Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Tiết 51 đến tiết 60

Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Tiết 51 đến tiết 60

ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ

 Huy Cận

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 - Thấy được nguồn cảm hứng dạt dào của tác giả trong bài thơ viết về cuộc sống của người lao động trên biển cả những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thấy được những nết nghệ thuật nổi bật về hình ảnh, bút pháp nghệ thuật, ngôn ngữ trong một sáng tác của nhà thơ thuộc thế hệ trưởng thành trong phong trào Thơ mới.

 - Những hiểu biết ban đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời bài thơ. Những xúc cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của ngư dân trên biển. Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ, lãng mạn.

 - Đọc - hiểu một bài thơ hiện đại. Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ.

Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiênvà cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong tác phẩm.

 - Xây dựng lòng yêu thiên nhiên ,yêu lao động, yêu đất nước.

* Tích hợp giáo dục môi trường: Môi trường biển cần được bảo vệ như thế nào? Liên hệ môi trường biển cần được bảo vệ.

II.CHUẨN BỊ :

 1. 1/ Giáo viên :

- Giáo án, SGK. học sinh

- Tranh minh họa, ảnh tác giả.

2/ Học sinh :

 - Chuẩn bị bài

 

doc 23 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 753Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Tiết 51 đến tiết 60", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần lễ : 11	 Ngày soạn : 23.10.2011
Tiết : 51	 Ngày dạy : 01/02.11.11
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
 Huy Cận
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 	- Thấy được nguồn cảm hứng dạt dào của tác giả trong bài thơ viết về cuộc sống của người lao động trên biển cả những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thấy được những nết nghệ thuật nổi bật về hình ảnh, bút pháp nghệ thuật, ngôn ngữ trong một sáng tác của nhà thơ thuộc thế hệ trưởng thành trong phong trào Thơ mới.
 	- Những hiểu biết ban đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời bài thơ. Những xúc cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của ngư dân trên biển. Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ, lãng mạn.
	- Đọc - hiểu một bài thơ hiện đại. Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ.
Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiênvà cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong tác phẩm.
 - Xây dựng lòng yêu thiên nhiên ,yêu lao động, yêu đất nước.
* Tích hợp giáo dục môi trường: Môi trường biển cần được bảo vệ như thế nào? Liên hệ môi trường biển cần được bảo vệ.
II.CHUẨN BỊ :
	1. 1/ Giáo viên :
Giáo án, SGK. học sinh
Tranh minh họa, ảnh tác giả.
2/ Học sinh :
	- Chuẩn bị bài
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
 1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài cũ :
H- Đọc thuộc lòng bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. (7 đ) ( SGK )
H- Nghệ thuật và ý nghĩa văn bản “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (3 đ).
A/ Nghệ thuật
- Lựa chọn chi tiết độc đáo, có tính chất phát hiện, hình ảnh đậm chất hiện thực.
- Sử dụng ngôn ngữ của đời sống, tạo nhịp điệu linh hoạt thể hiện giọng điệu ngang tàng, trẻ trung, tinh nghịch.
b/ Ý nghĩa văn bản
- Bài thơ ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường Sơn dũng cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm tin chiến thắng trong thời kì chống giặc Mỹ xâm lược.
3/ Bài mới
 * Giới thiệu bài : Huy Cận là nhà thơ của phong trào thơ mới. Trước cách mạng, Huy Cận là một hồn thơ buồn với cảm hứng thiên nhiên vũ trụ.” Chàng Huy Cận xưa kia hay sầu lắm” . Nhưng sau cách mạng, khi viết về cuộc sống mới trong những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, nét nổi bật của thơ Huy Cận là sự kết hợp hài hoà hai cảm hứng: cảm hứng lãng mạn tràn đầy niềm vui hào hứng về cuộc sống mới và cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ tạo nên những hình ảnh thơ đẹp, tráng lệ giàu màu sắc lãng mạn. Bút pháp ấy thể hiện như thế nào trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá- một khúc tráng ca lao động, chúng ta cùng tìm hiểu. 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1 : Tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
 Gọi HS đọc chú thích trong SGK.
H - Huy Cận là một tác giả như thế nào ?
- Giới thiệu chân dung Huy Cận và nhấn mạnh đặc điểm thơ ca của Huy Cận trước và sau cách mạng tháng Tám 1945.
H - Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Trích trong tập thơ nào?
H - Em hiểu gì về hoàn cảnh đất nước ta vào những năm 1958 ?
- Viết giữa năm 1958, khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi, miền Bắc được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới. Không khí hào hứng, phấn chấn, tin tưởng bao trùm trong đời sống xã hội và khắp nơi dấy lên phong trào phát triển sản xuất xây dựng đất nước. Chuyến thâm nhập thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh đã giúp nhà thơ thấy rõ và sống trong không khí lao động ấy của nhân dân ta, góp phần mở ra một chặng đường mới trong thơ Huy Cận.
- GV nhấn mạnh hoàn cảnh đất nước.” Mới giành thắng lợi sau năm 1954, tiến lên XD CNXH.”
Hoạt động 2 : Đọc-hiểu văn bản
* GV đọc mẫu một lần toàn bài.
* GV hướng dẫn HS đọc văn bản.
H - Bài thơ nên đọc như thế nào ? Âm hưởng chung của bài thơ là gì ?
- ( Lạc quan, vui tươi, mạnh mẽ)
- GV đọc mẫu, sau gọi HS đọc tiếp .
H - Bố cục bài thơ gồm có mấy phần? Ý của mỗi phần như thế nào ?- 3 phần 
* Lưu ý HS chú ý kỹ các chú thích trong SGK
H - Đọc toàn bài thơ, hãy khái quát cảm hứng bao trùm của "Đoàn thuyền đánh cá"
* Gọi HS đọc khổ thơ 1 .
H - Thời điểm ra khơi của những người đi đánh bắt cá ở đây là thời điểm nào? Thời điểm đó được biểu hiện bằng biện pháp tu từ gì ?
 - Màn đêm buông xuống - So sánh, nhân hóa.
H - Vũ trụ thì như vậy, còn con người thì như thế nào ?
 - Đối lập với con người thì ra khơi.
H - Từ “lại” có ý nghĩa gì?
H - Hình ảnh "câu hát căng buồm" có ý nghĩa như thế nào ?
(BPNT nào được sử dụng ở đây? Tác dụng của BPNT này?)
- H/S đọc khổ thơ tiếp theo.
* Tích hợp giáo dục môi trường: Môi trường biển cần được bảo vệ như thế nào? Liên hệ môi trường biển cần được bảo vệ.
H - Cảnh đoàn thuyền đi trên biển được tác giả miêu tả trong khung cảnh nào? Sử dụng nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp này?
H - Qua đó em thấy tâm tư của những người ra khơi ở đây như thế nào ?
- Phấn khởi, say mê, tin yêu vào cuộc sống mới.
- GV nói rõ thêm về hoàn cảnh nước ta vào những năm 1958
I/ Giới thiệu
1.Tác giả: Huy Cận (31/5/1919-19/02/2005 )
- Quê: Vụ Quảng - Hà Tĩnh, là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới với tập "Lửa thiêng"
- Ông tham gia cách mạng trở thành nhà thơ tiêu biểu cho nền thơ hiện đại Việt Nam.
- Huy Cận được Nhà nước trao tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 1996.
2. Tác phẩm.
- Bài thơ này ông sáng tác giữa năm 1958, trong chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Bài in trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng”(1958)
II/ Đọc-hiểu văn bản
1. Mạch cảm xúc của bài thơ.
- Theo trình tự thời gian đoàn thuyền của ngư dân ra khơi đánh cá và trở về.
2. Phương thức biểu đạt: Miêu tả, biểu cảm.
3. Bố cục :
- Hai khổ thơ đầu : Cảnh đoàn thuyền ra khơi.
- Bốn khổ tiếp theo : Cảnh lao động trên biển.
- Khổ thơ cuối : Cảnh đoàn thuyền trở về
4. Cảm hứng bao trùm của bài thơ:
- Cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ
- Cảm hứng về lao động của tác giả
-> Hai cảm hứng này hoà quyện và thống nhất trong toàn bộ bài thơ
5.Phân tích
a. Hoàng hôn trên biển và cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
 - Nghệ thuật: nhân hoá, so sánh, ẩn dụ (hình ảnh then song; cửa đêm), hai vần trắc "lửa - cửa" liền nhau => cảnh rộng lớn gần gũi
- Vũ trụ như là một ngôi nhà lớn, màn đêm buông xuống như một tấm cửa khổng lồ với những lượn sóng là then cửa
*Cảnh đoàn thuyền đánh cá khởi hành:
- Đây là công việc hàng ngày trong trăm nghìn chuyến đi trên biển.
- Hình ảnh phóng đại, ẩn dụ: gắn kết 3 sự vật, hiện tượng cánh buồm, gió khơi và câu hát của người đánh cá
=> Hình ảnh khoẻ khoắn, mới lạ và đẹp lãng mạn (câu hát của người đánh cá, tiếng hát vang khoẻ bay cao cùng gió, hoà với gió thổi căng cánh buồm cho con thuyền lướt nhanh ra khơi), câu hát chan chứa niềm vui.
	4.Củng cố 
	-Cho HS đọc lại bài thơ.
	5. Hướng dẫn tự học
	-Học bài, học thuộc lòng bài thơ.
	-Chuẩn bị : học tiếp bài “Đòan thuyền đánh cá” 
IV.RÚT KINH NGHIỆM :
____________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________========================================================================Tuần lễ : 11	 Ngày soạn : 23.10.2011
Tiết : 52	 Ngày dạy : 01/02.11.11
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ ( Tiếp theo )
 Huy Cận
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 	- Thấy được nguồn cảm hứng dạt dào của tác giả trong bài thơ viết về cuộc sống của người lao động trên biển cả những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thấy được những nết nghệ thuật nổi bật về hình ảnh, bút pháp nghệ thuật, ngôn ngữ trong một sáng tác của nhà thơ thuộc thế hệ trưởng thành trong phong trào Thơ mới.
 	- Những hiểu biết ban đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời bài thơ. Những xúc cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của ngư dân trên biển. Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ, lãng mạn.
	- Đọc - hiểu một bài thơ hiện đại. Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ.
Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiênvà cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong tác phẩm.
 - Xây dựng lòng yêu thiên nhiên ,yêu lao động, yêu đất nước.
* Tích hợp giáo dục môi trường: Phần tổng kết à môi trường biển cần được bảo vệ như thế nào? Liên hệ môi trường biển cần được bảo vệ.
II.CHUẨN BỊ :
	1. 1/ Giáo viên :
Giáo án, SGK.
Tranh minh họa, ảnh tác giả.
2/ Học sinh :
	- Chuẩn bị bài
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
 1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài cũ :
H- Đọc thuộc lòng bốn khổ thơ đầu bài thơ “Đòan thuyền đánh cá”. (7 đ) 
( SGK )
H- Mạch cảm xúc , cảm hứng bao trùm của bài thơ là gì?
a/ Mạch cảm xúc của bài thơ 
- Theo trình tự thời gian đoàn thuyền của ngư dân ra khơi đánh cá và trở về.
b/ Cảm hứng bao trùm của bài thơ:
- Cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ
- Cảm hứng về lao động của tác giả
-> Hai cảm hứng này hoà quyện và thống nhất trong toàn bộ bài thơ (3 đ)
3/ Bài mới
* Giới thiệu bài : Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục học và tìm hiểu văn bản : Đòan thuyền đánh cá”, đó là cảnh đánh bắt cá trên biển và cảnh đòan thuyền trở về.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1 : Đoàn thuyền đánh cá trong đêm trăng.
* Phân tích cảnh lao động trên biển vào ban đêm.
GV gọi HS đọc 4 khổ thơ tiếp.( Khổ 3.4.5.6 )
- Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
...gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Sao mờ kéo lưới kịp trời sang
H - Với bút pháp lãng mạn, hình ảnh con thuyền được miêu tả như thế nào ?
=> hình ảnh người lao động và công việc của họ được đặt vào không gian rộng lớn của biển trời trăng sao để làm tăng thêm kích thước và tầm vóc vị thế của con người. Ở đây còn là sự hài hoà giữa con người với thiên nhiên vũ trụ: con thuyền ra khơi có gió làm lái, trăng làm buồm, gõ thuyền đuổi cá vào lưới cũng theo nhịp trăng, lúc sao mờ thì kéo lưới.... Đó là khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ hoà nhập với con người
- GV: Thực ra gió trời là người lái, trăng trời là cánh buồm. Thuyền và người đã hòa nhập vào thiên nhiên bao la
H - Với công việc đánh bắt cá trên biển thật là đẹp, tác giả đã cho ta biết thêm về tiềm năng của biển như thế nào ?
- Sự giàu có, phong phú về các loài cá 
H - Em hiểu “ Đêm thở sao lùa nước Hạ Long ”nghĩa là như thế nào ?
- Tiếng rì rào của sóng về đêm, biển về đêm đẹp rực rỡ đến huyền ảo của: cá, trăng ,sao.
H - Đặc biệt đó là tâm trạng và công việc đánh bắt cá của con người ở đây được tác giả miêu tả như thế nào ?
H - Qua bức tranh lao động trên biển cả đã gợi lên cho em về những điều gì về đất nước và con người ở đây?
- Sự giàu đẹp của biển cả, con người ung dung, đĩnh đạc tự hào được làm chủ biển cả, làm chủ cuộc đời.
Hoạt động 2 : Bình minh trên biển, đoàn thuyền đánh cá trở về.
Gọi HS đọc khổ cuối.( Khổ 7 ).
H - Vẫn là câu hát “ căng buồm với gió khơi ” như ở khổ thơ đầu, nhưng ở đây có gì khác?
H - Qua đó em thấy kết quả lao động qua một đêm đánh bắt cá trên biển như thế nào ?
- GV: Bầu trời rực rỡ một mặt trời lớn, mặt đất rực rỡ muôn triệu mặt trời nhỏ-> Tất cả là của cá, là do cá, do thành quả lao động của con người sau một chuyến đi.
Hoạt động 3 : Tổng k ... cho HS tiến hành làm bài, các HS khác nhận xét.GV đúc kết , cho điểm.
1. Viết một đoạn văn kể lại buổi sinh hoạt lớp. Trong buổi sinh hoạt đó, em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là một người bạn rất tốt.
H - Ngôi kể là ngôi thứ mấy ? Khi nói lời thuyết phục em đặt thành lời thoại hay suy nghĩ của mình ?
H - Bài tập này nêu lên những yêu cầu gì?
H - Trước hết chúng ta phải đảm bảo những ý nào? Đưa yếu tố nghị luận vào ở phần nào.
*GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu và ghi lên bảng những gợi ý. (Học sinh thảo luận nhóm nhỏ 5’)
*GV gọi học sinh các nhóm trình bày kết quả, GV cùng học sinh cả lớp nhận xét đánh giá và chọn đoạn hay nhất ghi lên bảng.
*GV gọi học sinh đọc bài tập 2.
 GV cho học sinh tự viết vào vở nháp sau đó gọi học sinh đọc và có thể cho điểm đối với những đoạn văn hay.
- GV cho HS đọc bài tham khảo, gọi ý để HS luyện tập viết đoạn văn về bà kính yêu.
- HS đọc bài văn “Bà nội” chuẩn bị thảo luận nhóm trong 5 phút, gọi HS trình bày sau đó các em khác nhận xét.
3. Viết một đoạn văn kể về những việc làm hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của người bà kính yêu đã làm cho em cảm động ( trong đoạn văn có sử dụng yếu tố nghị luận ).
- GV gợi ý để HS viết đoạn văn, cho HS hình thành các ý kể những việïc gì ?
H - Em sẽ sử dụng nghị luận ở chỗ nào? 
- GV gọi 1 số HS đọc bài làm, sau đó gọi các em khác nhận xét, bổ sung. 
I. Củng cố kiến thức.
1. Sự việc trong văn tự sự. 
 + Xảy ra do nhân vật thực hiện, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả.
 + Được sắp xếp theo trật tự, diễn biến nhằm thể hiện tư tưởng của người kể.
2. Nhân vật trong văn tự sự.
 + Là kẻ thực hiện các sự việc, được thể hiện trong văn bản.
 + Nhân vật chính, nhân vật phụ.
3. Chủ đề: là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản.
4. Ngôi kể: thứ nhất hoặc thứ ba.
5. Trình tự kể. 
 + Kể theo thứ tự tự nhiên, việc sảy ra trước kể trước, việc xảy ra sau kể sau.
 + Kể kết quả trước, hoặc sự việc hiện tại kể trước, sau đó mới dùng cách kể bổ sung hoặc để nhân vật nhớ lại sự việc xảy ra trước đó.
6. Các yếu tố nghị luân được sử dụng để làm cho tự sự sâu sắc hơn với việc bày tỏ quan điểm, lập trường, cách nhìn nhận, đánh giá.
7. Trong đoạn văn tự sự, các yếu tố nghị luận không được lấn át tự sự.
II. Luyện tập
1. Thực hành xác định các yếu tố tự sự và nghị luận trong một đoạn văn tự sự và nhận xét về vai trò, tác dụng của yếu tố nghị luận trong đoạn văn đó.
a. Yếu tố nghị luận.
 -Câu “ những điều viết trên cát sẽ mau chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng..trong lòng người”
-Câu kết.
b. Tác dụng: làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, giàu tính triết lí và ý nghĩa giáo dục.
-Bài học về sự bao dung, nhân ái biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình.
1. Thực hành viết một đoạn văn tự sự và xác định sự việc, thứ tự kể, ngôi kể, người kể 
1.Bài tập 1 :
Gợi ý :
- Một bạn không thuộc bài bị giáo viên bộ môn phê vào sổ đầu bài.
- Tiết sinh hoạt, bạn ấy bị nhiều bạn phê bình.
- Mình là người hiểu rõ nguyên nhân của việc không thuộc bài ấy (Thăm nuôi người bệnh, nhà có chuyện buồn,)
- Hãy sắp xếp các ý và viết đoạn tự sự có lời bào chữa của mình cho bạn ấy.
- Phát biểu ý kiến của em để chứng minh Nam là một học sinh rất tốt trong buổi sinh hoạt lớp .
- Mở đoạn : Giới thiệu sự việc và nhân vật như thế nào ? ( Buổi sinh hoạt lớp diễn ra vào lúc nào , ở đâu bao gồm có những ai , ai chủ trì , bàn việc gì , không khí buổi sinh hoạt lớp) .
Phát triển đoạn : Trong buổi sinh hoạt lớp , ai phát biểu Nam là người không tốt 
? Em đã phát biểu chứng minh Nam là người tốt ra sao ? 
- Kết đoạn : Cuối buổi sinh hoạt lớp , thái độ của các bạn ra sao ? Đồng tình với em hay phản đối ? 
 2.Bài tập 2 : 
Gợi ý :
- Uống một ít nước nhưng rót một ly đầy rồi đổ bỏ phần dư.
- Ăn món ngon nhưng lại bỏ phí.
- Mặc áo quần không phù hợp.
- Nhuộm tóc màu
3.Bài tập 3 :
Đoạn văn tham khảo bà nội .
- Mở đoạn : Giới thiệu về bà nội và đặc điểm chung về tuổi tác , sức khoẻ .
- Phát triển đoạn : Nhận xét về bà nội 
+ Ý 1 : Những hoạt động và tính tình của bà 
+ Ý 2 : Nhận xét thái độ của tác giả về bà .
- Cách lập luận trong đoạn :
+ Nêu câu tục ngữ và nhận xét liên hệ về bà , về “ Bà như thế ...nỡ hỏng”.
	4. Củng cố 
	- Gọi 1, 2 học sinh đọc bài làm, GV nhận xét, cho điểm.
	5. Hướng dẫn tự học
- Rút ra được bài học trong việc viết đoạn văn tự sự có sử dụng kết hợp được các yếu tố nghị luận: đoạn văn được sắp xếp nhằm mục đích tự sự, các yếu tố nghị luận được đưa vào bài chỉ khi cần thiết và không làm ảnh hưởng tới việc kể chuyện.
- Viết thành bài văn kể về bà,
- Chuẩn bị bài : Người kể chuyện trong văn bản tự sự.
IV.RÚT KINH NGHIỆM :
____________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________
Tuần lễ : 12	 Ngày soạn : 30.10.2011
Tiết : 60	 Ngày dạy : 11/12.11.11
NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu người kể chuyện là hình tượng ước lệ về người trần thuật trong tác phẩm truyện. Thấy được tác dụng của việc lựa chọn người kể chuyện trong một số tác phẩm đã học.
- Vai trò người kể chuyện trong tác phẩm tự sự. Những hình thức kể chuyện trong tác phẩm tự sự .Đặc điểm của mỗi hình thức người kể chuyện trong tác phẩm tự sự.
- Nhận diện người kể trong tác phẩm tự sự. Vận dụng hiểu biết về người kể chuyện để đọc - hiểu văn bản tự sự hiệu quả.
- Học sinh hứng thú trong tạo lập văn bản.
II.CHUẨN BỊ :
	1.Giáo viên :
Giáo án, SGK, Sách tham khảo.
Bảng phụ.
	2.Học sinh :
	- Soạn bài.
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
	1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ :
	 Kiểm vở bài soạn, bài tập về nhà theo yêu cầu của GV ở tiết học trước.
3.Bài mới : 
* Giới thiệu bài: Ai cũng biết tự sự là kể lại sự việc, thuật lại sự việc diễn ra như thế nào ? Nhưng ai là người kể chuyện ? Người kể xuất hiện ở ngôi nào, xưng là gì ?... Cũng là sự việc và con người ấy, nhưng nếu thay đổi ngôi kể, thay đổi người kể thì nội dung hiện thực được phản ánh và ý nghĩa của câu chuyện có thể rất khác nhau.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS 
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu đoạn trích
*GV yêu cầu HS đọc đoạn trích (SGK trang 192).
H - Chuyện kể về ai ? Về sự việc gì ? Ai kể ? Chuyện được kể theo ngôi thứ mấy ? Nếu là một trong ba nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi như thế nào ?
- Kể về phút chia tay giữa người họa sĩ già, cô gái và anh thanh niên. Người kể không xuất hiện trong câu chuyện (vô nhân xưng). Nếu người kể là một trong ba nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi, hoặc xưng “tôi”, hoặc xưng tên một trong ba người đó. 
H - Những câu: “giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ”; “những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp lại nữa, hay nhìn ta như vậy” là nhận xét của người nào, về ai ?
- Là nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và suy nghĩ của anh . Ở câu sau, người kể như nhập vai anh thanh niên để nói hộ suy nghĩ và tình cảm của anh. 
* Thảo luận: Căn cứ vào đâu để có thể nhận xét: người kể chuyện ở đây dường như thấy hết và biết hết mọi việc, mọi hành động,tâm tư, tình cảm của các nhân vật ?
- Thảo luận tổ
- GV: Căn cứ vào chủ thể đứng ra kể câu chuyện, đối tượng được miêu tả, ngôi kể, điểm nhìn trần thuật và lời văn, ta có thể nhận xét: “Người kể chuyện ở đây. . . các nhân vật”. 
- Từ những tìm hiểu về đoạn trích trên, em biết như thế nào là hình thức kể chuyện theo ngôi thứ ba và vai trò của nó trong văn bản tự sự ?
Hoạt động 2 : Luyện tập.
* HS làm bài lên bảng.
* Đọc đoạn trích “Trong lòng mẹ”
Cho HS đọc đoạn yêu cầu:
H - Người kể là ai? Kể điều gì ?
H - Hạn chế và ưu điểm của cách kể ở ngôi 1? ( Bé Hồng có nhìn thấy và cảm nhận được tâm trạng và cảm xúc của người mẹ khi cậu nằm trong lòng mẹ không?)
2. Chọn một trong ba nhân vật (người hoạ sĩ già, anh thanh niên, cô kĩ sư ) là người kể chuyện, sau đó chuyển đoạn văn trích ở mục 1 thành một đoạn khác, sao cho nhân vật, sự kiện, lời văn và cách kể phù hợp với ngôi thứ nhất.
- GV gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
Phân 3 nhóm, mỗi nhóm đặt mình là nhân vật đó, kể chuyện.
Chú ý:
H - Mỗi nhân vật sẽ bày tỏ những suy nghĩ cảm xúc tình cảm gì khi đóng vai là người kể chuyện ?
H - Các nhân vật sẽ hạn chế những gì khi nhìn ở nhân vật khác ? 	
a. Nhân vật anh thanh niên:
+ Cảm xúc khi thấy thời gian hết: Tâm trạng buồn, tiếc rẻ.
+ Không biết được hành động của cô gái.
b. Nhân vật cô gái:
+ Tâm trạng khi thấy anh thông báo thời gian đã hết.
+ Lời muốn nói ( Suy nghĩ của cô) khi nắm tay anh.
c. Nhân vật ông họa sĩ :
+ Tình cảm suy nghĩ như thế nào để quyết định muốn quay lại.
+ Không nhìn cảnh bọn trẻ chia tay. 
1. Các ngôi kể người kể chuyện sử dụng.
a/ Người kể chuyện theo ngôi thứ nhất: thường là nhân vật của truyện hay nhân vật chứng kiến câu chuyện.
 b/ Người kể chuyện theo ngôi thứ ba: là người kể giấu mình, nhưng cái hùin của người kể này lại có mặt ở tất cả mọi nơi trong văn bản, đã biết hết mọi sự việc, nhìn thấu được nhân vật trong truyện.
 2. Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự.
 - Dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện, kết nối các sự việc, giúp người đọc hiểu về nhân vật, đưa ra nhận xét, đánh giá về những điều được kể.
II- Luyện tập.
Bài tập1: Đoạn trích trong lòng mẹ
- Người kể: Nhân vật “tôi” -> Bé Hồng
( Ngôi 1 )
a.Ưu điểm của ngôi kể: 
+ Diễn tả cảm xúc tâm tư tình cảm miêu tả những diễn biến tâm lí phức tạp.
+ Nhân vật bộc lộ suy nghĩ về sự việc -> Chủ quan.
b. Hạn chế:
- Không miêu tả bao quát các đối tượng khách quan, sinh động, khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều -> gây sự đơn điệu trong giọng văn 
Bài tập 2 : chuyển đoạn văn.
+ Ưu điểm: giúp người kể dễ đi sâu vào tâm tư tình cảm, miêu tả được những diễn biến tâm lý phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật “tôi”. 
+ Khuyết: hạn chế trong việc miêu tả bao quát các đối tượng khách quan, sinh động, khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều, dễ gây nên sự đơn điệu trong giọng văn.
- Đoạn truyện kể về phút chia tay giữa nhà họa sĩ, cô kỹ sư với anh thanh niên.
- Người kể không phải là một trong ba nhân vật đó, mà chính là tác giả (kể bằng ngôi thứ ba)
- Những câu ấy là lời nhận xét của tác giả về anh thanh niên và về cô kỹ sư.
- Cách kể bằng ngôi thứ ba giúp cho người kể dường như thấy hết và biết tất mọi việc, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật.
	4.Củng cố
 	H - Ngoài hình thức kể chuyện theo ngôi thứ nhất trong văn bản tự sự, còn có hình thức kể nào khác ? Em hiểu gì về hình thức này ? Vai trò của nó ra sao ?
	5. Hướng dẫn tự học
	- Học bài, ghi lại hình dung của em về một người kể chuyện trong một văn bản.
- Chuẩn bị : “Làng”, Kim Lân.	
IV.RÚT KINH NGHIỆM :
____________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________=========================================================================

Tài liệu đính kèm:

  • docCO BON GT TUAN 1112.doc