Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 121 đến tiết 130

Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 121 đến tiết 130

I.Yêu cầu :

 Giúp học sinh :

- Phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.

- Rèn luyện thêm năng lực cảm thụ thơ ca.

II. Chuẩn bị :

-Giáo viên : Đèn chiếu, bài thơ trên phim trong.

- Học sinh : Soạn sẵn các câu hỏi gợi ý của SGK.

III. Trọng tâm :. Phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.

 IV. Tiến trình lên lớp :

 -1.On định :

 -2. Bài cũ:

 -Đọc thuộc lòng bài thơ Viếng lăng Bác và phát biểu suy nghĩ sau khi học bài thơ.

 -Kiểm tra vở soạn của một số học sinh.

 

doc 27 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 751Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 121 đến tiết 130", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần :25
Tiết:121
 	 (Hữu Thỉnh)
I.Yêu cầu :
 Giúp học sinh :
Phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.
Rèn luyện thêm năng lực cảm thụ thơ ca.
II. Chuẩn bị :
-Giáo viên : Đèn chiếu, bài thơ trên phim trong.
- Học sinh : Soạn sẵn các câu hỏi gợi ý của SGK.
III. Trọng tâm :. Phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.
 IV. Tiến trình lên lớp :
	-1.Oån định :
	-2. Bài cũ:
	-Đọc thuộc lòng bài thơ Viếng lăng Bác và phát biểu suy nghĩ sau khi học bài thơ.
 -Kiểm tra vở soạn của một số học sinh.
	-3. Bài mới :
*Lời vào bài 
Mùa thu là đề tài cho các nhà thơ nhà văn. Tản Đà bâng khuâng mùa thu :
Từ vào thu đến nay 
Trăng thu bạch,
Gió thu lạnh .
Khói thu xây thành 
Sương thu man mác đầu ghềnh .
Thâm Tâm lại tả buổi chiều mùa thu đầy lưu luyến :
 Ta biết người buồn sáng hôm nay 
 Giời chưa vào thu tươi lắm thay 
Em nhỏ thơ ngây đối mắt biếc .
 Gói tròn thong tiếc chiếc khăn tay 
Còn Hữu Thỉnh đem đến cho người đọc một khoảnh khắc mùa thu trên quê hương ông
Hoạt động thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc, giải thích từ khó, tìm hiểu thể thơ, bố cục :
* HS :Đọc chú thích, phát biểu về tác giả- tác phẩm.
*GV: Nhấn mạnh : Hữu Thỉnh là nhà thơ viết nhiều, viết hay về những con người cuộc sống ở nông thôn, về mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc bâng khuâng, vấn vương, trước đất trời trong trẻo đang chuyển nhẹ nhàng. 
*GV: Hướng dẫn học sinh đọc giọng nhẹ nhàng, nhịp chậm, khoan thai, trầm lắng và thoáng suy tư.
*HS: Xác định thể thơ 5 chữ, mỗi khổ 4 câu . 
Cả bài thơ là những quan sát và cảm nhận của tác giả. về thiên nhiên vào thu, từng khổ nối tiếp nhau đều như vậy . Nên không cần thiết phải chia đoạn .
I Tác giả –tác phẩm :
1.Tác giả : 
-Tên đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh.
-Sinh năm 1942- quê Vĩnh Phúc
-Hoạt động văn nghệ trong quân đội.
-Từ năm 2000 đến nay giữ chức vụ Tổng thư ký hội nhà văn Việt Nam.
2.Tác phẩm : 
-In trong tập thơ Từ chiến hào đến thành phố.
Hoạt động 2: Phân tích chi tiết .
*HS: Đọc lại khổ thơ 1.
*GV: Những từ ngữ, hình ảnh nào diễn tả sự chuyển mùa? Từ chùng chình có thể thay thế bằng những từ ngữ nào ? Với từ chùng chình, hình ảnh thơ trở nên như thế nào trong việc thể hiện thiên nhiên. 
*HS: Các chi tiết hương ổi trong gió, sương chùng chình,..tất cả là dấu hiệu chuyển mùa sang thu. 
Mở đầu bài thơ là từ bỗng thể hiện sự đột ngột, bất ngờ, nhưng cái bất ngờ tạo nên chất thơ biết bao! 
- Hương ổi : Đầu thu mùa ổi chín rộ (tháng 7, tháng 8)
 Từ phả : Hương ổi ở độ đậm nhất thơm nồng quyến rũ, hoà vào gió heo may của mùa thu lan toả khắp không gian tạo nên một mùi thơm ngọt mát, của những trí ổi chín vàng .
- Từ láy chùng chình có thể thay thế bằng từ đủng đỉnh, chậm chậm lững lững Dùng từ chùng chình có cái hay riêng . Tác giả đã nhân hoá làn sương, nó đi qua ngõ nhà có vẻ cố ý đi chậm hơn mọi ngày, có cái gì đó duyên dáng hơn .. tất cả chưa rõ ràng, hay quá đột ngột mà tác giả chưa kịp ra. Từ hình như thể hiện cái ngỡ ngàng, ngạc nhiên đó .
*HS: Đọc khổ thơ thứ 2 :
*GV: Trong khổ thơ này, hình ảnh thiên nhiên sang thu được tiếp tục được phát hiện qua những hình ảnh thơ nào ? Tại sao sông dềnh dàng mà chim vội vã ? 
*HS: Dòng sông dềnh dàng mềm thướt tha mềm mại, hiền hoà trôi một cách nhàn hạ, thanh thản, gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên nhiên mùa thu . Cánh chim chiều bắt đầu vội vả tìm về nơi trú ngụ không còn nhởn nhơ rong chơi . 
*GV: Yêu cầu học sinh bình hình ảnh thơ :
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
*HS: Hình ảnh thơ mây vắt nửa mình sang thu là hình ảnh nhân hoá bất ngờ, thú vị. tinh tế, hấp dẫn. Làm cho người đọc cảm nhận không gian thời gian chuyển mùa thật là đẹp. Khơi gợi một hồn thơ 
*HS: Đọc tiếp khổ thơ thứ 3 .
*GV:Em hiểu thế nào về hai dòng thơ cuối bài.
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
*HS: Thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày, có thể tranh luận. –
-Lúc sang thu bớt những tiếng sấm bất ngờ. Hàng cây không còn bị bất ngờ trước tiếng sấm nữa.
+Khi con người đã từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất ngờ của ngoại cảnh, của cuộc đời. Hai câu thơ không còn tả cảnh sang thu mà đã chất chứa suy nghiệm về con người và cuộc sống.
GV:Qua cách miêu tả đó, em có cảm nhận gì về cảm xúc của tác giả?
*HS: Thả hồn vào sự chuyển mùa của thiên nhiên, đất trời. Có một chút ngỡ ngàng, một chút bâng khuâng và bao trùm là niềm vui trước 
II. Phân tích chi tiết .
1.Sự biến đổi của đất trời sang thu.
- Các chi tiết hương ổi trong gió, sương chùng chình,..Tất cả là dấu hiệu chuyển mùa sang thu, đột ngột, bất ngờ .
- Dòng sông dềnh dàng mềm thướt tha mềm mại. Cánh chim chiều bắt đầu vội vả tìm về nơi trú ngụ . Bức tranh thiên nhiên mùa thu đẹp êm dịu .
- Hình ảnh thơ mây vắt nửa mình sang thu là hình ảnh nhân hoá bất ngờ, thú vị, tinh tế, hấp dẫn. không gian thời gian chuyển mùa thật là đẹp. 
* Bằng cách cảm nhận và miêu tả : tinh tế, liệt kê, tác giả lý giải được sự chuyển mình điềm tĩnh của cảnh vật bước sang thu. 
2 Suy ngẫm của nhà thơ.
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
-Lúc sang thu bớt những tiếng sấm bất ngờ. Hàng cây không còn bị bất ngờ trước tiếng sấm nữa.
+Khi con người đã từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất ngờ của ngoại cảnh, của cuộc đời.
*Hai câu thơ không còn tả cảnh sang thu mà đã chất chứa suy nghiệm về con người và cuộc sống . 
tạo vật.
*GV:Tìm thêm các ví dụ của các nhà thơ khác.
Xuân Diệu : Đã nghe rét buốt luồn trong gió.
Tố Hữu : Ngày mỗi ngày từng chiếc lá tre xanh.
Hoạt động 3:Hướng dẫn tổng kết và luyện tập :
*HS: Tổng kết nội dung và nghệ thuật bài thơ.
*HS: Đọc yêu cầu luyện tập.
*HS: Thực hiện viết đoạn văn.
- Đọc, bổ sung, sửa chữa.
Tác giả có một chút ngỡ ngàng, một chút bâng khuâng và bao trùm là niềm vui trước tạo vật.
III.Tổng kết 
1.Nghệ thuật : Hình ảnh mới lạ, cách diễn đạt sinh động, cảm nhận tinh tế.
2.Nội dung : Vẻ đẹp lúc giao mùa và niềm vui trước thiên nhiên.
IV. Luyện tập : 
Viết đoạn văn
	 Hướng dẫn học ở nhà: 
-Học thuộc lòng bài thơ.
 -Viết hoàn chỉnh đoạn văn phần luyện tập .
	- Chuẩn bị bài : Nói với con -Của Y Phương 
=====––&——=====
TUẦN : 25
TIẾT :122
 (Y Phương)
I.Yêu cầu :
 Giúp học sinh :
Cảm nhận được tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, tình yêu quê hương sâu nặng cụng niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ bền bỉ của dân tộc trong lời thơ Y Phương.
Bước đầu hiểu được cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh cụ thể, gợi cảm của thơ ca miền núi.
Bồi dưỡng tâm hồn yêu gia đình, tự hào quê hương dân tộc.
II. Chuẩn bị :
-Giáo viên : Đèn chiếu, bài thơ trên phim trong.
- Học sinh : Soạn sẵn các câu hỏi gợi ý của SGK.
III. Trọng tâm : Cảm thụ bài thơ
 IV. Tiến trình lên lớp :
	-1.Oån định :
	-2. Bài cũ:
Đọc thuộc lòng bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. Em cảm nhận được gì qua lời ru cùa bà mẹ Tà ôi.
Kiểm tra vở soạn của một số học sinh.
-3. Bài mới :
*Lời vào bài 
	Tình yêu thương con cái, ước mơ thế hệ sau nối tiếp thế hệ trước, phát huy truyền thống của tổ tiên, quê hương vốn là tình cảm cao đẹp của con người Việt nam ta suốt bao đời nay . Nói với con của Y phương – nhà thơ dân tộc Tày là một trong những bài thơ hướng vào đề tài ấy với cách nói riêng, xúc động và chân thành .
Hoạt động thầy và trò 
Nội dung 
 Hoạt động 1. Tìm hiểu về tác giả- tác phẩm.
Giới thiệu chân dung nhà thơ.
*HS::Nêu những nét khái quát về tác giả, đặc điểm thơ của Y Phương.
*GV: Nói thêm : Năm 1993 : Chủ tịch hội văn nghệ Cao Bằng. 
*GV: Hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
 Hoạt động 2.Hướng dẫn đọc. Chú thích, bố cục . 
*GV: Hướng dẫn học sinh đọc, giọng nhẹ nhàng thiết tha như tâm tình thủ thỉ.
*HS: Tìm hiểu chú thích- SGK.
-Nhận xét thể thơ.
*GV: Mượn lời nói với con, nhà thơ gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người, gợi về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. Hãy phát hiện bố cục bài thơ.
*HS: 
+Đoạn 1 : (từ đầu .. ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời) 
-Con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ.
+Đoạn 2 : (phần còn lại)
- Lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ bền bỉ, về truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy.
*GV:Tìm đại ý bài thơ.
*HS: Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người. bộc lộ niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình.
Hoạt động 3: Phân tích :
*HS:Đọc lại 4 câu đầu.
*GV: Con được lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, trong sự đùm bọc của quê hương. Hãy tìm và phân tích các câu thơ nói lên điều ấy?
*HS:Đọc và phân tích :
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước chạm tiếng cười
-Hình ảnh cụ thể . Con lớn lên tùng ngày trong sự yêu thương, trong sự nâng đón và mong chờ của cha mẹ.
-Không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt. Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, mừng vui đón nhận.
*GV: Yêu cầu HS phân tích hình ảnh thơ :
Đan lờ cái nan hoa
Vách nhà ken câu haut
Rừng cho hoa 
Con đường cho những tấm lòng 
*HS: Con được trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình quê hương.
+Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui (Đan lờ cái nan hoa, Vách nhà ken câu hát.)
I. Tác giả –Tác phẩm :
1.Tác giả : 
-Tên khai sinh  ... ong đoạn thoại sau đây một câu có hàm ý từ chối.
 A: Mai về quê với mình đi !
 B: //
 A: Đành vậy.
Bt4.Tìm hàm ý của Lỗ tấn qua việc ông so sánh “hy vọng” với “con đường” trong các câu sau:
Tôi nghĩ bụng : đã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là sự thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất ; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành thôi.
(Lỗ tấn, Cố hương)
Bt5. Tìm những câu có hàm ý mời mọc hoặc từ chối trong các đoạn đối thoại giữa em bé với những người ở trên mây và sóng (trong bài thơ Mây và sóng của Ta-go). Hãy viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn.
I/ BÀI HỌC 
 Điều kiện sử dụng hàm ý :
+ Người nói có ý thức đưa vào câu nói hàm ý.
+ Người nghe có năng lực giải đoán hàm ý.
II/ BÀI TẬP 
1. Tìm hàm ý- xđ người nói, người nghe- chỉ ra chi tiết chứng tỏ người nghe hiểu hay không hiểu hàm ý.
a.+ Người nói : anh thanh niên
+ Người nghe : Bác hoạ sỉ, cô kỹ sư
+ Hai người đều hiểu hàm ý Mời khách vào uống nước.
+ Theo liền vào trong nhà, ngồi xuống ghế.
b. 
+ Người nói : anh Tấn
+ Người nghe : chị Tây thi đậu phụ
+ Người nghe hiểu hàm ý là Không thể cho được 
+ Chê 
c. 
+ Người nói : Thuý Kiều
+ Người nghe : Hoạn Thư
+ Hiểu hàm ý 
+ nói mát, giễu cợt
+ hãy chuẩn bị chịu hậu quả
+ Hồn lạc ...
2. Tìm hàm ý- Tại sao phải dùng hàm ý- Hàm ý có thành công không.
+ Hàm ý : Chắt nước giùm để cơm khỏi nhão.
+ Lần trước đã nói thẳng rồi mà không hiệu quả. Lần này có thêm yếu tố thời gian.
+ Hàm ý không thành công.
3. Điền hàm ý
- Mình chưa làm xong bài tập.
4. Tìm hàm ý
Tuy hy vọng chưa thể nói được là thực hay hư nhung nếu cố gắng thực hiện thì sẽ có thể đạt được.
5. Tìm câu có hàm ý
+ Bọn tớ chơi... mời mọc
+ Mẹ đang đợi, Mẹ đợi tôi.. từ chối.
Viết thêm
+ Không biết có ai muốn chơivới bọn tớ không.
+ Chơi với bọn tớ thích lắm đấy.
4.HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ 
Nắm vững điều kiện sử dụng hàm ý.
Ghi lại các bài tập đã làm miệng.
Chuẩn bị cho tiết Kiểm tra thơ.
D.RÚT KINH NGHIỆM :
=====––&——=====
Tuần 26 tiết 129
Ngày soạn: _________
KIỂM TRA VĂN
	(Phần thơ)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 Giúp học sinh:
Kiểm tra việc nắm kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ hiện đại đã học trong chương trình lớp 9.
Qua bài kiểm tra, HS đánh giá được trình độ về các mặt : kiến thức, kỹ năng, diễn đạt.
 Trọng tâm :
B. CHUẨN BỊ:
Thầy : Đề thi.
	Trò : Ôn bài.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1.KIỂM TRA VIỆC CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH
2.LÀM BÀI
ĐỀ :
Phần 1 : Trắc nghiệm. 6 đ. (Từ câu 1- 14, Mỗi câu đúng 0,25đ. Câu 15, 16 mỗi ý đúng 0,25đ)
1. Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải sáng tác trong giai đoạn nào.
Cuộc kháng chiến chống Pháp
Cuộc kháng chiến chống Mỹ
Khi miền Bắc hoà bình và đang xây dựng chủ nghĩa xã hội
Khi đất nước đã thống nhất.
2. Tên khai sinh của nhà thơ Thanh Hải là :
Phạm Ngọc Hoan	C. Phạm Bá Ngoãn
Hoài Thanh	D. Phan Trí Viễn
3. Sự sáng tạo đặc sắc nhất của Thanh Hải trong bài thơ là :
Hình ảnh cành hoa	C. Hình ảnh con chim
Hình ảnh nốt nhạc trầm	D. Hình ảnh Mùa xuân nho nhỏ
4. Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là tiếng lòng tha thiết gắn bó với đất nước, với cuộc đời, là nguyện vọng cống hiến rất khiêm nhường của tác giả vào mùa xuân lớn của dân tộc. 
A. Đúng 	B. Sai
5. Bài thơ Viếng lăng bác của Viễn Phương viết vào năm nào.
	A. 1975	B. 1976	C. 1977	D. 1978
6. Giọng điệu bài thơ Viếng Lăng Bác của Viễn Phương.
	A. Hoành tráng	B. Buồn bã, đau khổ
	C. Trang nghiêm, sâu lắng	D. Thiết tha, đau xót, tự hào.
7. Bài thơ Sang Thu của Hữu Thỉnh gợi về thời điểm giao mùa hạ- thu ở vùng nào.
A. Vùng đồng bằng nông thôn Bắc Bộ	B. Vùng đồng bằng nông thôn Nam Bộ
C. Vùng đồng bằng nông thôn Trung Bộ	D. Vùng đồi núi và trung du
8.Nguyễn Hữu Thỉnh là nhà thơ quân đội.
	A. Đúng	B. Sai
9. Nét đặc sắc nhất của hai dòng thơ “sấm cũng bớt bất ngò,trên hàng cây đứng tuổi” là phép ẩn dụ “sấm” và “hàng cây đứng tuổi’.
	A. Đúng	B. Sai
10. Y Phương là nhà thơ dân tộc
	A. Tày	B. Nùng	C. Thái	D. Dao
11. Giá trị nội dung bài thơ Nói với con của Y Phương là :
Thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng.
Ca ngợi truyền thống cần cù của quê hương và dân tộc mình.
Ca ngợi sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình.
Cả 3 ý trên.
12. Ta-go là nhà thơ nước nào.
	A. Nhật	B. Ấn Độ	C. Pháp	D. Tây Ban Nha
13. Ta go là nhà thơ đầu tiên của Châu Á nhận giải thưởng Nô- ben văn học. Đó là năm nào
	A. 1912	B. 1913	C. 1915	D. 1916
14. Bài thơ Mây và sóng được viết theo thể thơ
	A. Thơ bằng văn xuôi	B. Thơ tự do
15. Điền giai đoạn sáng tác vào chỗ trống cho hợp lý
Đồng chí
Khúc hát ru những em bé...
Mùa xuân nho nhỏ
Đoàn thuyền đánh cá
16. Nối cột A với cột B cho hợp lý
A
B
1.Đồng chí
a.Vận dụng sáng tạo giọng điệu và lời ru của ca dao
2.Khúc hát ru những em bé...
b. Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm
3.Con cò
c.Khai thác điệu ru ngọt ngào trìu mến
4.Nói với con
d.Giọng điệu trang trọng và tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp, gợi cảm
5.Viếng lăng Bác
đ.Cách nói giàu hình ảnh, vừa cụ thể gợi cảm, vừa gợi ý sâu xa
6.Mây và sóng
e.Hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng
PHẦN 2 :TỰ LUẬN (6đ)
	Phân tích những cảm xúc của Viễn Phương trong đoạn thơ sau:
	Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim
Đáp án và biểu điểm
Trắc nghiệm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
D
C
D
A
B
D
A
A
A
A
D
B
B
A
15 . 	1945- 1954	16. 	1- b	2- c	3- a	4- đ	5- d	6- e
	1965- 1975
	Sau 1975
	1954- 1964
	Tự luận
Nội dung
+ Tập trung làm nổi bật cảnh trong lăng Bác và cảm xúc của nhà thơ khi nhìn thấy Bác.
+ Khung cảnh và không khí thanh tĩnh như ngưng kết cả thời gian và không gian ở bên trong lăng được nhà thơ gợi tả rất đẹp (Bác nằm trong lăng ... dịu hiền)
+ Tâm trạng đau nhói khi Bác không còn nữa (nỗi đau xót được bộc lộ trực tiếp)
+ Vầng trăng tượng trưng cho sự trường tồn được ẩn dụ chỉ Bác Hồ sống mãi. Bác đang ngủ đấy thôi.
Hình thức
+ Viết chân thực, gợi cảm, bố cục rõ ràng, hợp lý.
4. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ 
Nắm các kiến thức đã học về thơ.
Xem lại dàn ý bài TLV số 6 chuẩn bị cho tiết trả bài.
D .RÚT KINH NGHIỆM :
=====––&——=====
Tuần 26 tiết 130
Ngày soạn: _________
TRẢ BÀI TLV SỐ 6
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 Giúp học sinh:
Đánh giá bài làm, rút kinh nghiệm, sửa chữa các sai sót về mặt ý tứ, bố cục, câu, từ ngữ, chính tả.
Rèn kỹ năng diễn đạt, sửa chữa lỗi sai.
Trọng tâm : sửa lỗi.
B. CHUẨN BỊ:
Thầy : Đèn chiếu, dàn bài gợi ý, bài văn mẫu văn trên phim trong.
	Trò : ghi sẵn dàn bài theo bài làm của mình.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1.KIỂM TRA VIỆC CHUẨN BỊ BÀI CỦA HỌC SINH
	Nêu các yêu cầu làm bài Nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích)
	2. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Ø HOẠT ĐỘNG 1
Tìm hiểu đề- Đáp án.
HS đọc đề.
Ø HOẠT ĐỘNG 2.
Yêu cầu làm bài :
Ø HOẠT ĐỘNG 3.
GV trình bày dàn ý
GV nhận xét bài làm của học sinh
Đọc và tuyên dương bài làm tốt
Đọc và sửa những lỗi cụ thể
Ø HOẠT ĐỘNG 4.
Nêu những lỗi chung- hướng sửa.
Ø HOẠT ĐỘNG 5.
GV phát bài. HS dò lại bài.
Đọc bài văn làm tốt.
I/ ĐỀ BÀI :
 Đề : Truyện ngắn “Làng” của Kim lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống thực dân Pháp.
*. Tìm hiểu đề :
- Thể loại : Nghị luận về NỘI DUNG TÁC PHẨM Làng- Kim Lân.
- Nội dung : Chuyển biến mới trong tình cảm người nông dân VN trong thời kháng Pháp.
- Phạm vi : Truyện ngắn Làng.
II/. YÊU CẦU LÀM BÀI.
-Cảm nhận được nét mới trong tình cảm đối với làng quê của nhân vật Ông Hai. 
-Đó cũng là một trường hợp tiêu biểu cho những chuyển biến mới trong đời sống tình cảm của nông dân Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
-Tình cảm gắn bó sâu nặng với làng quê là một đặc điểm có tính truyền thống. Nhưng ở đây tình yêu làng quêđược đặt trong tình yêu nước, trong tình cảm đối với cuộc kháng chiến của dân tộc.
-Những nhận xét suy nghĩ về chuyển biến mới này gắn với sự phân tích, cảm thụ các tình huống thú vị, các chi tiết hay trong tác phẩm..
III. DÀN BÀI GỢI Ý
-Mở bài : Giới thiệu Tác giả, tác phầm, luận điểm chính của bài văn.
- Thân bài :
Triển khai các nhận định về lòng yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai và ngheệ thuật đặc sắc của nhà văn.
*Tình yêu làng yêu nước là tình cảm nổi bật xuyên suốt toàn truyện :
+ Chi tiết tản cư nhớ làng
+ Theo dõi tin tức kháng chiến
+ Tâm trạng khi nghe tin đồn làng Chợ Dầu theo tây.
+ Niềm vui khi tin đồn được cải chính.
*Nghệ thuật xây dựng nhân vật :
+ Chọn tình huống tin đồn thất thiệt để thể hiện nhân vật.
+ Các chi tiết miêu tả nhân vật.
+ Các hình thức trần thuật (đối thoại, độc thoại...)
- Kết bài :
 Thành công của nhà văn.
III/. NHẬN XÉT BÀI LÀM CỦA HS
a. Ưu điểm :
- Nắm được đặc trưng, phương pháp nghị luận về tác phẩm truyện.
- Bố cục ba phần rõ ràng.
- Nêu được các biểu hiện cụ thể, các ý kiến nhận xét, đánh giá.
- Diễn đạt có tính nghệ thuật, có cảm xúc.
- Sắp xếp các ý nghị luận hợp lý.
b. Nhược điểm :
- Diễn đạt còn vụng.
- Một số bài nội dung còn sơ sài thể hiện sự thiếu cố gắng.
 IV/ SỬA BÀI.
V/ TRẢ BÀI
4. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ 
Nắm chắc cách làm bài nghị luận về nhân vật văn học.
Trả lời các câu hỏi và đọc lại các văn bản nhật dụng đã học chuẩn bị cho tiết ôn tập văn bản nhật dụng.
D.RÚT KINH NGHIỆM :
=====––&——=====

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN VAN 9 TUAN 2526.doc