Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Trường THCS Môn Sơn

Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Trường THCS Môn Sơn

Tiết 1,2: - Hệ thống kiến thức nền văn học việt nam.

 - Ôn tập các phương châm hội thoại.

 - Bài tập áp dụng.

I. Mục tiêu cần đạt:

- Hệ thống nội dung kiến thức trọng tâm các giai đoạn của nền VHVN.

- Ôn lại nội dung lí thuyết các p/c hội thoại, h/s biết lấy VD.

- Hướng dẫn h/s biết cách xác định các câu hỏi từ dễ đến khó để làm BT.

II. Tiến hành các hoạt động dạy – học:

1. ổn định tổ chức.

2. Tiến hành ôn tập.

 

doc 129 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 620Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối lớp 9 - Trường THCS Môn Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 08/9/2011
 Ngày dạy: 09/9/2011
Tiết 1,2: - Hệ thống kiến thức nền văn học việt nam. 
	- Ôn tập các phương châm hội thoại.
	- Bài tập áp dụng.
I. Mục tiêu cần đạt:
- Hệ thống nội dung kiến thức trọng tâm các giai đoạn của nền VHVN.
- Ôn lại nội dung lí thuyết các p/c hội thoại, h/s biết lấy VD.
- Hướng dẫn h/s biết cách xác định các câu hỏi từ dễ đến khó để làm BT.
II. Tiến hành các hoạt động dạy – học:
ổn định tổ chức.
Tiến hành ôn tập.
? Nêu những nét chính của VHDG ?
? Thể loại ?
? nội dung ?
?Nội dung của nền VH viết ?
?Tiến trình của lịch sử VHVN có mấy giai đoạn ?
? Nêu cụ thể từng giai đoạn ?
? Em hày nêu tên các p/c hội thoại đã học ?
? Nêu lại các k/n về các p/c vừa nêu? Lấy VD và nhận xét?
? GV cho h/s làm và nhận xét?
? Phát huy tính độc lập của h/s?
I, Các bộ phận hợp thành của nền VHVN.
1, VHDG:
- ra đời trong lao động sx, đấu tranh xh.
- Đối tượng sáng tác chủ yếu là những người lao động ở tầng lớp dưới.
- Đặc tính: Tính tập thể, truyền miệng
- Thể loại: truyện ngắn, ca dao, dân ca, vè câu đố
- Nội dung:Tố cáo XH cũ, đề cao lối sống cao đẹp của ND ngày xưa.
2, VH viết:
- Bám sát c/s biến động mọi thời kì , thời đại.
- Ca ngợi lòng y/n, anh hùng, TN, t/y, vợ chồng, bạn bè
3, Tiến trình của lịch sử VHVN:
*Từ thế kỉ X->TKXIX. Là thời kì VH trung đại, VH yêu nước chống quân XL tiêu biểu: Lí Thường Kiệt, TQT, Ng Trãi, Ng Đình Chiểu
* Từ đầu TK XX -> 1945. Đây là nền lãng mạn và VH hiện thực: Thế Lữ, Nam Cao
* Từ 1945 -> 1975: VH viết k/c chống Pháp, chống Mỹ: Nguyễn Huệ, Phạm Tiến Duật, Huy Cận
* Sau 1975:
- VH viết về chiến tranh(hồi ức, kỉ niệm)
- Viết về XD sự nghiệp đổi mới đát nước.
II.Ôn tập các phương châm hội thoại. 
- Có 5 p/c hội thoại :
+ P/c về lượng.
+P/c về chất.
+ p/c quan hệ.
+ p/c Cách thức.
+ P/c lịch sự.
III. Bài tập áp dụng.
1, Giải nghĩa các thành ngữ sau: 
- Ăn đơm nói đặt: Đặt điều, vu khống, bịa chuyện cho người khác.
- Cãi chày cãi cối: Cố tranh cãI nhưng không có lí lẽ gì cả. 
2. BT 3 SGK: Vận dụng p/c hội thoại để PT nghệ thuật sử dụng n/v của Nguyễn Dutrong đoạn trích sau: 
 Hỏi tên rằng: Mã Giám Sinh
 Hỏi quê rằng : Huyện Lâm Thanh cũng gần
=> Đây là lễ vấn danh mà MGS ăn nói cộc lốc, trịch thượng : vy phạm p/c lịch sự.
A-KIẾN THỨC CƠ BẢN
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
	Lờ Anh Trà
I.Đọc và tỡm hiểu chỳ thớch. 
1. Xuất xứ
Năm 1990, nhõn dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh Bỏc Hồ, cú nhiều bài viết về Người. “Phong cỏch Hồ Chớ Minh” là một phần trong bài viết Phong cỏch Hồ Chớ Minh, cỏi vĩ đại gắn với cỏi giản dị của tỏc giả Lờ Anh Trà.
2. Bố cục của văn bản.
Văn bản cú thể chia làm 2 phần:
- Từ đầu đến “rất hiện đại”: Hồ Chớ Minh với sự tiếp thu văn húa dõn tộc nhõn loại.
- Phần cũn lại: Những nột đẹp trong lối sống Hồ Chớ Minh.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1.Hồ Chớ Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn húa
- Hoàn cảnh: Cuộc đời hoạt động cỏch mạng đầy truõn chuyờn.
+ Gian khổ, khú khăn.
+ Tiếp xỳc văn húa nhiều nước, nhiều vựng trờn thế giới.
- Động lực thỳc đẩy Hồ Chớ Minh tỡm hiểu sõu sắc về cỏc dõn tộc và văn húa thế giới xuất phỏt từ khỏt vọng cứu nước.
- Đi nhiều nước, tiếp xỳc với văn húa nhiều vựng trờn thế giới.
- Biết nhiều ngoại ngữ, làm nhiều nghề.
- Học tập miệt mài, sõu sắc đến mức uyờn thõm.
2. Vẻ đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chớ Minh 
Chủ tịch Hồ Chớ Minh cú một phúng cỏch sống vụ cựng giản dị:
- Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ: chiếc nhà sàn nhỏ vừa là nơi tiếp khỏch, vừa là nơi làm việc, đồng thời cũng là nơi ngủ.
- Trang phục giản dị: bộ quần ỏo bà ba, chiếc ỏo trấn thủ, đụi dộp lốp
- Ăn uống đạm bạc: cỏ kho, rau luộc, cà muối, chỏo hoa
Biểu hiện của đời sống thanh cao:
- Đõy khụng phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong nghốo khú.
- Đõy cũng khụng phải là cỏch tự thần thỏnh húa, tự làm cho khỏc đời, hơn đời.
- Đõy là cỏch sống cú văn húa, thể hiện 1 quan niệm thẩm mỹ: cỏi đẹp gắn liền với sự giản dị, tự nhiờn.
Viết về cỏch sống của Bỏc, tỏc giả liờn tưởng đến cỏc vị hiền triết ngày xưa:
- Nguyễn Trói: Bậc thầy khai quốc cụng thần, ở ẩn.
- Nguyễn Bỉnh Khiờm: làm quan, ở ẩn.
3. Những biện phỏp nghệ thuật trong văn bản làm nổi bật vẻ đẹp trong cỏch sống của Hồ Chớ Minh 
- Kết hợp giữa kể và bỡnh luận. Đan xen những lời kể là những lời bỡnh luận rất tự nhiờn: “Cú thể núi ớt vị lónh tụ nào lại am hiểu nhiều về cỏc dõn tộc và nhõn dõn thế giới, văn húa thế giới sõu sắc như chủ tịch Hồ Chớ Minh”
- Chọn lọc những chi tiết tiờu biểu.
- Đan xen thơ của cỏc vị hiền triết, cỏch sử dụng từ Hỏn Việt gợi cho người đọc thấy sự gần gũi giữa chủ tịch Hồ Chớ Minh với cỏc vị hiền triết của dõn tộc.
- Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhõn mà hết sức giản dị, gần gũi, am hiểu mọi nền văn húa nhõn loại, hiệu đại mà hết sức dõn tộc, hết sức Việt Nam,
III. Tổng kết
Về nghệ thuật:
- Kết hợp hài hũa giữa thuyết minh với lập luận.
- Chọn lọc chi tiết giữa thuyết minh với lập luận.
- Ngụn từ sử dụng chuẩn mực.
Về nội dung:
- Vẻ đẹp trong phẩm chất Hồ Chớ Minh là sự kết hợp hài hũa giữa truyền thống văn húa dõn tộc với tinh hoa văn húa nhõn loại.
- Kết hợp giữa vĩ đại và bỡnh dị.
- Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại.
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HềA BèNH
(GA-BRI-EN Gỏc-xi-a Mỏc-kột)
I. Đọc và tỡm hiểu chung về văn bản
1. Tỏc giả - tỏc phẩm.
- Ga-bri-en Gỏc-xi-a Mỏc-kột là nhà văn Cụ-lụm-bi-a.
- Sinh năm 1928.
- Viết tiểu thuyết với khuynh hướng hiện thực.
- Nhận giải Nụben về văn học năm 1982.
2. Hệ thống luận đề, luận điểm của văn bản.
* Luận đề: đấu tranh cho một thế giới hũa bỡnh.
* Luận điểm:
- Luận điểm 1: Chiến tranh hạt nhõn là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trờn trỏi đất.
- Luận điểm 2: Đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hũa bỡnh là nhiệm vụ cấp bỏch của toàn thể nhõn loại.
3. Hệ thống luận cứ.
- Kho vũ khớ hạt nhõn đang được tàng trữ, cú khả năng hủy diệt cả trỏi đất và cỏc hành tinh khỏc trong hệ mặt trời.
- Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỷ người.
- Chiến tranh hạt nhõn khụng chỉ đi ngược lại với lý trớ của loài người mà cũn đi ngược lại với lý trớ của tự nhiờn, phản lại sự tiến húa.
- Vỡ vậy tất cả chỳng ta phải cú nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhõn, đấu tranh cho một thế giới hũa bỡnh.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhõn
- Xỏc định cụ thể thời gian: “Hụm nay ngày 8-8-1986”.
- Đưa ra những tớnh toỏn lý thuyết để chứng minh: con người đang đối mặt với nguy cơ chiến tranh hạt nhõn.
Dẫn chứng:
+ “Núi nụm na ra, điều đú cú nghĩa là tất cả mọi người, khụng trừ trẻ con, đang ngồi trờn một thựng bốn tấn thuốc nổ - tất cả chỗ đú nổ tung sẽ làm biến hết thảy, khụng phải là một lần mà là mười hai lần, mọi dấu vết của sự sống trờn trỏi đất”.
+ Kho vũ khớ ấy cú thể tiờu diệt tất cả cỏc hành tinh xoay quanh mặt trời, cộng thờm bốn hành tinh nữa và phỏ hủy thế thăng bằng của hệ mặt trời.
2. Tỏc động của cuộc đua chiến tranh hạt nhõn đối với đời sống xó hội:
-Cuộc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhõn đó làm mất đi khả năng để con người được sống tốt đẹp hơn.
Dẫn chứng:
+ Sự đối lập giữa nguồn kinh phớ quỏ lớn (đến mức khụng thể thực hiện nổi) và nguồn kinh phớ thực tế đó được cấp cho cụng nghệ chiến tranh.
+ So sỏnh cụ thể qua những con số thống kờ ấn tượng(Vớ dụ: giỏ của 10 chiếc tàu sõn bay đủ để thực hiện chương trỡnh phũng bệnh trong 14 năm, bảo vệ hơn 1 tỷ người khỏi bệnh sốt rột, cứu hơn 1 triệu trẻ em Chõu Phi, chỉ hai chiếc tàu ngầm mang vũ khớ hạt nhõn cũng đủ tiền để xúa nạn mự chữ trờn toàn thế giới).
-Chiến tranh hạt nhõn chẳng những đi ngược lại ý chớ của con người mà cũn phản lại sự tiến húa của tự nhiờn.
Dẫn chứng: Tỏc giả đưa ra những chứng cứ từ khoa học địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến húa của sự sống trờn trỏi đất. Chỉ ra sự đối lập lớn giữa quỏ trỡnh phỏt triển hàng triệu năm của sự sống trờn trỏi đất và một khoảng thời gian ngắn ngủi để vũ khớ hạt nhõn tiờu hủy toàn bộ sự sống.
Tỏc giả đó đưa ra những lập luận cụ thể, giàu sức thuyết phục, lấy bằng chứng từ nhiều lĩnh vực: khoa học, xó hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giỏo dục là những lĩnh vực thiết yếu trong cuộc sống con người để chứng minh.
3. Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhõn cho một thế giới hũa bỡnh.
- Khẳng định vai trũ của cộng đồng trong việc đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhõn.
- Đưa ra lời đề nghị thực tế: mở nhà băng lưu trữ trớ nhớ để cú thể tồn tại được sau khi (giả thiết) chiến tranh hạt nhõn nổ ra.
III. Tổng kết
Về nghệ thuật
Hệ thống luận điểm, luận cứ ngắn gọn, rành mạch, dẫn chứng xỏc thực, giàu sức thuyết phục, gõy được ấn tượng mạnh đối với người đọc.
Về nội dung
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhõn và sự hủy diệt của nú.
- Kờu gọi mọi người: hóy ngăn chặn nguy cơ đú, bảo vệ con người, bảo vệ sự sống.
Ngày soạn : 20/10/2011
Tiết 5,6. Bài 1: TUYấN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CềN,
 QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
I. Mục tiờu cõ̀n đạt.
- Giúp h/s nắm vững những kiờ́n thức cơ bản những TP đã học.
- Biờ́t vọ̃n dụng những kiờ́n thức cơ bản đờ̉ làm các bài tọ̃p.
- Chú trọng tụt các phương pháp học tọ̃p đờ̉ tiờ́p thu mụ̣t cách có hiợ̀u quả vờ̀ các VB đã học.
II. Tiờ́n hành các hoạt đụ̣ng dạy học.
1. ụ̉n định tụ̉ chức.
2. Tiờ́n hành ụn tọ̃p.
I. Tỡm hiểu chung về văn bản.
1.. Tỡm hiểu chỳ thớch
2.. Bố cục
Văn bản được chia làm 3 phần:
- Sự thỏch thức: Nờu lờn những thực tế, những con số về cuộc sống khổ cực, về tỡnh trạng bị rơi vào hiểm họa của trẻ em trờn thế giới.
- Cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế cú thể đẩy mạnh việc chăm súc, bảo vệ trẻ em.
- Nhiệm vụ: Xỏc định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làm vỡ sự sống cũn, sự phỏt triển của trẻ em.
II. Tỡm hiểu văn bản.
1.Sự thỏch thức
- Chỉ ra cuộc sống cực khổ nhiều mặt của trẻ em trờn thế giới hiện nay.
+ Trở thành nạn nhõn chiến tranh, bạo lực, sự phõn biệt chủng tộc, sự xõm lược, chiếm đúng và thụn tớnh của nước ngoài. Một số vớ dụ: trẻ em cỏc nước nghốo ở Chõu Á, chõu Phi bị chết đúi; nạn nhõn chất độc màu da cam, nạn nhõn của chiến tranh bạo lực; trẻ em da đen phải đi lớnh, bị đỏnh đập; trẻ em là nạn nhõn của cỏc cuộc khủng bố ở Nga, Mỗi ngày cú tới 40.000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
+ Chịu đựng những thảm họa đúi nghốo, khủng hoảng kinh tế; tỡnh trạng vụ gia cư, nạn nhõn của dịch bệnh, mự chữ, mụi trường ụ nhiễm
- Đõy là thỏch thức lớn với toàn thế giới.
2. Cơ hội
Điều kiện thuận lợi cơ bản để thế giới đẩy mạnh việc chăm súc bảo vệ trẻ em:
+ Hiện nay kinh tế, khoa học kỹ thuật phỏt triển, tớnh cộng đồng hợp tỏc quốc tế được củng cố mở rộng, chỳng ta cú đủ phương tiện và kiến thức để làm thay đổi cuộc sống khổ cực của trẻ em.
+ Sự liờn k ... năm lưu lạc.
Cõu 2: Yờu cầu : Biết làm bài văn nghị luận, bố cục rừ ràng, kết cấu hợp lớ.
Nội dung :
1. Mở bài : Giới thiệu về người lớnh trong hai bài thơ.
2. Thõn bài : Cần làm rừ hai nội dung :
- Những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lớnh Cụ Hồ.
- Những nột riờng độc đỏo trong tớnh cỏch, tõm hồn của người lớnh.
Nội dung1 :
- Người lớnh chiến đấu cho một lớ tưởng cao đẹp.
- Những con người dũng cảm bất chấp khú khăn, coi thường thiếu thốn, hiểm nguy.
- Những con người thắm thiết tỡnh đồng đội.
- Những con người lạc quan yờu đời, tõm hồn bay bổng lóng mạn.
Nội dung 2 :
- Nột chõn chất, mộc mạc của người nụng dõn mặc ỏo lớnh (bài thơ Đồng chớ).
- Nột ngang tàng, trẻ trung của một thế hệ cầm sỳng mới (Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh).
3. Kết bài : Cảm nghĩ của người viết về hỡnh ảnh người lớnh.
ĐỀ13
Cõu 1: a. Chộp lại những cõu thơ miờu tả tõm trạng của Thỳy Kiều trong đoạn Mó Giỏm Sinh mua Kiều (Ngữ văn 9, tập một).
b. Cho biết đối tượng của miờu tả nội tõm là những gỡ ?
Cõu 2: Đúng vai Thỳy Kiều kể lại cho mọi người nghe việc bỏo õn bỏo oỏn. Trong lời kể giỳp mọi người hỡnh dung được cảnh vật và tõm trạng của Thỳy Kiều khi gặp lại Hoạn Thư. 
Gợi ý giải
Cõu 1: a."Nỗi mỡnh thờm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng !
Ngại ngựng dợn giú e sương,
Ngừng hoa búng thẹn trụng gương mặt dày".
(Mó Giỏm Sinh mua Kiều_Ngữ văn 9, tập một).
b. Đối tượng của miờu tả nội tõm : ý nghĩa, cảm xỳc, tỡnh cảm nhõn vật, Cũng cú thể là: cảnh vật, nột mặt, trang phục, của nhõn vật.
Cõu 2: "Lạ chi con tạo xoay vần
Đời người lắm nỗi gian truõn khú lường"
Cha! Mẹ! Hai em! Chàng! Nếu mọi người muốn biết cuộc sống của con ra sao trong từng ấy năm phiờu bạt thỡ con chỉ xin kể quóng đời vẻ vang nhất của con. Liệu cú ai ngờ rằng từ một tấm thõn ụ nhục, con bỗng chốc trở thành một phu nhõn tướng quõn nắm quyền sinh sỏt của nhiều kẻ gian ỏc bất lương. Nếu mọi người thấu hiểu lũng con thỡ hóy lắng nghe chuyện con kể : Bỏo õn, bỏo oỏn.
Nhờ chàng Từ Hải - một vị tướng đó rạch đụi sơn hà, chống lại triều đỡnh, con trở thành một phu nhõn tướng quõn. Chàng hỏi con về những người đó từng cú ơn với con, những kẻ đó hóm hại con, đẩy con vào bể khổ. Rồi chàng mời hết những người cú ơn, bắt hết những kẻ gian ỏc ấy về cho con toàn quyền xử tội. Thế là hụm ấy, con và chàng ngồi trờn điện xột xử - bỏo õn và bỏo oỏn. Đầu tiờn là Thỳc Sinh, người đó từng cú ơn cứu con khỏi lầu xanh. Chàng Thỳc bước vào, mặt đỏ như chàm, mỡnh mẩy run run. Con nghĩ, chắc chàng quỏ sợ đõy mà. Con biết chàng là người nhu nhược nhưng con khụng trỏch múc. Dự vợ cả chàng là Hoạn Thư luụn ghen tuụng hành hạ con nhưng chuyện đú để khi khỏc! Giờ đõy con phải đền ơn chàng. Con cất tiếng : "Chào chàng Thỳc! Hụm nay mời chàng đến đõy là để tụi bày tỏ chỳt lũng thành, xin được đền ơn cho chàng!".
Chàng chẳng dỏm núi gỡ nhưng nghe đến đõy chàng đó đỡ sợ nờn chàng lờn tiếng : "Võng..!". Con lại núi : "Nghĩa chàng dành cho tụi nặng đến nghỡn non, trả làm sao hết. Đõy cú gấm trăm cuốn, bạc nghỡn cõn để tạ lũng chàng gọi là cú vậy. Mong chàng nhận cho". Người hầu bưng lễ ra, chàng lạy tạ nhận lễ. Nhưng con nghĩ : "Sao chàng phải lạy tạ, chàng cũn sợ chăng". Thụi ta để chàng đi vỡ cũn nhiều người phải bỏo õn nữa". Con chỉ núi thờm :"Vợ chàng quỷ quỏi tinh ma, phen này kẻ cắp bà già gặp nhau". Chàng đi ra và tiếp đú con bỏo õn cho nhiều người khỏc.
Sau đú là đến việc bỏo oỏn, người đầu tiờn mà con phải trả thự, trả hết oỏn chớnh là Hoạn Thư, vợ cả của Thỳc Sinh. Mụ vừa vào tới cửa con đó núi đún : "Tiểu thư cũng cú bõy giờ đến đõy ?". Rồi con lại dừng dạc hơn : "Đàn bà dễ cú mấy tay. Từ xưa đến nay được mấy người nhiều mưu mụ, tinh quỏi như bà". Mụ vội vàng quỳ xuống, phần vỡ nhận ra con đang ngồi trờn, phần vỡ thấy hàng hàng tướng lớnh ỏo giỏp, gươm đao đầy mỡnh. Con nghĩ : "Chắc phen này mụ sẽ phỏt hoảng lờn, sẽ lạy lọc van xin. Vỡ biết mỡnh cú tội, mụ sẽ biết thế nào là "gieo nhõn nào được quả nấy". Con lại dừng dạc hơn : "Dễ dàng là kiếp hồng nhan, ăn ở mà càng cay nghiệt thỡ sẽ càng chịu nhiều oan trỏi". Đến đõy Hoạn Thư đó hiểu ra. Nhưng mụ tinh ranh quỏ, mụ cũn bỡnh tĩnh khấu đầu rồi xin thưa. Con biết mụ sẽ kờu ca, sẽ chữa tội cho mỡnh, lỳc này con cú thể cho mụ từ gió cừi đời nhưng con vẫn muốn xem mụ sẽ núi gỡ, và cũng một phần vỡ con muốn xem mụ cú hối cải khụng. Nếu cú, con cú thể mở lượng khoan hồng tha khụng giết mụ. Mụ bắt đầu thưa : "Thưa phu nhõn, tụi đõy là phận đàn bà hốn kộm nờn cũng như ai. Tụi ghen tuụng thỡ cũng là chuyện thường tỡnh, nghĩ lại ngày ấy kẻ hốn mọn này đó để phu nhõn ra gỏc viết kinh ở, với lại khi phu nhõn bỏ đi, tụi đõu dỏm chửi, cũng chẳng đuổi theo bắt về mặc dự biết gỏc viện đó mất vài thứ đỏng giỏ. Với lại cũng tại chế độ đa thờ, một chồng mà nhiều vợ, chồng chung thỡ ai dễ chiều cho ai. Nhưng cũng tại kẻ hốn mọn này gõy ra việc chụng gai, giờ thỡ chỉ cũn biết trụng chờ vào tấm lũng bao dung rộng lớn như biển cả của phu nhõn mà thụi. Xin phu nhõn nghĩ cho mà thương cho kẻ hốn kộm này".
Con bàng hoàng vụ cựng, khen cho mụ khụn ngoan đến mực mà núi năng phải lời. Mụ thật giảo hoạt, khụn ngoan, tinh quỏi, ranh mónh. Nhưng lời núi của mụ cú lớ quỏ, con cũng là đàn bà thỡ cần hiểu được suy nghĩ chung của đàn bà là : hay ghen tuụng. Tha cho mụ thỡ may đời cho mụ cũn làm ra thỡ lại là người nhỏ nhen, với lại con đó cú ý khoan hồng nếu mụ biết hối cải. Dự chưa thấy hành động nhưng lời núi của mụ thỡ cũng cú tỡnh, cú lớ. Mụ đó nhận hết lỗi vào mỡnh thỡ cũng khoan dung cho mụ và chỉ núi thờm : "Hóy biết hối cải vỡ sống mà tạo nhiều ơn nghĩa thỡ sẽ gặp nhiều điều tốt đẹp. Nờn nhớ cõu ở hiền gặp lành, ở ỏc gặp dữ". Sau đú con cũn xử tội nhiều tờn khỏc. Tất cả chỳng đều là lũ gian ỏc, độc địa, bất nhõn. Con chỉ kể cú vậy thụi.
Đó trải qua biết bao đắng cay, khổ nhục, con càng thấm thớa cỏi lẽ đời : "Hồng nhan bạc mệnh". Nhưng thụi, giờ đõy con đó đoàn tụ với cả nhà, cú cha, cú mẹ, cú anh em, cú người yờu chung thuỷ thỡ cuộc sống cũn gỡ khụng hạnh phỳc. Cuộc sống luụn theo nghĩa của nú là : "Gặp nhiều tai ương rồi sẽ cú được niềm hạnh phỳc". Con thấy thật đỳng! 
ĐỀ14
Cõu 1: Nhà thơ Tố Hữu khi miờu tả căn nhà Bỏc ở nơi làng Sen ban đầu đó viết :
"Ba gian nhà trống khụng hương khúi
Một chiếc giường tre chiếu chẳng lành.
Một thời gian sau nhà thơ sửa lại :
Ba gian nhà trống nồm đưa vừng
Một chiếc giường tre chiếu mỏng manh."
Hóy cho biết sự thay đổi từ ngữ cú ảnh hưởng như thế nào đến ý nghĩa của hai cõu thơ ? 
Cõu 2: Trỡnh bày suy nghĩ của em về nhõn vật lóo Hạc trong truyện ngắn cựng tờn của Nam Cao. 
Gợi ý giải
Cõu 1: Cỏch thay đổi từ ngữ làm cõu thơ hay hơn, gợi dư õm về khụng khớ ấm ỏp và sự sinh động của cảnh vật như cũn phảng phất bàn tay và hơi ấm con người trong đú, khụng lạnh lẽo hoang tàn như hai cõu thơ ban đầu. 
Cõu 2: a. Mở bài : Giới thiệu chung về Nam Cao và tỏc phẩm Lóo Hạc, nờu nội dung chủ đề là tỏc phẩm viết về người nụng dõn, về cỏi đúi và nhõn cỏch cao đẹp của con người với cỏi nhỡn nhõn đạo sõu sắc.
b. Thõn bài : Phõn tớch cỏc đặc điểm sau của nhõn vật :
* Lóo Hạc điển hỡnh cho cuộc sống nghốo khổ của người nụng dõn trước Cỏch mạng thỏng Tỏm.
- Cuộc sống cày thuờ, cuốc mướn, vợ lóo vỡ làm nhiều, lao lực mà chết.
- Lóo nghốo khụng cú tiền cưới vợ cho con khiến con lóo phẫn chớ bỏ đi đồn điền cao su.
- Lóo bị ốm đồng thời làng mất nghề ve sợi nờn khụng kiếm được việc làm, sống tạm bợ ăn củ chuối quả sung qua ngày, cuối cựng phải bỏn con chú vàng là người bạn duy nhất của lóo.
- Bỏn chú xong, với những day dứt lương tõm cựng những tớnh toỏn của người lương thiện, lỳc tuổi già lóo đó tỡm đến cỏi chết bằng liều bả chú.Cỏi chết của lóo phản ỏnh sự cựng quẫn bế tắc của người nụng dõn trong xó hội đương thời, việc làm, cỏi đúi, miếng ăn đố nặng lờn vai người nụng dõn.
* Tấm lũng lương thiện của một người cha thương con và giàu lũng tự trọng.
- Lóo yờu con với nỗi niềm day dứt của người cha chưa làm trũn bổn phận, chưa lo cưới vợ được cho con nờn trong cỏc cõu chuyện với ụng giỏo hay cậu Vàng lóo đều nhắc tới con với nỗi nhớ nhung cựng những tớnh toỏn cho con khi nú trở về.
- Lóo bũn vườn, bỏn chú, gửi tiền và vườn nhờ hàng xúm trụng nom cho con rồi ra đi chứ quyết khụng tiờu của con lấy một hào. Sự hi sinh của lóo õm thầm mà cao thượng.
- Lóo tỡm đến cỏi chết để khẳng định nhõn cỏch cao thượng của mỡnh bởi lóo đó từ chối sự giỳp đỡ của mọi người, lóo sợ sống nữa sẽ khụng giữ mỡnh mà đi theo gút Binh Tư chăng ?
- Cảnh lóo õu yếm con chú vàng cựng những cỏch chăm súc, tõm sự của lóo với nú, cảnh lóo khúc như con nớt khi bỏn nú khiến người đọc cảm động và thương cảm ngậm ngựi cho số phận của lóo.
c. Kết luận : Nam Cao đó gạn đục khơi trong, phỏt hiện trong những cuộc đời đen tối ấy thứ ỏnh sỏng của lương tri, của tỡnh thương làm người ta thấy tin yờu cuộc đời hơn.
ĐỀ15
Cõu 1: Chộp lại ba cõu thơ cuối trong bài thơ Đồng chớ của Chớnh Hữu và phõn tớch ý nghĩa của hỡnh ảnh kết thỳc bài thơ. 
Cõu 2: (Với nhan đề : Mụi trường sống của chỳng ta, dựa vào những hiểu biết của em về mụi trường, viết một bài văn ngắn trỡnh bày quan điểm của em và cỏch cải tạo mụi trường sống ngày một tốt đẹp hơn.
Gợi ý giải
Cõu 1: Chộp chớnh xỏc 3 dũng thơ được 0,5 điểm, nếu sai 2 lỗi về chớnh tả hoặc từ ngữ trừ 0,25 điểm :
"Đờm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bờn nhau chờ giặc tới
Đầu sỳng trăng treo".
(Đồng chớ - Chớnh Hữu)
Phõn tớch ý nghĩa của hỡnh ảnh "đầu sỳng trăng treo" được 1 điểm.
Học sinh cần làm rừ giỏ trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ như sau :
- Cảnh thực của nỳi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lờn qua cỏc hỡnh
ảnh : rừng hoang, sương muối. Người lớnh vẫn sỏt cỏnh cựng đồng đội : đứng cạnh bờn nhau, mai phục chờ giặc.
- Trong phỳt giõy giải lao bờn người đồng chớ của mỡnh, cỏc anh đó nhận ra vẻ đẹp của vầng trăng lung linh treo lơ lửng trờn đầu sỳng : Đầu sỳng trăng treo. Hỡnh ảnh trăng treo trờn đầu sỳng vừa cú ý nghĩa tả thực, vừa cú tớnh biểu trưng của tỡnh đồng đội và tõm hồn bay bổng lóng mạn của người chiến sĩ. Phỳt giõy xuất thần ấy làm tõm hồn người lớnh lạc quan thờm tin tưởng vào cuộc chiến đấu và mơ ước đến tương lai hoà bỡnh. Chất thộp và chất tỡnh hoà quện trong tõm tưởng đột phỏ thành hỡnh tượng thơ đầy sỏng tạo của Chớnh Hữu.
Cõu 2: Nờu vấn đề và triển khai thành bài văn nghị luận gồm cỏc ý cơ bản sau :
a. Nờu vấn đề nghị luận : Mụi trường sống của chỳng ta thực tế đang bị ụ nhiễm và con người chưa cú ý thức bảo vệ.
b. Biểu hiện và phõn tớch tỏc hại : 
- ễ nhiễm mụi trường làm hại đến sự sống.
- ễ nhiễm mụi trường làm cảnh quan bị ảnh hưởng.
c. Đỏnh giỏ :
- Những việc làm đú là thiếu ý thức bảo vệ mụi trường, phỏ huỷ mụi trường sống tốt đẹp.
- Phờ phỏn và cần cú cỏch xử phạt nghiờm khắc.
d. Hướng giải quyết :
- Tuyờn truyền để mỗi người tự rốn cho mỡnh ý thức bảo vệ 
mụi trường.
- Coi đú là vấn đề cấp bỏch của toàn xó hội.

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 9 tuyet voi(1).doc