Tuần: 20
Tiết: 91, 92
Bài dạy: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản.
- Biết cách đọc – hiểu một văn bản dịch (không sa đà vào phân tích ngôn từ).
- Nhận ra bố cục chặt chẽ và hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
II. PHƯƠNG TIỆN:
GV: SGK, SGV, Chuẩn KT.
HS: SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP:
Đọc diễn cảm, gợi mở, vấn đáp, thảo luận nhóm,
III. CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP.
1. Ổn định lớp ( 1' )
- Kiểm diện.
- Lớp trưởng báo cáo sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ ( 3' )
- Kiểm tra vở bài soạn của học sinh.
3. Bài mới
Giới thiệu bài (1’)
Chu Quang Tiềm là nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của TQ thời đó. Bài viết “Bàn về đọc sách” là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, là những tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho đời sau.
Tuần: 20 Tiết: 91, 92 Bài dạy: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH Chu Quang Tiềm I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản. - Biết cách đọc – hiểu một văn bản dịch (không sa đà vào phân tích ngôn từ). - Nhận ra bố cục chặt chẽ và hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. - Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận. II. PHƯƠNG TIỆN: GV: SGK, SGV, Chuẩn KT. HS: SGK. III. PHƯƠNG PHÁP: Đọc diễn cảm, gợi mở, vấn đáp, thảo luận nhóm, III. CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. 1. Ổn định lớp ( 1' ) - Kiểm diện. - Lớp trưởng báo cáo sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ ( 3' ) - Kiểm tra vở bài soạn của học sinh. 3. Bài mới Giới thiệu bài (1’) Chu Quang Tiềm là nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của TQ thời đó. Bài viết “Bàn về đọc sách” là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, là những tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho đời sau. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1 Tìm hiểu chung (8’) - Trình bày những hiểu biết của em về tác giả tác phẩm ? - Thể loại và phương thức biểu của văn bản là gì ? - Đọc văn bản -> Hs đọc tiếp - Tìm bố cục của văn bản ? Nội dung chính của từng phần đề cập vấn đề gì ? - Cho HS nhận xét về bố cục ? Hoạt động 2 Đọc - hiểu văn bản (67’) ? Qua lời bàn của tác giả, em thấy sách có tầm quan trọng như thế nào ? Việc đọc sách có ý nghĩa gì ? - Đọc sách là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức. Đọc sách chính là sự chuẩn bị cho cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường tích luỹ Không thể thu được các thành tựu mới trên con đường văn hoá nếu không biết kế thừa các thành tựu đã qua. Sang tiết 92 ? Đọc sách trong ngày nay có dễ không ? Tại sao phải lựa chọn sách khi đọc ? ? Căn cứ vào lời bàn của tác giả, hãy chỉ ra cái hại thường gặp khi đọc sách ? - Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu à “liếc qua” – “đọng lại” à Cách đọc “ăn tươi nuốt sống” => Nguy hại của việc đọc không chuyên sâu. ? Em có nhận xét gì về cách nói, cách sử dụng ngôn ngữ của tác giả trong lập luận ? * Tổ chức thảo luận nhóm. + Tổ 1, 2: câu 1 + Tổ 3, 4: câu 2 C1: Muốn đọc sách có hiệu quả, trước hết ta phải bắt đầu từ đâu ? Theo tác giả chúng ta cần lựa chọn sách như thế nào ? Tác giả lý giải thế nào là “chọn tinh đọc kĩ” ? - Chọn sách là giúp ta tránh phải lãng phí thời gian, tiền của và công sức. C2: Những hình ảnh nào nói về việc đọc ách không đúng phương pháp ? Chu Quang Tiềm đã chỉ cho ta cách đọc sách như thế nào là đúng ? - Em sẽ chọn sách như thế nào để phục vụ cho việc học môn Văn ? ? Bài viết có sức thuyết phục cao, theo em, điều ấy được tạo nên từ những yếu tố nào ? ? Bài viết đã giúp ích gì được cho chúng ta trong cuộc “hành trình trường chinh vạn dặm khám phá thế giới mới” ? Chu Quang Tiềm (1897 - 1987) là nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng TQ. Văn bản trích "Danh nhân TQ bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách". - Nghị luận - Đọc văn bản - Bố cục 3 phần: + Phần 1: Từ đầu...thế giới mới -> khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách. + Phần 2: Từ “Lịch sử...lực lượng” -> cái khó khăn, cái nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. + Phần 3: Từ “Đọc sách...học vấn khác” -> bàn về phương pháp đọc sách. - Bố cục hợp lý: 2 phần đầu ngắn, phần thứ 3 dài vì là trọng tâm. Đi từ nhận thức, ý nghĩa qua liên hệ thực tế đề ra giải pháp và cách suy luận có tính lô gic..) - Dựa vào văn bản trả lời các ý: + Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức mà loại người tích luỹ qua nhiều thời đại -> Sách là kho tàng quý báu của di sản tinh thần + Những cuốn sách có giá trị có thể xem là cột móc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại. - Sách đã ghi chép và cô đúc, lưu truyền mọi tri thức mọi thành tựu mà loài người tìm tòi tích luỹ được qua từng thời đại. - Đọc sách chính là sự chuẩn bị làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới. - Không vì sách ngày nay có rất nhiều chủng loại khác nhau. - Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. - Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, dễ lạc hướng. - Sử dụng ngôn ngữ ví von, giàu hình ảnh, thành ngữ, so sánh (Lãng phí thời gian trên những cuốn sách “Vô thưởng vô phạt”. Nêu luận cứ này tác giả so sánh với hình ảnh đánh trận, cần phải đánh vào “thành trì kiên cố”. à So sánh cụ thể, dễ hiểu). - Thảo luận nhóm 4 trong 3’ - Chọn sách để đọc: sách có giá trị, sách chuyên môn, sách thường thức bổ trợ kiến thức chuyên môn. - Không tham đọc nhiều, tràn lan mà phải đọc kĩ những quyển có giá trị. - Hình ảnh “cưỡi ngựa qua chợ”, “trọc phú khoe của”, “chuột chui vào sừng trâu” => Không biết thông thì không thể chuyên, không biết rộng thì không nắm gọn. - Tự diễn đạt - Bố cục chắt chẽ, hợp lý. - Cách viết giàu hình ảnh, dùng cách ví von cụ thể, thú vị. - Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng điệu trò chuyện của một “danh nhân” làm tăng sức thuyết phục. - Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của sách và vai trò của nó đối với con người. - Hiểu được phương pháp đọc sách đúng đắn và những mục đích, hiệu quả tác động của việc đọc sách. A. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897 - 1987) là nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng TQ. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ: Trích "Danh nhân TQ bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách". b. Thể loại: nghị luận c. Bố cục: 3 phần - P1: Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đọc sách - P2: Một số biểu hiện sai lệch trong việc đọc sách - P3: Phương pháp đọc sách B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN I. Nội dung 1. Tầm quan trọng của sách và ý nghĩa của việc đọc sách: *Tầm quan trọng - Là kho tàng kiến thức quý báu, là di sản tinh thần của nhân loại trãi qua hàng nghìn năm. - Là những cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại. *Ý nghĩa - Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao vốn tri thức. - Làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới. 2. Các khó khăn, nguy hại dễ gặp của việc đọc sách: - Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. - Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, dễ lạc hướng. 3. Phương pháp đọc sách * Cách lựa chọn sách: - Chọn cho tinh đọc cho kĩ những quyển nào thực sự có giá trị. - Cần đọc kĩ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn. - Đọc thêm sách thường thức, gần với lĩnh vực chuyên môn. * Cách đọc sách: - Vừa đọc, vừa suy nghĩ, nghiền ngẫm. - Đọc có kế hoạch và có hệ thống xuất phát từ một mục đích tích cực. - Đọc sách vừa học tập tri thức vừa là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người. II. Nghệ thuật - Bố cục chắt chẽ, hợp lý. - Cách viết giàu hình ảnh, dùng cách ví von cụ thể, thú vị. - Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng điệu trò chuyện của một “danh nhân” làm tăng sức thuyết phục. III. Ý nghĩa văn bản Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách và cách lựa chọn sách, cách đọc sao cho có hiệu quả. 4. Củng cố (8’) - Nêu suy nghĩ và kinh nghiệm của em về việc đọc sách ? ? Cho học sinh thực hành việc chọn sách và đọc sách. - Giới thiệu cho Hs 15 quyển sách thuộc 3 lĩnh vực: Văn học (6q), Kiến thức phổ thông (4q), Sách – tài liệu tham khảo (5q). - Yêu cầu 3 Hs lên chọn (mỗi em chọn không quá 5 quyển) => Chú ý thêm về nội dung, Nhà xuất bản, tác giả. 5. Hướng dẫn tự học (2') - Học tập và tự trau dồi phương pháp đọc sách. - Chuẩn bị bài “Khởi ngữ”: Đọc Vd và tìm hiểu câu hỏi gợi ý SGK. - Lập lại hệ thống luận điểm trong toàn bài. - Ôn lại những phương pháp nghị luận đã học. Tuần: 20 Tiết: 93 Bài dạy: KHỞI NGỮ I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Nắm được đặc điểm cơ bản và công dụng của khởi ngữ. - Biết đặt câu có khởi ngữ. - Nhận diện khởi ngữ trong câu. - Đặt câu có khởi ngữ. II. PHƯƠNG TIỆN: GV: SGK, SGV, Chuẩn KT. HS: SGK. III. PHƯƠNG PHÁP: Đọc diễn cảm, gợi mở, vấn đáp, thảo luận nhóm, III. CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP. 1. Ổn định lớp ( 1' ) - Kiểm diện. - Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp 2. Kiểm tra bài cũ ( 3' ) 3. Bài mới Giới thiệu bài (1’) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1 Tìm hiểu chung (17’) - Gọi Hs đọc các ví dụ mục I.1.Sgk ? Xác định chủ ngữ trong các ví dụ ? ? Những bộ phận được in đậm nằm ở vị trí nào trong cấu trúc câu ? Chúng có quan hệ gì với bộ phận VN không ? ? Có thể xếp chúng vào giữa hoặc cuối câu được không ? Vì sao ? ? Cho biết công dụng của những bộ phận in đậm này trong câu ở từng ví dụ ? ? Trước những từ ngữ in đậm nói trên ta có thể thêm những quan hệ từ nào ? * Nhận diện khởi ngữ: Trước khởi ngữ có thể thêm (về, đối với), sau khởi ngữ thêm (thì). - Khởi ngữ có quan hệ trực tiếp với phần câu còn lại: (a). - Khởi ngữ có quan hệ gián tiếp với phần câu còn lại: (c). - Chốt ý Hoạt động 2 Luyện tập (18’) - Cho Hs đọc yêu cầu Bt1, 2 - Chia lớp làm 2 nhóm: + N1: Bt1 câu (a, b) và Bt2 câu (a) + N2: Bt1 câu (c, d, e) và Bt2 câu (b) - Hãy viết đoạn văn, trình bày những suy nghĩ của mình về hiện trạng đọc sách trong giới trẻ ngày nay (có dùng khởi ngữ). - Đọc bài - Xác định chủ ngữ: a. Anh b. Tôi c. Chúng ta - Trước chủ ngữ - Không có quan hệ C-V với VN - Giải thích lí do - Nêu lên đề tài được nói đến trong câu (nêu từng ví dụ) - Về, đối với, còn. - Đọc bài - Làm bài theo hướng dẫn của giáo viên Bài 1: a) Điều này b) Đối với chúng mình c) Một mình d) Làm khí tượng e) Đối với cháu. Bài 2: a) Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm b) Về hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng vể giải thì tôi chưa giải được - Viết đoạn văn A. TÌM HIỂU CHUNG I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ * Ví dụ: Sgk.7-8 a) Anh b) Giàu c) Về các thể văn trong lãnh vực văn nghệ à Đứng trước chủ ngữ, không có quan hệ C-V với VN. à Nêu lên đề tài trong câu. à Có thể kết hợp về phía trước là các quan hệ từ : về, đối với, còn. => Khởi ngữ B. LUYỆN TẬP Bài 1: Tìm khởi ngữ a) Điều này b) Đối với chúng mình c) Một mình d) Làm khí tượng e) Đối với cháu. Bài 2: Chuyển thành câu có khởi ngữ a) Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm b) Về hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng vể giải thì tôi chưa giải được Bài 3: Viết đoạn văn 4. Củng cố ( 6' ) ? Đặt câu có khởi ngữ ? Đặt câu ? - Đặt câu: * Về trí thông minh thì nó là nhất. * Tôi thì tôi xin chịu. * Bài tập, nó làm rất cẩn thận. - Đối với tôi – nói lên quan điểm, cách nghĩ của người nói. - Tình yêu thương – nhấn mạnh tình cảm của con chó đối với người chủ của nó. 5. Hướng dẫn tự học (3’) - Củng cố qua luyện tập - Học bài, hoàn thành các bài tập - Chuẩn bị bài: “Phép phân tích và tổng hợp” - Tìm hiểu phép phân tích và tổng hợp qua văn bản “Trang phục” -Hướng dẫn Hs tìm câu có thành phần khởi ngữ trong một văn bản đã học Tuần: 20 Tiết: 94 Bài dạy: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích và tổng hợp khi làm văn nghị luận. - Nhận diện được phép lập luận phân tích và tổng hợp. - Vận dụng hai phép lập luận này vào việc tạo lập – đọc hiểu văn bản nghị luận. II. PHƯƠNG TIỆN: GV: SGK, SGV, Chuẩn KT. HS: SGK. III. PHƯƠNG PHÁP: Đọc diễn cảm, gợi mở, vấn đáp, thảo luận nhóm, III. CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP 1. Ổn định lớp ( 1' ) - Kiểm diện. - Lớp trưởng báo cáo sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ ( 4' ) ? Nhắc lại các đặc điểm của thể văn nghị luận ? - Hệ thống luận điểm, luận cứ xác đáng, cụ thể. - Ngôn từ chính xác, chuẩn giàu sức thuyết phục. - Giọng văn đanh thép, diễn đạt chặt chẽ. - Bố cục hợp lý. 3. Bài mới Giới thiệu bài (1’) Để có được một bài nghị luận hay, cần có nhiều yếu tố tạo thành. Trong quá trình lập luận ta cần quan tâm đến phép phân tích và tổng hợp. Lí do vì sao ? Nội dung của bài học hôm nay sẽ lí giải cho câu hỏi trên. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1 Tìm hiểu chung ( 17 ’) - Cho HS đọc và trả lời câu hỏi của văn bản “Trang phục” ? Xác định luận điểm cơ bản trong văn bản ? ? Trước khi nêu trang phục đẹp là thế nào, bài viết đã nêu những hiện tượng gì về trang phục ? ? Như vậy trong trang phục có những quy tắc ngầm nào cần tuân thủ ? ? Để làm rõ vấn đề trang phục bài văn đã dùng phép lập luận nào để nêu ra các dẫn chứng ? à Thế nào là phép phân tích ? ? Dựa vào đâu để nhận diện phép phân tích ? ? Câu: "Ăn mặc ra sao ..toàn xã hội.", có phải là câu tổng hợp các ý phân tích ở trên không ? ? Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp như thế nào ? ? Như vậy, người viết đã dùng phép lập luận nào để chốt lại vấn đề ? ? Phép tổng hợp là gì ? ? Phép tổng hợp thường đặt ở vị trí nào trong bài văn ? ? Nhận xét vai trò của phép phân tích và tổng hợp ? ? Nhận xét về mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp, có ý kiến cho rằng: Trong một văn bản có thể có phân tích mà không cần phải tổng hợp, ngược lại không có phân tích nhưng vẫn tổng hợp được. Ý kiến của em về nhận xét này ? - Chốt ý : Tuy đối lập nhau nhưng không tách rời: có phân tích mới có cơ sở để tổng hợp, ngược lại nếu phân tích mà không tổng hợp lại thì không có ý nghĩa. Hoạt động 2 Luyện tập ( 22 ’) Bài 1: Tìm hiểu kĩ năng phân tích trong văn bản: Bàn về đọc sách để trình bày - Hướng dẫn Hs làm cá nhân BT2. - GV sửa chữa, nhận xét - BT3: Cho Hs thảo luận nhóm dựa trên văn bản. - GV sửa chữa, nhận xét ? BT4: Nêu vai trò của phép phân tích trong lập luận ? - GV chốt lại vấn đề - Đọc văn bản - Ăn mặc cho mình, mặc cho người - Y phục xứng kì đức - Mặc quần áo chỉnh tềđi chân đất - Đi giàyphanh hết cúc áo - Trong hang sâu - Đi tát nước, câu cá. - Đi đám cưới. - Đi đám tang + Xưa nay, .. phù hợp với môi trường. + Người có văn hóa,.. phải có trình độ, có hiểu biết. - Quy luật ngầm của văn hoá. Đó là vấn đề ăn mặc chỉnh tề, phù hợp với hoàn cảnh, phù hợp với đạo đức. - Phân tích - Trình bày từng bộ phận, từng phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. - Xác định vị trí của câu chủ đề : đứng đầu đoạn (văn bản) - Phải vì nó thâu tóm được các ý trong từng ví dụ cụ thể. - Có phù hợp thì mới đẹp - Phải phù hợp văn hoá, đạo đức, môi trường - Phép tổng hợp - Là phép lập luận rút ra từ cái chung, từ những điều đã phân tích. - Ở phần kết luận - Cuối đoạn, cuối bài văn - Để làm rõ một sự vật, hiện tượng nào đó. - Thảo luận nhóm 2 trong 3’ - Các nhóm trình bày hoặc nhận xét, bổ sung, góp ý, tranh luận. - Đọc yêu cầu bài tập 1.Sgk - Tư duy cá nhân -> trả lời - Làm việc độc lập -> trả lời - Hs thảo luận N2 (2’) dựa trên văn bản. - Đại diện nhóm trình bày - Trình bày suy nghĩ PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP A. TÌM HIỂU CHUNG * Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp Ví dụ : văn bản “Trang phục” * Ăn cho mình, mặc cho người + Mặc quần áo chỉnh tềđi chân đất + Đi giàyphanh hết cúc áo + Trong hang sâu + Đi tát nước, câu cá. + Đi đám cưới. + Đi đám tang * Y phục xứng kì đức + Xưa nay, .. phù hợp với môi trường. + Người có văn hóa,.. phải có trình độ, có hiểu biết. à Phép phân tích: Là trình bày từng bộ phận, từng phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. * Trang phục đẹp là hợp văn hoá, hợp môi trường, hợp đạo đức. à Phép tổng hợp: Là phép lập luận rút ra từ cái chung, từ những điều đã phân tích. => Tuy đối lập nhau nhưng không tách rời: có phân tích mới có cơ sở để tổng hợp, ngược lại nếu phân tích mà không tổng hợp lại thì không có ý nghĩa. B. LUYỆN TẬP BT1: Nhận diện phép lập luận - Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn. -> Phép phân tích BT2: Phân tích lý do phải chọn sách mà đọc - Do sách nhiều, chất lượng khác nhau. - Tránh lãng phí thời gian, sức lực, tiền của. - Sách có loại chuyên môn, loại thường thức cần kết hợp BT3: Phân tích tầm quan trọng của cách đọc sách - Không đọc thì không có điểm xuất phát cao. - Đọc là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức. - Đọc ít, đọc kĩ quan trọng hơn là đọc nhiều mà qua loa. BT4: Phương pháp phân tích rất cần thiết trong lập luận vì có qua sự phân tích lợi - hại, đúng - sai thì các kết luận rút ra mới có tính thuyết phục. 4. Củng cố (3’) - Viết đoạn văn trình bày những kinh nghiệm của bản thân trong việc chọn sách (có dùng phép phân tích hoặc tổng hợp). - Đánh giá đoạn văn của Hs. 5. Hướng dẫn tự học (2’) - Nắm vững phép phân tích, tổng hợp. - Chuẩn bị bài: “Luyện tập phân tích và tổng hợp” (Soạn các câu hỏi ở SGK/11 qua các bài tập) - Nắm được nội dung của bài học. - Biết thực hiện phép phân tích và tổng hợp trong những văn cảnh cụ thể. Tuần: 20 Tiết: 95 Bài dạy: LUYỆN TẬP PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT -Có kỹ năng phân tích, tổng hợp trong lập luận. - Nhận diện rõ hơn văn bản có sử dụng phép phân tích và tổng hợp. - Sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc hiểu tạo lập văn bản nghị luận II. PHƯƠNG TIỆN: GV: SGK, SGV, Chuẩn KT. HS: SGK. III. PHƯƠNG PHÁP: Đọc diễn cảm, gợi mở, vấn đáp, thảo luận nhóm, III. CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP 1. Ổn định lớp ( 3 ) - Kiểm diện. - Lớp trưởng báo cáo sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ ( 5' ) ? Phân biệt phép lập luận phân tích và tổng hợp ? - Phép phân tích: Là trình bày từng bộ phận, từng phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Vị trí của câu chủ đề là đứng đầu đoạn (văn bản). Phép tổng hợp là phép lập luận rút ra từ cái chung, từ những điều đã phân tích. Câu chủ đề nằm ở phần kết luận, cuối đoạn, cuối bài văn à Phép phân tích: Là trình bày từng bộ phận, từng phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. - Xác định vị trí của câu chủ đề : đứng đầu đoạn (văn bản) à Phép tổng hợp: Là phép lập luận rút ra từ cái chung, từ những điều đã phân tích. + Câu chủ đề nằm : - Ở phần kết luận - Cuối đoạn, cuối bài văn => Tuy đối lập nhau nhưng không tách rời: có phân tích mới có cơ sở để tổng hợp, ngược lại nếu phân tích mà không tổng hợp lại thì không có ý nghĩa. 3. Bài mới Giới thiệu bài (1’) Nêu mục đích và ý nghĩa của bài học. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1 Củng cố kiến thức ( 5 ’) ? Thế nào là phép phân tích ? Thế nào là phép tổng hợp ? ? Mối quan hệ của hai phép lập luận trên như thế nào trong một văn bản nghị luận ? Hoạt động 2 Luyện tập ( 24’) - Cho HS đọc 2 đoạn văn/Sgk.tr11-12 ? Xác định phép lập luận trong 2 đoạn văn ? Ở từng đoạn văn, người viết đã phân tích vấn đề gì ? - Gọi Hs đọc nội dung yêu cầu của bt2,3.Sgk - Hướng dẫn và phân công cho Hs thực hiện. + Tổ 1,2: làm bài tập 2 + Tổ 3,4: làm bt 3 - 2 Hs đọc 2 đoạn văn.Sgk a. Cái thú vị của bài Thu điếu -> Phép phân tích b. Mấu chốt của sự thành đạt -> Phép phân tích, tổng hợp - Đọc bài - Làm việc độc lập trong 15’ - Trình bày miệng đoạn văn đã làm. LUYỆN TẬP PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP A. CỦNG CỐ KIẾN THỨC B. LUYỆN TẬP BT1: Nhận diện phép lập luận a. Cái thú vị của bài Thu điếu: “Hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài” - Cái hay ở các điệu xanh - Ở những cử động - Ở các vần thơ - Ở các chữ không non ép -> Phép phân tích b. Mấu chốt của sự thành đạt - Quan niệm mấu chốt của sự thành đạt - Phân tích từng quan niệm đúng sai - Phân tích bản thân chủ quan của mỗi người -> Phép phân tích, tổng hợp BT2: Viết đoạn văn phân tích bản chất của lối học đối phó - Học đối phó là học không lấy việc học làm mục đích - Học đối phó là hoc bị động - Không hứng thú, chán học, hiệu quả kém - Học hình thức - Đầu óc rỗng tuếch.. BT3: Viết đoạn văn phân tích các lí do khiến mọi người phải đọc sách. - Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại - Muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách. - Đọc sách phải đọc kĩ, hiểu sâu thì mới có ích - Bên cạnh sách chuyên sâu cần phải đọc rộng. 4. Củng cố (5’) - Viết đoạn văn trình bày những kinh nghiệm của bản thân trong việc chọn sách (có dùng phép phân tích hoặc tổng hợp). - Đánh giá đoạn văn của Hs. 5. Hướng dẫn tự học (2’) - Tiếp tục nắm vững phép phân tích, tổng hợp. - Chuẩn bị bài: Tiếng nói của văn nghệ (Đọc văn bản; tìm hiểu chú thích, soạn các câu hỏi ở SGK/17; tóm tắt hệ thống luận điểm và nhận xét - Lập dàn ý cho một bài văn nghị luận và lựa chọn phép phân tích hoặc tổng hợp phù hợp với một nội dung trong dàn ý để triển khai thành một đoạn văn. - Hướng dẫn Hs làm bài tập 4.Sgk (làm ở nhà)
Tài liệu đính kèm: