiết thực của bản thân ® đi đúng giờ; việc chung ® đến muộn cũng không ảnh hưởng gì.
 + Lề mề thành thói quen, thành bệnh ® khó sửa được.
- Luận điểm 2: Nguyên nhân của bệnh lề mề.
Ê + Thiếu tự trọng, chưa biết tôn trọng người khác.
 + Chỉ quý trọng thời gian của mình, không tôn trọng thời gian của người khác.
 + Thiếu trách nhiệm với công việc chung.
- Luận điểm 3:Tác hại của bệnh lề mề.
 Ê + Bệnh lề mề gây hại cho tập thể.
 . Vấn đề không được bàn bạc thấu đáo.
 . Phải kéo dài thời gian.
 + Bệnh lề mề gây hại cho những người biết tôn trọng giớ giấc.
 + Tạo tập quán không tốt.
à Từ ngữ giản dị, dễ hiểu, lối viết mạch lạc chặt chẽ.
- HS trả lời (ghi bài)
à Không, chỉ những vấn đề, hiên tượng có ý nghĩa đối với đời sống xã hội có vấn đề đáng suy nghĩ, ảnh hưởng đến cuộc sống của xã hội
à Hình thành KNS: Tự nhận thức được một số sự việc, hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực trong cuộc sống: 
à - Gian lận, tiêu cực trong thi cử
- Tham nhũng, hối lội;
- Hiện tương thanh niên, học sinh không chịu học tập, chơi bời lêu lổng ® sa vào các tệ nạn xã hội
- Hiện tượng mang thai ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1 SGK – 21.
- Học sinh thảo luận ra bảng nhóm học tâp.
- HS suy nghĩ, trả lời theo yêu cầu. 
-> Tuyên truyền, giáo dục
- Đánh thuế cao viêc sản xuất và buôn bán thuốc lá, nghiêm cấm việc nhập lậu thuốc lá
A/ TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG:
1. Xét văn bản Bệnh lề mề – SGK20
2. Bài học:
- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
- Những yêu cầu đối với một bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống:
	+ Về nội dung: cần phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề, phân tích các mặt đúng sai, mặt lợi, mặt hại.
	+ Về hình thức: có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, bố cục mạch lạc...
B/ LUYỆN TẬP: 
1. BT1. 
- Sự việc, hiện tượng đáng để viết một bài văn nghị luận.
 + Hiện tượng đáng chê cần viết bài văn nghị luận:
 . Hiện tượng ăn quà vặt vứt rác bừa bãi noi công cộng.
 . Hiện trượng nói chuyện riêng trong giờ học
 + Hiện tượng đáng biểu dương:
 . Tấm gương học sinh nghèo vượt khó;
 . Tấm gương con ngoan trò giỏi;
 . Phong trào quyên góp ủng hộ bạn cùng lớp mồ côi, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn
 . Phong trào giúp đỡ bà mẹ Việt Nam anh hùng;
 . Tấm gương đôi bạn cùng tiến
2. BT2:
- Đây là một hiện tượng đáng viết một bài văn nghị luận vì:
 + Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ;
 + Hút thuốc lá hiện nay là một thói quen phổ biến khó bỏ, đáng suy nghĩ.
 + Hút thuốc lá gây tốn kém về kinh tế.
® Thói quen hút thuốc lá là một thói quen xấu, cần phải xoá bỏ dần, nhất là đối với lớp thanh niên trong cuộc sống hiện đại ngày nay khi họ là những con người có hiểu biết và có văn hoá.
4. Củng cố: (2’)	
(?) Đặc trưng, yêu cầu nội dung của một bài văn nghị luận về sự việc và hiện tượng trong đời sống là gì?
5. Dặn dò: ( 2 )
	- Xem lại nội dung, học thuộc ghi nhớ.
	- Soạn tiết TLV tt “ Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
	. Xem nội dung, trả lời các yêu cầu.
Ngày soạn: 
 9/ 01/2012
TUẦN 21
Tiết 100 – TLV
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
	- Rèn kĩ năng làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
	à Tích hợp Bảo vệ môi trường.
II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
	- Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
	- Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2. Kĩ năng: 
	- Nắm được bố cục của kiểu bài nghị luận này.
	- Quan sát các hiện tượng của đời sống.
	- Làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
III/ TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
1. Ổn định lớp: 1’
GV kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: 4’
(?) Thế nào là một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? Yêu cầu về nội dung và hình thức của một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống là gì?
3. Bài mới: 34’
Giới thiệu bài:	Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống, tiết này chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể về cách làm của nó.
è HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG:
I/ Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống: 
à GV cho HS đọc lại các yêu cầu của bài. GV tiến hành các câu hỏi.
(?) Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Chỉ ra những điểm giống nhau đó.
à Tích hợp BVMT: Em hãy thử nghĩ ra một vài đề bài tương tự như các đề bài trên (yêu cầu: có một đề nói về hiện tượng môi trường trong cuộc sống)?
II/ Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống: (10’)
(?) Nhắc lại cách tạo lập một văn bản đã được học ở lớp 7?
Bước 1: HS tìm hiểu đề và tìm ý
- Gọi HS đọc yêu cầu đề bài – SGK.
(?) Đề thuộc loại gì? Đề nêu sự việc, hiện tượng gì? 
(?) Đề yêu cầu làm gì?
- Tiến hành cho HS tìm ý. 
(?) Những việc làm của Nghĩa chứng tỏ em là người như thế nào?
(?) Tại sao Thành đoàn lại phát động phong trào học tập bạn Nghĩa?
(?) Những việc làm của Nghĩa có khó không?
(?) Nếu mọi Hs đều làm được như Nghĩa thì đời sống sẽ như thế nào?
- GV kết luận, chỉ dẫn HS cách tìm hiểu đề, tìm ý.
Bước 2: Lập dàn bài.
à GV gọi 1 HS đọc dàn bài mẫu trong SGK24.
(?) Qua tìm hiểu em hãy cho biết dàn bài chung của bài nghị luận về một hiện tượng, đời sống phải như thế nào?
Bước 3: Viết bài.
à GV cho HS tập viết từng phần. Đầu tiên là mở bài.
à GV nhận xét, uốn nắn (nếu sai).
Bước 4: Đọc lại bài viết và sửa chữa.
(?) Tại sau cần phải cần phải đọc lại bài viết .
à GV tổng kết.
(?) Tóm lại muốn làm tốt bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống ta chú ý điều gì?
(?) Dàn bài chung của nó?
(?) Khi viết bài cần chú ý điều gì?
è HOẠT ĐỘNG 2 : LUYỆN TẬP : (11’)
à GV gọi HS đọc yêu cầu Bt. 
à GV cho thể gợi ý cho HS bằng các câu hỏi. 
(?) Phần mở bài cần phải giới thiệu được gì?
(?) Hoàn cảnh của Nguyễn Hiền có gì đặc biệt?
(?) Tinh thần ham học và chủ động học tập của Nguyễn Hiền được biểu hiện như thế nào?
(?) Vì sao có thể khẳng định Nguyễn Hiền là một cậu bé trạng nguyên có ý thức tự trọng cao?
(?) Ở Nguyễn Hiền em học tập được điều gì? 
(?) Nhiệm vụ kết bài?
à Hướng dẫn tự học
 Tìm hiểu một sự việc, hiện tượng của đời sống ở địa phương và trình bày ngắn gọn ý kiến của bản thân về sự việc, hiện tượng ấy.
- HS đọc, HS khác chú ý.
à - Có sự việc, hiện tượng tốt, cần ca ngợi, biểu dương.
- Có sự việc hiện tượng không tốt cần lưu ý, phê phán, nhắc nhở.
- Có đề cung cấp sẵn sự việc hiện tượng dưới dạng 1 truyện kể, 1 mẫu tin để người làm bài sử dụng; có đề không cung cấp nội dung sẵn, mà chỉ gọi tên, người làm phải trình bày, mô tả sự việc, hiện tượng đó.
- Mệnh lệnh trong đề thường là: “Nêu suy nghĩ của mình”, “nêu nhận xét, suy nghĩ của mình”, “nêu ý kiến”, “bày tỏ thái độ”...
à Tóm lại các đề đều là văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- HS phát biểu tự do. HS khác bổ sung, nhận xét.
à Gồm 4 bước:
 + Tìm hiểu đề bài;
 + Lập dàn bài;
 + Viết bài;
 + Đọc và sửa chữa.
- HS đọc, HS khác chú ý.
à Đề thuộc loại nghị luận. Học tập nghĩa là yêu cha mẹ, học lao động, học cách kết hợp học với hành, học sáng tạo – làm những việc nhỏ mà có ý nghĩa lớn.
à Nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng ấy.
à Là con ngoan, trò giỏi biết vận dụng kiến thức học tập vào lao động sản xuất, đỡ đần cho mẹ.
à Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh phát động phong trào học tập bạn Nghĩa, làm dấy lên phong trào học tập tốt, có những việc làm tốt đẹp, thiết thực giúp đỡ cha mẹ trong học sinh.
à Không.
à Sẽ tốt đẹp hơn.
- HS khác chú ý.
- HS trả lời phần ghi nhớ.
- HS thực hành theo yêu cầu
à Đọc để sửa lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
-> HS trả lời ghi nhớ 1.
-> HS trả lời ghi nhớ 2.
-> HS đọc. Chú ý phần Gợi ý để làm.
-> HS trả lời.
-> HS trình bày. HS khác bồ sung.
- HS trả lời.
à Ý thức tự trọng của Nguyễn Hiền được biểu hiện:
.
à Bày tỏ thái độ, đánh giá của bản thân
A/ TÌM HIỂU CHUNG:
I/ Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống: 
* Tham khảo các đề - SGK22
à Đề đều là văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
II/ Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống: 
* Xét đề bài – SGK23
1. Tìm hiểu đề và tìm ý:
2. Lập dàn bài.
 Tham khảo dàn bài mẫu – SGK24
3. Viết bài:
4. Đọc lại và sửa chữa.
è Bài học:
- Muốn làm tốt bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống phải tìm hiểu kĩ đề bài, phân tích sự việc, hiện tượng đó để tìm ý, lập dàn bài, viết bài và sửa chữa sau khi viết.
- Dàn bài chung:
 + Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.
 + Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định.
 + Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.
- Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định; đưa ra ý kiến, có suy nghĩ và cảm thụ riêng của người viết.
B/ LUYỆN TẬP :
1. BT1. Lập dàn bài cho 4 đề mục trên.
Mẩu: Lập dàn ý cho nội dung đề 4 (SGK – 22)
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về nhân vật Nguyễn Hiền: Là một con người đáng trân trọng, một tấm gương sáng cho thế hệ trẻ noi theo.
b. Thân bài:
- Phân tích hoàn cảnh của Nguyễn Hiền: Nhà nghèo, làm chú tiều trong chùa
- Tinh thần ham học và chủ động học tập: Nép bên cửa sổ nghe thầy giảng kinh, chỗ nào chưa hiểu thì hỏi thầy giảng thêm Xin thầy cho đi thi để biết sức học của mình
® Chứng tỏ Nguyễn Hiền là một học trò rất tự tin.
- Ý thức tự trọng của Nguyễn Hiền được biểu hiện:
 + khi là một trạng nguyên  ® yêu cầu vua đón phải có đầy đủ lễ nghi thức, có võng loạng của trạng nguyên
Þ Qua đây chúng ta học tập được ở Nguyễn Hiền: Lòng ham học, tự tin, cú ý thức và lòng tự trọng.
c. Kết bài:
- Bày tỏ thái độ, đánh giá của bản thân
4. Củng cố: (4’)
 (?) Đề bài nghị luận về một sự vật, hiện tượng trong đời sống có đặc điểm gì? Phải đảm bảo các yêu cầu gì?
 (?) Nêu nhiệm vụ của từng phần trong bài văn nghị luận về một sự vật, hiện tượng trong đời sống?
 5. Dặn dò: (2’)
	- Xem lại nội dung bài.
	- Chuẩn bị bài tt “Chương trình địa phương”
 . Đọc tất cả yêu cầu, nội dung.
 . Làm theo yêu cầu bài.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 21.doc