I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.
- Những biểu hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ phát triển của trẻ em Việt Nam.
2. Kĩ năng:
- Nâng cao một buớc kĩ năng đọc - hiểu văn bản nhật dụng.
- Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng.
- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.
3. Thái độ: Bồi dưỡng lòng cảm thông sâu sắc đối với những em có hoàn cảnh khó khăn, và lòng yêu thương con người.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu các luận điểm chính trong bài “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”?( Nêu đúng luận điểm chính)
? Em sẽ làm gì để bảo vệ, giữ gìn hòa bình thế giới?
Tuần 03 Ngày soạn: 01/ 09/ 2012 Tiết 11, 12 Ngày dạy: 03/ 09/ 2012 TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta. - Những biểu hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ phát triển của trẻ em Việt Nam. 2. Kĩ năng: - Nâng cao một buớc kĩ năng đọc - hiểu văn bản nhật dụng. - Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng. - Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản. 3. Thái độ: Bồi dưỡng lòng cảm thông sâu sắc đối với những em có hoàn cảnh khó khăn, và lòng yêu thương con người. II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: ? Nêu các luận điểm chính trong bài “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”?( Nêu đúng luận điểm chính) ? Em sẽ làm gì để bảo vệ, giữ gìn hòa bình thế giới? 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NỘI DUNG ? Thông qua phần chú thích ở sgk em hãy nêu những xuất xứ của văn bản này? Đọc rõ ràng, mạch lạc, khúc chiết từng mục. Gv đọc 1 đoạn sau đó gọi 3 hs đọc tiếp và Giải thích các chú thích: 2, 3 ,5, 6, 7 ? Xác định kiểu loại văn bản và PTBĐ. Nêu bố cục của văn bản. Khái quát nội dung của từng phần? Đọc mục 1, 2 phần mở đầu. ? Em nghĩ gì về cách nhìn như thế của cộng đồng thế giới đối với trẻ em? Theo dõi phần 2. Sự thách thức. ? Em hiểu thế nào là sự thách thức? ? Dựa vào mục 4, 5, 6 em hãy khái quát những bất hạnh mà trẻ em trên thế giới hiện nay đang phải chịu đựng? -Hs tự nêu gv chốt ý ghi lên bảng. ? Theo em hiểu thì nỗi bất hạnh nào là lớn nhất?- Hs tự bộc lộ. ? Thực trạng của trẻ em Việt Nam, và Đông Nam Á hiện nay như thế nào? ? Những nỗi bất hạnh đó của trẻ em có thể được giải thoát bằng cách nào? ? Em hiểu thế nào là sự thách thức đối với các nhà chính trị? ? Từ đó em hiểu tổ chức Iiên hợp quốc đã có thái độ như thế nào trước những bất hạnh của trẻ em? ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật thuyết minh trong phần này? ? Qua đó, em có nhận xét gì về thực trạng trẻ em trên thế giới hiện nay? Tiết 2. ? Theo dõi mục 8, 9 dựa vào cơ sở nào mà bản tuyên bố cho rằng cộng đồng quốc tế có cơ hội thực hiện cam kết vì trẻ em? ? Những cơ hội ấy đã xuất hiện ở nước ta như thế nào để có thể tham gia tích cực vào việc thực hiện tuyên bố về quyền trẻ em? ? Trong phần nhiệm vụ có 2 nội dung đó là nhiệm vụ cụ thể và giải pháp thực hiện nhiệm vụ em hãy chỉ rõ hai phần đó? - Nhiệm vụ: mục 10 đến 15, giải pháp là mục 16,17. ? Hãy tóm tắt các nội dung chính của phần nêu nhiệm vụ cụ thể? ? Theo em nội dung nào là quan trọng nhất? Vì sao? - Mục 16,17 ? Phần biện pháp cụ thể có những điểm gì cần chú ý? Theo đó, trẻ em Việt nam đã được hưởng những quyền lợi gì từ những nỗ lực của Đảng và Nhà nước ta? ( thảo luận nhóm) ? Qua bản tuyên bố, em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này?- Dựa vào phần ghi nhớ để nêu. ? Để xứng đáng với sự quan tâm chăm sóc của Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội, em tự nhận thấy mình phải làm gì? I.Giới thiệu chung: Văn bản được trích từ bản Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp ngày 30/09/1990 tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu Oóc. II. Đọc- hiểu văn bản: 1.Đọc và chú thích từ: 2.Tìm hiểu văn bản. 2.1Kiểu loại văn bản: Nhật dụng - Nghị luận chính trị –xã hội 2.2. Bố cục: 4 phần. III. Phân tích: a.Mở đầu: - Mục đích, nhiệm vụ của hội nghị cấp cao. - Đặc điểm tâm sinh lí và quyền sống của trẻ em. b. Sự thách thức: Thực trạng của trẻ em trên thế giới. - Trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, chủ nghĩa khủng bố, phân biệt chủng tộc, bóc lột, lãng quên . . . . . - Nạn nhân của đói nghèo, vô gia cư, mù chữ. . . .. - Chết vì suy dinh dưỡng và bệnh tật. -> Lập luận tổng – phân - hợp, kết hợp lí lẽ, dẫn chứng, liệt kê. => Rơi vào hiểm hoạ cực khổ về nhiều mặt. Đó là sự thách thức của chính phủ và các tổ chức quốc tế. c. Những cơ hội: - Đã có công ước về quyền về trẻ em. -Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực. - Phong trào giải trừ quân bị tạo điều kiện một số tài nguyên chuyển sang phục vụ mục tiêu phúc lợi xã hội. -> Giải thích, kết hợp chứng minh. => Những cơ hội khả quan, đảm bảo cho công ước được thực hiện. d. Những nhiệm vụ: - Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng của trẻ em. - Quan tâm nhiều hơn đến trẻ bị tàn tật và có hoàn cảnh sống đặc biệt. -Bình đẳng giữa em trai và em gái. -Phát triển giáo dục cho trẻ em. -Đảm bảo cho các bà mẹ an toàn khi mang thaivà sinh đẻ.Với trẻ sống tha hương, cần tạo cho chúng biết nguồn gốc, lai lịch của mình, xây dựng môi trường sống an toàn -> Luận cứ xác đáng, liệt kê đa dạng => Nhiệm vụ cụ thể, toàn diện, cấp thiết. 3. Tổng kết: Ghi nhớ: sgk/ 35 4. Luyện tập: 4. Củng cố, dặn dò: - GV hệ thống nội dung bài học. - Đọc lại VB, nội dung bài học - Soạn: Các phương châm hội thoại (TT) Tuần 03 Ngày soạn: 02/ 09/ 2012 Tiết 13 Ngày dạy: 04/ 09/ 2012 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (TT) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. - Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. 2. Kĩ năng: - Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp. - Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại. II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. ỔN định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: ? Kể tên các PCHT dã học, nêu đặc điểm của nó, cho ví dụ minh họa? 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NỘI DUNG Gọi hs đọc truyện cười “Chào hỏi” ? Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng PC lịch sự không? Tại sao? -Trong tình huống này không tuân thủ phương châm lịch sự vì người được hỏi đang tập trung làm việc mà phải leo từ trên cây xuống chứng tỏ chàng ngốc quấy rối gây phiền hà cho người khác. ? Từ đó em rút ra được bài học gì trong giao tiếp? Gọi hs đọc lại các ví dụ ở các bài đã học. ? Nhắc lại các phương châm hội thoại đã học, trong các bài học ấy, những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ? - Ngoại trừ 2 tình huống trong phương châm lịch sự còn các tình huống khác đều tuân thủ phương châm hội thoại. Gv gọi hs đọc đoạn đối thoại và nêu câu hỏi ở sgk cho hs trả lời -Không tuân thủ phương châm về lượng vì người nói không biết đích xác vấn đề mình đang nói nên trả lời một cách chung chung. Gv nêu câu hỏi thứ 3 ở sgk. -Bác sĩ có thể không tuân thủ phương châm hội về chất vì đã nói điều mà mình không tin là đúng, nhưng vì đó là việc làm nhân đạo và cần thiết để bệnh nhân có thể lạc quan hơn, có nghị lực hơn để sống khoảng thời gian còn lại của cuộc đời, như vậy không phải sự nói dối nào cũng đáng chê trách, lên án.Có thể nêu một tình huống tương tự đó là một chiến sĩ không may sa vào tay giặc thì không thể vì tuân thủ phương châm hội về chất mà khai hết tất cả những bí mật. Nêu câu hỏi 4 ở sgk. -Nếu xét về nghĩa tường minh thì vi phạm phương châm hội về lượng, nhưng xét theo nghĩa hàm ẩn thì câu này ta nên hiểu là : Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải là mục đích cuối cùng, câu này răn dạy ta không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ quan trọng khác và thiêng liêng hơn trong cuộc sống. G: Vậy qua việc tìm hiểu các ví dụ trên em hãy cho biết những trường hợp nào có thể vi phạm phương châm hội thoại? -Hs dựa vào phần ghi nhớ để nêu. Gv gọi hs đọc ghi nhớ ở SGK. - GV gọi hs đọc bài tập 1 ở sgk và nêu yêu cầu của bài tập. Cho hs thảo luận nhóm nhỏ sau đó trình bày kết quả thảo luận nhóm trước lớp cho hs cả lớp nhận xét và bổ sung ý kiến gv chốt ý ghi lên bảng. ? Thái độ của Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm nào trong giao tiếp? Việc không tuân thủ đó, có lí do chính đáng không? Nếu là em, em sẽ nói thế nào? Cháu chào ông ạ. Chúng cháu hôm nay đến đây có chuyện muốn bàn với ông. Mong ông hợp tác. - Hs trả lời gv chốt ý ghi lên bảng. I. Tìm hiểu chung. 1. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. a. Ví dụ: sgk. Chuyện “Chào hỏi” -> Vi phạm phương châm lịch sự. => Vì không nắm được đặc điểm của tình huống giao tiếp. b. Ghi nhớ: sgk/36. 2. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. a. Ví dụ: sgk. (1) câu trả lời của Ba đã vi phạm phương châm về chất -> vì không nắm chính xác điều cần trả lời. (2) Bác sĩ vi phạm phương châm về chất. -> Đó là điều cần thiết, nhằm giúp người bệnh có nghị lực sống. (3) - Nếu xét nghĩa hiển ngôn thì câu nói vi phạm phương châm về lượng. - Nếu xét về hàm ý thì câu nói không vi phạm phương châm nào cả. b. Ghi nhớ: sgk/37. II. Luyện tập: 1. Phát hiện lời nói vi phạm phương châm hội thoại và phân tích. - Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm cách thức. -Vì đối với cậu bé 5 tuổi thì “tuyển tậpNam Cao” không thể nhận biết được, nhưng đối với người khác thì đây là câu nói có thông tin rất rõ ràng. 2. Giải thích lí do vi phạm phương châm hội thoại. - Các nhân vật này đã vi phạm phương châm lịch sự. - Việc không tuân thủ đó là không thích hợp với tình huống giao tiếp vì khách đến nhà phải chào hỏi chủ nhà rồi mới nói chuyện, các vị khách này thật là hồ đồ. 4. Củng cố, dặn dò: - Có mấy phương châm hội thoại? Những nguyên nhân dẫn đến vi phạm phương châm hội thoại? - Những trường hợp nào không tuân thủ phương châm hội thoại mà vẫn được chấp nhận? - Xây dựng hai đoạn hội thoại. - Chuẩn bị: Viết bài làm văn số 1- văn thuyết minh. Tuần 03 Ngày soạn: 03 / 09/ 2012 Tiết 14, 15 Ngày dạy: 06 / 09/ 2012 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 01 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Viết được bài văn thuyết minh trong đó có sử dụng các biệt pháp nghệ thuật, yếu tố miêu tả một cách hợp lí có hiệu quả. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng thu thập tài liệu, hệ thống, chọn lọc tài liệu, để viết thành một văn bản thuyết minh có bố cục rõ rang, chặt chẽ. 3. Thái độ: Xây dựng ý thức làm bài một cách tích cực tự giác. II. CHUẨN BỊ: GV ra đề, đáp án chấm điểm. HS ôn lại những kiến thức về văn thuyết minh đã học II. TIẾN TRÌNH KIỂM TRA 1. Ổn định lớp 2. Tiến hành kiểm tra a. GV ghi đề lên bảng: Chọn 1 trong 2 đề sau ghi vào giấy kiểm tra Đề 1. Giới thiệu về một loài cây mà em yêu thích. Đề 2. Giới thiệu về một mùa trong năm mà em cho là đẹp nhất. Đáp án - Biểu điểm. Đề 1 * Mở bài: Giới thiệu chung về cây em định thuyết minh * Thân bài: Thuyết minh cụ thể về loại cây. -Thuyết minh về đặc điểm của cây (chú ý vận dụng biên pháp nghệ thuật miêu tả) + Về hình dáng, kích thước + Điều kiện sống - Thuyết minh về chủng loại cây - Thuyết minh về lợi ích của cây. (Chú ý vận dụng biện pháp nghệ thuật) - Kỉ niệm của em về loài cây * Kết bài: Loài cây trong tình cảm, đời sống của con người . Đề 2 * Mở bài: Giới thiệu chung về các mùa trong năm và mùa yêu thích . . * Thân bài: Thuyết minh cụ thể về đặc trưng của mùa cần thuyết minh - Không gian, thời tiết . . . - Màu sắc đặc trưng của mùa đó. (Đối chiếu với các mùa khác) - Hoạt động con người trong mùa đó - Ý nghĩa của nó trong đời sống con người * Kết bài: Tình cảm của em về mùa được thuyết minh b. GV cho học sinh làm bài c. Hết giờ thu bài d. GV nhận xét thái độ làm bài của HS 3. Củng cố, dặn dò: - Xem lại kiến thức kiểm tra, học bài cũ. - Đọc và soạn VB: “Chuyện người con gái Nam Xương”
Tài liệu đính kèm: