Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần thứ 3

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần thứ 3

TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,

QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM

I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

- Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này.

- Thấy được đặc điểm hình thức của VB.

II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG:

 1. Kiến thức:

- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.

- Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở VN.

 2. Kĩ năng:

- Nâng cao một bước kĩ năng đọc – hiểu một VB nhật dụng.

- Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập VB nhật dụng.

- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong VB.

 

doc 10 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 608Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần thứ 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 3 	Ngày soạn: 30/8/2012
Tiết 11, 12 – Văn bản
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này.
- Thấy được đặc điểm hình thức của VB.
II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG:
 1. Kiến thức:
- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.
- Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở VN.
 2. Kĩ năng: 
- Nâng cao một bước kĩ năng đọc – hiểu một VB nhật dụng.
- Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập VB nhật dụng.
- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong VB.
III/ TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
TIẾT 1
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
(?) Cho biết nguy cơ của chiến tranh hạt nhân? Nhiệm vụ khẩn thiết của chúng ta là gì?
(?) Cuộc chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh hạt nhân và hậu quả của nó?
3. Bài mới: 
 *Giới thiệu bài: 1’
	Bác Hồ đã từng viết “Trẻ em như búp trên cành. Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan”.
	Trẻ em hiện nay đang được bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em. Một phần VB “Tuyên bố” đã nói tầm quan trọng của vấn đề này.
è HOẠT ĐỘNG 1: 13’
àKNS: Em có nhận xét gì về quyền sống, quyền được bảo vệ trẻ em hiện nay?
(?) Nêu xuất xứ của VB?
GV bổ sung: VB này không phải là toàn bộ lời tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em, họp tại Trụ sở LHQ ở Niu ooc 30/09/1990. Điều đó chứng tỏ sự quan tâm toàn diện của quốc tế trước vấn đề bảo vệ quyền lợi, sự phát triển của trẻ em.
Sau đó Hội đồng Bộ trưởng nước VN quyết định chương trình hành động vì sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em VN từ 1991 à 2000 đặt thành một bộ phận của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đất nước.
(?) Em nhận xét gì về cách trình bày của các mục, các phần?
è HOẠT ĐỘNG 2: 
 20’
à GV cho HS nghe 1 đoạn văn bản (cassette) và gọi HS đọc VB.
- Yêu cầu HS quan sát từ khó.
GV giải thích thêm:
- Tăng trưởng: phát triển theo hướng tốt đẹp, tiến bộ.
- Vô gia cư: không gia đình, không nhà ở.
(?) VB viết theo kiểu loại gì?
(?) Câu hỏi thảo luận: Tìm bố cục của VB? Nội dung chính của từng phần.
GV bổ sung: Ngoài ra trong toàn VB còn có 2 phần tiếp đó là: Những cam kết và Những bước tiếp theo.
(?) Với bố cục đã chia như vậy em có nhận xét gì về cách liên kết của nó?
à GV cho HS tiến hành phân tích từng phần.
I/ Nội dung:
1. Mở đầu: 5’
(?)Mở đầu này yêu cầu chính được đặt ra trong Bản tuyên bố này là gì?
(?) Tại sao cần phải “bảo đảm cho tất cả trẻ em trong một tương lai tốt đẹp hơn”?
GV kết luận: Vậy Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em trên toàn TG là một vấn đề mang tính chất nhân bản.
à GV giải thích từ “nhân bản” (Như nhân văn : Thuộc về văn hóa của loài người).
àKNS: Tự nhận thức quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em. 
- HS trả lời 
 à VB được trình bày theo các mục, các phần.
- HS thay phiên nhau đọc: Yêu cầu rõ ràng, mạch lạc, khúc chiết.
- HS quan sát từ khó.
- VB nhật dụng dưới hình thức Nghị luận xã hội.
- HS thảo luận (5’) 
à VB chia làm 4 phần:
- Mở đầu: Lí do của bản tuyên bố.
- Sự thách thức: Thực trạng trẻ em trên thế giới trước các nhà lãnh đạo các nước.
- Cơ hội: Những điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ.
- Nhiệm vụ: Những nhiệm vụ cụ thể. 
à Các phần liên kết với nhau chặt chẽ.
à “Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em trong một tương lai tốt đẹp hơn”.
- HS tìm chi tiết ở mục 2, trả lời.
A/ Tìm hiểu chung:
- Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ngày càng được các quốc gia, các tổ chức quốc tế quan tâm đầy đủ và sâu sắc hơn.
- VB được trích trong Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp ngày 30/09/1990 tại trụ sở Liên hiệp quốc ở Niu Oóc.
- VB được trình bày theo các mục, các phần.
B/ Đọc – hiểu văn bản: 
I/ Nội dung: 
1. Mở đầu:
 Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em trên toàn TG là một vấn đề mang tính chất nhân bản.
TIẾT 2
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
2. Sự thách thức: 10’
(?) Câu hỏi thảo luận: Ở phần “Sự thách thức”, bản Tuyên bố đã nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới ra sao?
à GV kết luận.
GV kết luận: Tóm lại những thảm họa bất hạnh đối với trẻ em trên toàn TG là thách thức đối với các chính phủ, các tổ chức quốc tế và mỗi các nhân.
KNS: Nhận thức, tình cảm của các em khi đọc phần này như thế nào?
GV giáo dục HS: Biết yêu thương, dang tay giúp đỡ mọi người, đặc biệt là trẻ em bất hạnh.
3. Cơ hội: 10’
 KNS: Qua phần “cơ hội”, em thấy việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay có những điều kiện thuận lợi gì?
(?) Những thuận lợi đó có tác dụng tích cực gì đến trẻ em hiện nay?
(?) Vậy trong điều kiện nước ta hiện nay. Đảng và Nhà nước có quan tâm về quyền của trẻ em không? Thể hiện ở những điểm nào?
4. Nhiệm vụ: 10’
à GV gọi HS đọc lại phần 4. 
(?) Ở phần “nhiệm vụ”, bản tuyên bố đã nêu khá nhiều điểm mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần phải nổ lực phối hợp hành động. Hãy phân tích tính chất toàn diện của nội dung này?
(?) Những đề xuất trên mục đích nhằm đảm bảo điều gì?
- HS thảo luận nhóm 3’. Đại diện trả lời. 
- Nhóm khác nhận xét.
à Thực tế cuộc sống của trẻ em:
- Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh, bạo lực, khủng bố, phân biệt chủng tộc, xâm lược, sống tha hương, bọ bốc lột
- Thảm họa đói nghèo, vô gia cư, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, mù chữ
- Chết 40.000 trẻ em/1 ngày vì suy dinh dưỡng.
- HS trình bày ý kiến cá nhân.
 KNS: Giao tiếp (Thể hiện sự cảm thông với hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của trẻ em).
- HS tìm chi tiết trả lời:
KNS:Xác định giá trị bản thân cần hướng tới bảo vệ chăm sóc trẻ em trong bối cảnh TG hiện nay.
à - Sự liên kết lại của các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đống quốc tế... Đã có công ước về quyền trẻ em.
- Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế trên nhiều lĩnh vực, phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh tạo điều kiện cho 1 số tài nguyên to lớn có thể được chuyển sang phục vụ các mục tiêu kinh tế, tăng cường phúc lợi xã hội.
- HS suy nghĩ trả lời. HS khác bổ sung.
à Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến quyền lợi của trẻ em cùng với sự tham gia tích cực của nhiều tổ chức xã hội vào phong trào chăm sóc bảo vệ trẻ em: Trường cho trẻ em câm điếc; Các bệnh viện nhi đồng; Hệ thống các trường mầm non; Các công viên, nhà hát, nhà xuất bản dành cho trẻ em, Những phong trào chăm sóc y tế cho tre em: khám bệnh miễn phí, phẩu thuật tim, vá hàm ếch
- HS đọc VB, HS chú ý.
à Bản tuyên bố đã xác định nhiều nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng quốc tế và từng quốc gia, tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng đến phát triển giáo dục cho trẻ em, từ các đối tượng cần quan tâm dàng đầu (trẻ em tàn tậc, trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn, các bà mẹ) đến củng cố gia đình, xây dựng môi trường xã hội, từ bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ đến khuyến khích trẻ em vào sinh hoạt văn hoá xã hội...
2. Sự thách thức: 
 Những thảm họa bất hạnh đối với trẻ em trên toàn TG là thách thức đối với các chính phủ, các tổ chức quốc tế và mỗi các nhân.
3. Cơ hội: 
 Những thuận lợi lớn để cải thiện tình hình, bảo đảm quyền của trẻ em.
 4. Nhiệm vụ:
 Những đề xuất nhằm đảm bảo cho trẻ em được chăm sóc, được bảo vệ phát triển.
II/ Hình thức: 4’
(?) Em nhận xét hình thức, phương pháp của VB này?
II/ Hình thức: 
- Gồm có 17 mục, được chia thành 4 phần, cách trình bày rõ ràng, hợp lí. Mối liên kết lô-gíc giữa các phần làm cho VB có kết cấu chặt chẽ.
- Sử dụng phương pháp nêu số liệu, phân tích khoa học.
III/ Ý nghĩa văn bản: 4’
(?) Nêu ý nghĩa chính của VB?
III/ Ý nghĩa văn bản:
 VB nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
Hoạt động 3: 2’
C. Hướng dẫn tự học:
- Tìm hiểu thực tế công việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở địa phương.
- Sưu tầm một số tranh ảnh, bài viết về cuộc sống trẻ em, những quan tâm của các cá nhân, các đoàn thể, các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, các tổ chức quốc tể đối với trẻ em.
4. Củng cố: 3’
(?) Nhắc lại những điều kiện thuận lợi trong việc bảo vệ quyền lợi của trẻ em?
(?) Nhiệm vụ của các nhà lãnh đạo chính trị các nước đối với quyền trẻ em phải như thế nào?
(?) Ở địa phương em, chính quyền có những việc làm nào đối với trẻ em?
5. Dặn dò: 2’
- Đọc lại VB, xem kĩ nội dung.
- Chuẩn bị bài “Các phương châm hội thoại (tiếp)”: Đọc vd SGK, trả lời các câu hỏi. Làm trước bài tập 1, 2.
***************************************
TUẦN 3 	Ngày soạn: 30/8/2012
Tiết 13 – TV
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
(Tiếp theo)
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
	- Hiểu được mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
	- Đánh giá được hiểu quả diễn đạt ở những trường hợp tuân thủ (hoặc không tuân thủ) các phương châm hội thoại trong những hoàn cản giao tiếp cụ thể.
II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
	- Mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
	- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
2. Kĩ năng: 
	- Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp.
	- Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại.
III/ TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
- Nêu ý nghĩa văn bản và hình thức trình bày văn bản “Tuyên bố thế giới... trẻ em”?
3. Bài mới: 
 *Giới thiệu bài: 1’
	Chúng ta đã học các phương châm hội thoại như phương châm về lượng, PC về lượng, PC quan hệ...Vậy các PC hội thoại này có phải lúc nào cũng đúng với tình huống giao tiếp mình tiên liệu? Tiết học này chúng ta cùng tìm hiểu.	
HOẠT ĐỘNG 1: 23’
I/ Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: 
à GV gọi HS đọc vd – SGK.
(?) Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? Vì sao em nhận xét như vậy?
(?) Nhưng câu chào (Bác làm việc vất vả lắm phải không?) của anh chàng có đúng lúc không? (Có cần thiết phải ra dấu gọi người ta trên cành cao xuống để chào không?)
KNS: Vậy qua tìm hiểu em rút ra bài học gì trong việc vận dụng phương châm hội thoại trong tình huống giao tiếp?
GV kết luận: Vậy khi hội thoại, phải chú ý đến các đặc điểm của tình huống giao tiếp (một câu có thể dùng được trong tình huống này nhưng không thích hợp với tình huống khác).
II/ Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
à GV cho HS tiến hành trả lời các câu hỏi trong SGK.
(?) Câu hỏi thảo luận: GV hướng dẫn HS điểm lại những vd đã được phân tích khi học các phương châm hội thoại và xác định trong những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ.
- Các vd đã học:
+ Đoạn đối thoại giữa An và Ba.
+ Truyện Lợn cưới, áo mới.
+ Truyện Quả bí khổng lồ.
+ Các thành ngữ: ông nói gà, bà nói vịt, dây cà ra dây muống; “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”.
(?) Vậy qua tìm hiểu những vd trên hoặc qua tình huống ở Vd phần I này cho thấy người không tuân thủ PC hội thoại bắt nguồn từ nguyên nhân gì?
à GV cho HS làm câu 2.
à Cho HS quan sát đoạn đối thoại.
- An: Cậu có biết chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo năm nào không?
- Ba: Đâu khoảng đầu thế kỉ XX.
(?) Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn hay không?
(?) Có phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ?
(?) Vì sao người nói không tuân thủ phương châm hội thoại ấy?
à GV cho HS làm câu 3.
(?) Khi bác sĩ nói với một người mắc bệnh nan y về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân thì PC hội thoại nào có thể không được tuân thủ? Vì sao bác sĩ phải làm như vậy?
(?) Em thử tìm những tình huống giao tiếp khác mà phương châm đó cũng không được tuân thủ?
(?) Vậy qua tìm hiểu câu 3, 4 người vi phạm PC hội thoại bắt nguồn từ nguyên nhân nào?
à Làm tiếp câu 4.
(?) Khi nói “tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng không? Phải hiểu ý nghĩa câu này như thế nào?
 (?) Vậy qua tình huống này nguyên nhân vi phạm PC hội thoại là gì?
(?) Vậy qua tìm hiểu em có nhận xét gì về những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại?
GV kết luận: Có thể không tuân thủ các PC hội thoại khi cần ưu tiên cho một phương châm hội thoại khác hoặc một yêu cầu nào đó quan trọng hơn.
- HS đọc, HS khác chú ý.
à Chàng rể có ý sử dụng phương châm lịch sự. Vì có thể hiện sự chào hỏi, quan tâm người kia.
à Câu hỏi “Bác làm việc vất vả lắm phải không?” trong tình huống giao tiếp khác có thể coi là lịch sự, thể hiện sự quan tâm đến người khác. Nhưng trong tình huống này, người được hỏi bị chành ngốc gọi xuống từ trên cây cao lúc mà người đó đang tập trung làm việc. Rõ ràng chàng ngốc đã làm 1 việc quấy rối, gây phiền hà cho người khác
KNS: Giao tiếp (Trình bày suy nghĩ, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại.
- HS trả lời 
à Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với các đặc điểm của tình huống giao tiếp.
- HS chú ý lắng nghe.
- HS thảo luận nhóm 3’. Đại diện trả lời.
- Nhóm khác nhận xét.
à Ngoại trừ tình huống trong phần phương châm lịch sự (Người ăn xin) tất cả các tình huống cón lại điểu không tuân thủ phương châm hội thoại.
- HS thực hành câu 2.
- HS chú ý.
à Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
à Không.
à Phương châm về lượng (không cung cấp lượng tin như An mong muốn).
à Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo vào năm nào. Để tuân thủ phương châm về chất, người nói phải trả lời 1 cách chung chung: “Đâu khoảng đầu thế kỉ XX.”.
- HS làm câu 3.
à Đối với người mắc bệnh nan y, để động viên người bệnh an tâm chữa bệnh, BS thường không nói đúng tình trạng sức khỏe của bệnh nhân (Vi phạm phương châm về chất – nói điều mà mình tin là không đúng)
- Vì giúp người bệnh có tự tin vào khả năng hồi phục nên BS phải làm như vậy.
- HS suy nghĩ trả lời.
à Ví dụ: Khi cần giữ bí mật quốc gia, các chiến sĩ hoạt động cách mạng....
- Thực hành câu 4. 
à Nếu xét nghĩa tường minh thì câu này không tuân thủ phương châm về lượng, bởi vì nó dường như không cho người nghe thêm 1 thông tin nào. Nhưng xét về hàm ý thì câu này có nội dung của nó, nghĩa là vẫn đảm bảo thông tin về lưọng.
à Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống , chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người. Câu này có ý răn dạy người ta không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ quan trọng hơn, thiêng liêng hơn trong cuộc sống.
- HS trả lời .
- HS chốt ý lại.
A/ TÌM HIỂU CHUNG:
I/ Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: 
1. Xét vd – SGK36
2. Bài học: 
 Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với các đặc điểm của tình huống giao tiếp.
II/ Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
1. Xét các yêu cầu – SGK37
2. Bài học:
 Việc không tuân thủ phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
+ Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
+ Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
+ Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
HOẠT ĐỘNG 2: 10’
 (?) Câu trả lời của ông bố trong truyện không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Phân tích để làm rõ sự vi phạm ấy?
 (?) Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm nào trong giao tiếp? Việc không tuân thủ phương châm ấy có lí do chính đáng không? Vì sao?
B/ LUYỆN TẬP:
1. BT1. Xét mẩu chuyện – trả lời.
OÂng boá khoâng tuaân thuû phöông chaâm caùch thöùc. Vì ñöùa treû 5 tuoåi khoâng theå nhaän bieát “Tuyeån taäp truyeän ngaén cuûa Nam Cao” ñeå tìm quaû boùng. Caùch noùi cuûa oâng boá ñoái vôùi caäu beù laø khoâng roõ.
2. BT2. Thaùi ñoä vaø lôøi noùi cuûa Chaân, tay, tai, maét ñaõ vi phaïm PC lòch söï trong giao tieáp, vieäc khoâng tuaân thuû PC aáy laø voâ lí (khoâng thích hôïp vôùi tình huoáng giao tieáp).
Hoạt động 3: 1’
C. Hướng dẫn tự học:
 Tìm trong truyện dân gian một số ví dụ về việc vận dụng hoặc vi phạm phương châm hội thoại trong các tình huống cụ thể và rút ra nhận xét của bản thân.
4. Củng cố: 2’
(?) Quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp là gì?
(?) Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại bắt nguồn từ những nguyên nhân nào?
5. Dặn dò: 2’
- Học bài, xem lại các BT.
- Chuẩn bị Viết bài TLV số 1: Xem lại các tiết TLV, đọc trước các đề tham khảo (sgk), kẻ giấy.
TUẦN 3	Ngày soạn : 31/8/2012
Tiết 14, 15 – TLV
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
VĂN THUYẾT MINH
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
	- Giúp HS viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp miêu tả một cách hợp lí và hiệu quả.
	- Tích hợp các phương châm hội thoại, các bài văn thuyết minh đã học.
	- Rèn kĩ năng thực hành, chọn lọc các tài liệu viết văn thuyết minh đủ 3 phần: MB, TB, KB.
II/ CHUẨN BỊ:
	1. GV: Đề kiểm tra, đáp án.
	2. HS: Giấy, viết, xem bài trước ở nhà.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
1. Ổn định: 1’ 
 2. Kiểm tra: 1’
	GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 
 3. Tiến hành kiểm tra: 85’
ØHoạt động 1: GV nêu yêu cầu bài viết.
Ä Yêu cầu HS vận dụng hiểu biết về kiểu bài thuyết minh. Viết bài hoàn chỉnh, phân bố thời gian hợp lí, thái độ làm bài nghiêm túc.
ØHoạt động 2: GV ghi đề, HS chép đề vào giấy kiểm tra.
Ä GV nhắc HS thời gian làm bài là 90’, thực hiện đầy đủ các thao tác: tìm hiểu đề, lập dàn ý, làm vào giấy nháp trước.
ØHoạt động 3:Tiến hành làm bài.
Ä Quan sát HS làm bài, chú ý HS có biểu hiện tiêu cực, giáo dục ý thức làm bài nghiêm túc, trả lời những nội dung mà HS chưa rõ (trong phạm vi cho phép).
Ä HS: thống nhất với các yêu cầu của GV
Ä HS chép đề vào giấy kiểm tra.
ÄLàm bài nghiêm túc theo yêu cầu.
Đề : Cây dừa trong đời sống của người dân Việt Nam.
ĐÁP ÁN
a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về cây dừa 
b. Thân bài: Tiến hành thuyết minh:
 - Cấu tạo của cây dừa (hình dáng, kích thước, ...)
 - Dừa các loại: dừa xiêm, dừa sáp, dừa lửa, dừa Tam Quan, ...
 - Lợi ích của cây dừa (thân, trái, lá....)
 - Cây dừa biểu tượng cho sự dũng cảm, bền vững, chung thủy...của con người VN.
c. Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng.
à Yêu cầu:
 - Kiểu bài thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong bài làm. Cần kết hợp các yếu tố sao cho vừa đủ, đúng chỗ, đúng lúc để làm nổi bật đối tượng thuyết minh.
 THANG ĐIỂM
 a. Mở bài: 1,5 đ
	b. Thân bài: 6 đ
	c. Kết quả: 1,5 đ
	* Sạch, đẹp, ít sai chính tả : 1đ.
 4. Thu bài: 1’
	GV thu bài của HS, kiểm kĩ số bài đối chiếu sĩ số lớp và nhận xét tiết kiểm tra.
 5. Dặn dò: 2’
	- Xem lại thể văn thuyết minh để bước đầu tự đánh giá bài làm của mình.
	- Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương:
	. Đọc trước, kĩ toàn đoạn trích. Xem phần chú thích, ghi nhớ để nắm vững nội dung.
	. Trả lời các câu hỏi trong Đọc - hiểu văn bản.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 3.doc