Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 91 đến tiết 94 năm 2009

Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 91 đến tiết 94 năm 2009

Tiết 91: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

 Chu Quang Tiềm

I. Mục tiờu: Sau khi học xong bài này, HS sẽ:

- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.

- Rèn kĩ năng viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục.

- Có thái độ nghgiêm túc, khoa học,đúng đắn trong việc đọc sách.

II. Chuẩn bị của GV và HS:

- GV: Ảnh chân dung của tác giả.

 - HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK.

 

doc 22 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 783Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 91 đến tiết 94 năm 2009", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 28/12/2009
Tiết 91: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH 
 Chu Quang Tiềm
Mục tiờu: Sau khi học xong bài này, HS sẽ:
Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
Rèn kĩ năng viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục.
Có thái độ nghgiêm túc, khoa học,đúng đắn trong việc đọc sách.
Chuẩn bị của GV và HS: 
- GV: Ảnh chân dung của tác giả.
 - HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK.
Tiến trình bài dạy
1.Ổn định tổ chức:
9a
ND: 28/12/2009
9c
ND: 28/12/2009
Sĩ số:
Sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sỏch vở học kỡ II của HS.
 3. Bài mới: 
 * Giới thiệu bài: Làm người muốn trưởng thành thì phải thường xuyên học tập, rèn luyện tu dưỡng trí tuệ ,tâm hồn, đạo đức để tiến bộ. Để có học vấn c/ta có thầy cô để truyền thụ tri thức, học bạn bè , cha mẹ, anh chị Có biết bao con đường đưa c/ta đến với trí tuệ Một trong những con đường ấy chính là sách - nó im lặng vắng vẻ, âm thầm, không một bóng người, không tiếng nói nhưng chứa đầy ánh sáng. Đại thi hào Goocki đã nói “ Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Nhưng trong thời đại ngày nay, với lượng sách khổng lồ c/ta nên có cách đọc sách ra sao?
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động1
- GV Hướng dẫn HS đọc : Rừ ràng, mạch lạc.
- GV đọc mẫu một đoạn-> phỏt hiện thế giới mới. 
- HS đọc tiếp; GV nhận xét cách đọc của HS.
*Gv: Giới thiệu ảnh chân dung tác giả
? Em hãy giới thiệu những nét chính về tác giả Chu Quang Tiềm? 
Chu Quang Tiềm (1897 - 1986); là nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.
? Qua việc đọc và soạn bài em nhận biết điều gì về bài viết này?
Bài viết là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công, suy nghĩ, những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho các thế hệ sau.
-đây không phải là làn đầu CQT bàn về vấn đọc đọc sách
* GV giải nghĩa những từ HS thấy khú hiểu.
? Tên VB là “ Bàn về đọc sách”, cho biết đây là kiểu VB nào? (PTBĐ là gì?)
? Vì sao gọi đây là kiểu VB nghị luận
- Trình bày hệ thống các luận điểm.
? Vậy vấn đề nghị luận ở đây là gì ?
- ý nghĩa việc đọc sách và p/pháp đọc sách có hiệu quả
? Vậy em hãy tìm dàn ý củaVB này qua hệ thống các luận diểm
HS: trả lời – GV ghi máy chiếu(bảng phụ)
 - Luận điểm 1: Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ( từ đầu đến “ phát hiện thế giới mới” 
 - Luận điểm 2: Những khó khăn và thiên hướng sai lệch dễ mắc phải khi đọc sách trong tình trạng hiện nay ( tiếp theo đến “ tiêu hao lực lượng” )
 - Luận điểm 3: Bàn về p/p đọc sách (còn lại )
? Dựa vào dàn ý đú hóy chỉ ra kết cấu bài viết?
Hoạt động 2
*Chỳ ý phần 1
? câu văn nào mang luận điểm chính của phần 1?
-Nhưng đọc sỏch vẫn là con đường quan trọng của học vấn.
? Theo tỏc giả, cỏc loại học vấn do đõu mà cú?
-Do nhõn loại tớch lũy.
? Học vấn ấy được tớch lũy ở đõu? Như thế nào? - -Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu của loài người đã tìm tòi tích luỹ qua các thời đại -> Tủ sách đồ sộ của nhân loại có giá trị. Nó là kết tinh trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn t/cảm của mọi thế hệ. Có những cuốn sách có giá ttrị mà có thể xem như là những cột mốc trên con đường p/triển học thuật của nhân loại. Sách trở thành kho báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm 
? Qua lời bàn của CQT em thấy sách có tầm quan trọng ntn ? 
? Vậy những cuốn sgk em đang học có phải là “ di sản tinh thần” ấy không? vì sao?
- Có- đó là một phần tinh hoa học vấn của nhân loại trong mọi lĩnh vực ( TN, XH) mà c/ta may mắn được tiếp nhận.
? Em đã thu lượm được “di sản t/t” từ những cuốn Sgk em đang học? Lấy ví dụ?
*HS: Tự bộc lộ
* Tầm quan trọng thứ hai của sách mà t/g bài viết đưa ra là gỡ?
- “Nếu c/ta xuất phát”.
? Tại sao t/g lại quả quyết như vậy?
- Sách lưu giữ hết thảy các thành tựu học vấn của nhân loại. Đọc sách giúp c/ta khám phá và sử dụng những kho tàng tri thức của nhân loại. Muốn nâng cao học vấn phải kế thừa những thành tựu mà nhân loại đi trước đã đạt được, phải đi tiếp con đường nhân loại đã đi, đã đạt tới “cột mốc” từng chặng, từng chặng ngắn dài khác nhau.
? Điều gỡ sẽ xảy ra nếu khụng cú sỏch lưu giữ những thành quả nhõn loại đạt được trong quỏ khứ?
-Lựi về điểm xuất phỏt
? Em hóy lấy vớ dụ về việc vận dụng thành quả của nhõn loại trong cuộc sống ngày nay?
- Cỏc ý tưởng sỏng tạo, kinh nghiệm chiến đấu chống ngoại xõm
* Để nhấn mạnh vai trò của đọc sách, t/g viết “Đọc sách là muốn trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ”. 
? Em hiểu điều đó nghĩa là ntn?
- Sách tích tụ những kinh nghiệm và tư tưởng của cha ông nghìn năm để lại cho chúng ta- những thế hệ mai sau- biết bao điều quý báu, bao lời dạy thiết thực. Đọc sách, lắng nghe và làm theo những lời dạy đó tức là c/ta hôm nay đã làm vừa lòng thế hệ đi trước, đáp lại thịnh tình của ông cha, giải toả giúp cha ông những trăn trở, những khao khát thể hiện trong sách- tiếp thu những điều cha ông đã làm và tiếp tục làm những gỡ ụng cha cũn làm dang dở.
? Tiếp đó CQT còn nói đọc sỏch là một mình “hưởng thụ” và “chuẩn bị” trên con đường học vấn. Em hiểu thế nào về ý kiến này?
- Sách là kết tinh của học vấn trên mọi lĩnh vực đ/sống, trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn của nhân loại gửi lại. Đọc sách tức là c/ta thừa hưởng những giá trị quý báu ấy. Nhưng học vấn luôn mở rộng ở phía trước, để tiến lên, con người phải dựa vào di sản này- đó cũng chính là sự chuẩn bị hành trang trong c/sống mỗi người. CQT đã lấy h/ảnh so sánh ngầm rất thú vị đó là “làm được cuộc trường chinh vạn dặm”
GV: Vậy qua việc học ngữ văn từ quyển Sgk ngữ văn em đã được “hưởng thụ” những gì và “chuẩn bị” những gì cho học vấn?
*HS tự bộc lộ . Ví dụ: những kiến thức về TV và VB giúp c/ta có kỹ năng sử dụng đúng và hay ngôn ngữ DT trong nghe, đọc , nói, viết 
? Qua việc tìm hiểu những lý lẽ t/g đưa ra ở phần đầu, em có nhận xét gì về cách dùng lý lẽ của CQT?
-Lý lẽ đưa ra chặt chẽ, hợp lý, có sức thuyết phục,hấp dẫn làm sáng tỏ vấn đề=> Đây là điều cần thiết khi viết bài văn nghị luận.
? Nói tóm lại qua phần đầu bài viết em hiểu biết được gì về sách và lợi ích của sách
GVKL: Sách vô cùng quý giá. Đại thi hào Goócki đã nói “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”, hay Lê- nin từng nói “không có sách thì không có tri thức, không có tri thức thì không có CNXH”
I. .Đọc.Tiếp xỳc văn bản
1.Đọc
2.Chú thích
a.Tác giả,tác phẩm
b. Giải nghĩa từ.
3. Thể loại: Nghị luận
4.Kết cấu
II.Tìm hiểu văn bản
1.Tầm quan trọng của sách, ý nghĩa của việc đọc sách.
* Tầm quan trọng của sách
-Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần của nhân loại.
-Sỏch giỳp ta khỏm phỏ và vận dụng những tri thức nhõn loại đó đạt được để đi tiếp con đường nhõn loại đó đi. 
* ý nghĩa của việc đọc sách
- Là đỏp lại tấm lũng, cụng sức của những người đi trước.
- Là để hưởng thụ những thành quả học vấn của nhõn loại.
- Là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức; là sự chuẩn bị để tiến bước trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới. 
4. Củng cố, dặn dũ:
 - Đọc sách có tầm quan trọng và ý nghĩa gì?
 - GV hệ thống nội dung bài.
 - Soạn tiếp phần còn lại của bài, giờ sau học tiếp.
Ngày soạn: 29/12/2009
Tiết 92: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH 
 Chu Quang Tiềm
I. Mục tiờu: Sau khi học xong bài này, HS sẽ:
- Hiểu được cách lựa chọn sách, phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
- Rèn kĩ năng tìm và phân tích luận điểm, luận chứng trong bài văn nghị luận.
- Có ý thức tích hợp với phần tiếng Việt ở bài Khởi ngữ và phần tập làm văn ở bài Phép phân tích và tổng hợp, với thực tế cuộc sống ở chuyên mục Mỗi ngày một cuốn sách...
Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
Rèn kĩ năng viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục.
Có thái độ nghgiêm túc, khoa học,đúng đắn trong việc đọc sách.
II. Chuẩn bị của GV và HS: 
- GV: Ảnh chân dung của tác giả.
 - HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK.
III. Tiến trình bài dạy
1.Ổn định tổ chức:
9a
ND: 30/12/2009
9c
ND: 30/12/2009
Sĩ số:
Sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Trỡnh bày tầm quan trọng của sỏch và ý nghĩa của việc đọc sỏch?
 3. Bài mới: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động1
* HS đọc phần 2 và nhắc lại nội dung
*Mở đầu luận điểm 2 CQT viết: đọc sách ngày nay không dễ. Vì sao vậy?
-Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu - Sách nhiều khiến người ta đọc lạc hướng 
? Đọc không chuyên sâu là đọc ntn?
- Đó là cách đọc “ liếc qua”, tuy đọc rất nhiều nhưng “đọng lại” thì rất ít.
?Đõy cú phải là hiện tượng phổ biến hiện nay khụng? Em hãy lấy ví dụ.
*HS: Tự bộc lộ- GV nói thêm : HS THCS hiện nay thường đọc sách kiểu “cưỡi ngựa xem hoa”. Cầm cuốn truyện hay tập sách về KH, nhiều bạn đưa mắt liếc trang nay, trang kia, hình vẽ này, hình vẽ kia, xem n/vật này ra sao, xấu đẹp thế nào, gặp ai, đánh đấm hay trêu chọc tán tỉnh ai nhằm thoả trí tò mò, chứ không chú ý đến lời văn, câu thơ, sự việc, h/ảnh nhất là ý tứ sâu xa, ý tưởng thâm thuý của câu chuyện Có người chỉ thích xem loại truyện tranh, khoái chí với những pha “đùng đoàng”, những hình vẽ kỳ quặc lạ mắt. Những người này ngày ngốn hàng chục cuốn sách đến hoa mắt, mệt óc mà chẳng thu lượm được điều gì bổ ích, khi đọc Sgk, xem vào bài tập trí tuệ mà chẳng hiểu gì- kiểu đọc sách ấy CQT ví như “ ăn không tiêu” dễ sinh “đau dạ dày”
? Em có nhận xét gì thái độ bình luận và cách trình bày lý lẽ của t/g?
- Coi thường cách đọc sách không chuyên sâu – p/t lý lẽ qua so sánh đối chiếu và dẫn chứng cụ thể.
? Em có nhận thức được gì từ lời khuyên này của t/g?
? Đọc chuyên sâu là ntn?
- Miệng đọc, tâm ghi không cạn.
* Cái thiên hướng sai lạc thứ 2 mà t/g đưa ra đó là “đọc nhiêù khiến người ta đọc lạc hướng” đã được p/tích ntn trong bài viết?
- Lãng phí t/gian và sức lực trên những cuốn sách vô thưởng vô phạt, bỏ lỡ dịp đọc những cuốn sách quan trọng, cơ bản.- Chiếm lĩnh học vấn giống như trận đánh “tiêu hao lực lượng”.
? hãy lấy ví dụ cụ thể trong c/sống
-HS tự bộc lộ : nhiều HS lao vào những cuốn TT chương hồi, những loại truyện tranh, báo cười, thơ t/yêu, sách bói toán- làm mệt đầu mỏi óc mà lại còn bị nội dung những quyển sách không tốt đánh gục
? Em có nhận xét gì về cách trình bày của CQT về v/đề này?
- Kết hợp p/tích bằng lý lẽ và liên hệ, s/sánh thực tế- báo động về cách đọc sách tràn lan thiếu mục đích.
? Em nhận được lời khuyên nào từ v/đề này?
*GV kquát: Hai lời cảnh báo của CQT thật nhẹ nhàng, nhưng sâu sắc đủ gợi cho c/ta bao thực tế nặng nề, khiến c/ta phải giật mình lo sợ. Từ đú tỡm ra P/pháp đọc sách ntn là tốt.
* Vậy để khắc phục 2 thiên hướng ấy t/g đã đưa ra những p/p đọc sách. Em hãy chỉ rõ ?
 - Đọc sách không cốt lấy nhiều mà phải chọn tinh,  ... tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm thay đổi khí chất con người”
? Là người đọc sách, em nhận được từ ý kiến này lời khuyên bổ ích nào?
- Tìm sách đọc thiết thực, đọc kỹ mà không cần đọc nhiều.
*Với cách đọc sách thứ 2 là chọn đọc sách để có KTPT và chuyên sâu. Theo t/g thế nào là đọc để có KTPT?
- Là đọc rộng ra theo yêu cầu các môn học ở trung học và những năm đầu đại học “ mỗi môn thiếu được”
? Vì sao t/g đặt v/đề đọc để có kiến thức PT?
- Đây là yêu cầu bắt buộc đối với HS ởcác bậc trung học và năm đầu ĐH. Các học giả cũng không bỏ qua đọc để có kiến thức PT. Các môn học liên quan đến nhau, không có học vấn nào cô lập, tỏch rời.
? Quan hệ giữa KTPT và chuyên sâu trong đọc sách có liên quan đến học vấn rộng và chuyên sâu được t/g lý giải ntn?
- Không biết rộng học vấn nào.
? Em có nhận xét gì về cách trình bày lý lẽ của t/g?
- Kết hợp p/tích lý lẽ với liên hệ so sánh.
?Từ đó em thu nhận được gì từ lời khuyên này?
GV: T/g đã làm sáng tỏ các lý lẽ bằng việc p/tích toàn diện, tỉ mỉ, đối chiếu, so sánh nên dễ đọc, dễ hiểu, dễ nhớ 
 ?Với em lời khuyên nào bổ ích?
*HS: tự bộc lộ
Hoạt động 2
? Em học tập được gì trong cách viết văn nghị luận của t/g?
- Lý lẽ p/tích cụ thể, liên hệ s/sánh gần gũi nên dễ thuyết phục
? Những lời bàn trong VB cho ta những lời khuyên bổ ích nào?
*HS đọc ghi nhớ
? Qua bài viết em hiểu gì về t/g?
- Người yêu quý sách, có học vấn cao nhờ đọc sách
Hoạt động 3
 BT: Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi học VB này.
 HS làm bài tập ra giấy trong – GV gọi HS trình bày bài và nhận xét
II. Tìm hiểu văn bản (tiếp )
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.
2, Các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải khi đọc sách 
*Đọc sách không chuyên sâu: đọc rất nhiều nhưng “đọng lại” rất ít.
-> Không đọc hời hợt mà cần đọc chuyên sâu để tích luỹ và nâng cao học vấn
* Đọc lạc hướng, khụng đỳng loại sỏch cú tỏc dụng với mỡnh.
-> không đọc sách tràn lan thiếu mục đích.
3- P/pháp đọc sách 
-Đọc ớt nhưng đọc kĩ, nghĩ sõu.
- Trước hết phải đọc loại sỏch cú kiến thức phổ thụng và thuộc nhiều lĩnh vực khỏc nhau .Có hiểu rộng nhiều lĩnh vực mới hiểu sâu 1 lĩnh vực.
III- Tổng kết 
 * Ghi nhớ (Sgk )
IV- Luyện tập 
 4. Củng cố, dặn dũ:
 ? Bài viết nêu lên mấy luận điểm?
 ? Tại sao văn bản lại có tính thuyết phục, tính hấp dẫn với người đọc?
 - Đọc lại văn bản- Học thuộc ghi nhớ .
 - Chuẩn bị bài : Khởi ngữ.
NS: 2/1/2010
Tiết 93: Khởi ngữ
Mục tiờu: Sau khi học xong bài này, HS sẽ:
- Nhận biết được khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
 - Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu lên đề tài của câu chứa nó.
- Biết đặt những câu có khởi ngữ. (Cái gì là đối tượng được nói đến trong câu này)
- Rèn kỹ năng nhận diện khởi ngữ và cách sử dụng khởi ngữ trong nói, viết.
-Có ý thức sử dụng khởi ngữ hợp lí khi nói, viết
Chuẩn bị của GV và HS: 
GV: Bảng phụ (Ghi bài tập 2)
HS: Đọc và tìm hiểu bài
Tiến trình bài dạy
1.Ổn định tổ chức:
9a
ND: 4/1/2010
9c
ND: 4/1/2010
Sĩ số:
Sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sỏch vở của HS.
 3. Bài mới: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động1
- GV đưa bảng phụ
- HS đọc ví dụ trên bảng phụ.
? Xác định chủ ngữ trong những câu chứa từ in đậm ? 
a.chủ ngữ trong câu cuối là từ "anh" thứ hai, không phải là từ "anh" được in đậm.
 b. chủ ngữ là từ "tôi ".
 c. chủ ngữ là từ " chúng ta "
? Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong những câu sau về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ ?
*Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện nhóm trình bày.( 3 phỳt)
* Nhóm khác nhận xét,bổ sung
* GV: Kết luận, bảng phụ
? Vậy những từ in đậm nêu lên vấn đề gì được nói đến trong câu ?
- Từ in đậm nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
? Em có nhận xét gì về vị trí cuả các từ ngữ in đậm với chủ ngữ ?
? Trước các từ in đậm trên, có ( hoặc có thể thêm) những quan hệ từ nào ?
( a. Đối với (anh) anh không....
 b. Về ( giàu) tôi cũng giàu rồi.
 c. Về ( các thể văn....)
-> Những từ in đậm ở trong câu đó chính là khởi ngữ.
?Vậy khởi ngữ là gỡ? cú tác dụng gì trong câu?
? Để phõn biệt khởi ngữ với chủ ngữ ta làm thế nào?
- Thờm cỏc QHT về, đối với vào trước .
* GV (diễn giảng) quan hệ giữa khởi ngữ với các phần câu còn lại
- Trực tiếp : +KN lặp lại y nguyên ở phần còn lại (vd a,b)
 + KN lặp lại bằng 1 từ thay thế (quyển sách này tôi đọc nó rồi ) 
- Gián tiếp : Liên quan gián tiếp đến phần nội dung còn lại (ví dụ c )
* HS đọc ghi nhớ (SGK- T8)
? Đặt câu có khởi ngữ?
- Tôi thì tôi xin chịu.
- Miệng ông, ông nói, đình làng, ông ngồi.
 - Nam Bắc hai miền ta có nhau.
Hoạt động2
*HS thảo luận nhóm, cử đại diện nhóm lên trình bày bài làm. 
* Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
*GV: Nhận xét, kết luận.
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
* Ví dụ
*Nhận xột
-Nêu lên đề tài của câu chứa nó.
- Về vị trí: đứng trước chủ ngữ
- Về quan hệ với vị ngữ : Các từ in đậm không có quan hệ chủ - vị với vị ngữ trong câu.
* Ghi nhớ: (SGK- T8).
II. Luyện tập 
Bài tập 1/T8
* Các khởi ngữ:
a. Điều này b. Đối với chúng mình
c. Một mình d. Làm khí tượng e. Đối với cháu
Bài tập 2/T8
a. Làm bài, anh ấy// cẩn thận lắm.
 KN CN VN
b. Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì 
 KN CN VN KN 
tôi chưa giải được.
CN VN
4.Củng cố, dặn dũ:
?Khởi ngữ là gì ? Vị trí,vai trò của khởi ngữ?
- Học bài cũ; Viết đoạn văn trong đó có khởi ngữ.
NS: 3/1/2010
Tiết 94: Phép phân tích và tổng hợp
Mục tiờu: Sau khi học xong bài này, HS sẽ:
Hiểu biết và vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
Rèn luyện kỹ năng phân tích và tổng hợp trong khi nói, viết.
Có ý thức vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
Chuẩn bị của GV và HS: 
GV: Soạn bài
HS: Đọc và tìm hiểu bài
Tiến trình bài dạy
1.Ổn định tổ chức:
9a
ND: 5/1/2010
9c
ND: 5/1/2010
Sĩ số:
Sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sỏch vở của HS.
 3. Bài mới: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Họat động1
- HS đọc văn bản "Trang phục "
? Em có nhận xét gì về đoạn văn mởđầu ?
(ở đoạn mở đầu,bài viết nêu lên một loạt dẫn chứng về cách ăn mặc)
? Nêu lên một loạt dẫn chứng như vậy để làm gì ? (Để rút ra nhận xét về vấn đề trang phục)
? Bài văn đã nêu dẫn chứng gì về trang phục?
( Không ai mặc quần áo chỉnh tề mà lại đi chân đất....
- Trang phục của một cô gái một mình trong hang sâu, anh thanh niên đi tát nước...., đi đám cưới, đi đám tang...
 - Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh...)
? Vì sao không ai làm cái điều phi lý mà tác giả nêu ra?
( Mọi người đều có thể dễ dàng nhận ra sự không phù hợp đó)
? Tác giả dùng một loạt các dẫn chứng trong ăn mặc để rút ra nhận xét gì?
(- Ăn mặc phù hợp với hoàn cảnh chung, hoàn cảnh riêng của cá nhân.)
? Hai luận điểm chính trong văn bản là gì?
( + Ăn mặc có những quy tắc riêng
 + Ăn mặc phải phù hợp...) 
 ? Trỡnh bày tách ra như vậy để làm gì ?
- Làm sáng tỏ : “ Có những quy tắc ngầm phải tuân thủ” trong trang phục
? Tác giả đã dùng phép lập luận nào để rút ra hai luận điểm đó?
( Phép lập luận phân tích.)
? Em hiểu thế nào là lập luận phân tích?
( Phân tích là chia nhỏ đối tượng để xem xét từng phần, từng phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật hiện tượng.)
? Theo em, sau khi nêu một số biểu hiện của những "quy tắc ngầm" tác giả dùng câu văn nào để thâu tóm lại vấn đề?
- Câu " Ăn mặc ra saocũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng mình và ... toàn xã hội ".-
? Câu này có tác dụng gì?
- Tổng hợp được các ý trong từng nội dung nêu ở trên.
? Phép lập luận kiểu này được gọi là gì?
-Phép lập luận tổng hợp
? Phép lập luận này thường đặt ở vị trí nào trong bài văn?
 -Thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài.
? Từ việc tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên, bài viết đã mở rộng sang vấn đề mặc đẹp như thế nào ?
- Mặc đẹp thì phải phù hợp.
 - Cái đẹp đi với cái giản dị, phù hợp với môi trường.
 - Phù hợp với hiểu biết, với đạo đức.
?Em có nhận xét gì về mối quan hệ của phép phân tích và phép tổng hợp trong một bài văn ?
-PT và TH xen kẽ, bổ sung cho nhau-> có sự kết hợp chặt chẽ=> tạo cho bài văn nghị luận sự khúc chiết, hùng biện, thuyết phục.
? Hãy nêu vai trò của các phép phân tích và tổng hợp đối với bài văn nghị luận như thế nào ?(?Phép phân tích giúp ta hiểu vấn đề như thế nào ? Phép tổng hợp giúp khái quát vấn đề như thế nào ?)
*HS đọc ghi nhớ SGK
Họat động2 
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu kỹ năng phân tích trong văn bản "Bàn về đọc sách " của Chu Quang Tiềm.
? Tác giả đã phân tích thế nào để làm sáng tỏ luận điểm. " Học vấn không phải là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn ".
- HS phát biểu ý kiến
- GV nhận xét, kết luận.
* Học sinh đọc yêu cầu của bài tập 2
? Tác giả phân tích những lý do phải chọn sách đọc như thế nào ?
( Đọc không cần nhiều mà cần tinh, kỹ, sách có nhiều loại, các loại sách ấy có liên quan đến nhau)
? Tác giả phân tích tầm quan trọng của cách đọc sách như thế nào ?
(- Thu lượm được kiến thức..tri thức.
 - Không đọc thì không có điểm xuất phát cao.
 - Đọc là con đường ngắn nhất tiếp cận tri thức.)
I.Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp.
* Vớ dụ: văn bản " Trang phục "
- Nêu dẫn chứng về cách ăn mặc, phân tích dẫn chứng.
-Hai luận điểm chính: 
+Ăn mặc có những quy tắc riêng
+ Ăn mặc phải phù hợp
=> Phép phân tích
- Dùng câu văn thâu tóm vấn đề đã phân tích
=> Phép lập luận tổng hợp
- Vị trớ: cuối bài, cuối đoạn hoặc ở phần kết luận lại đoạn.
=>Phân tích,tổng hợp tuy đối lập nhau nhưng không tách rời nhau.
- Phép phân tích: Trình bày từng bộ phận của một vấn đề phơi bày nội dung sâu kín bên trong.
-Phép tổng hợp: Rút ra từ những bộ phận phận của vấn đề tạo thành cái chính.
* Ghi nhớ: (SGK - T. 10)
II. Luyện tập
Bài tập 1/T10
Chu Quang Tiềm đã phân tích tác dụng của việc đọc sách theo trình tự ;
- Học vấn là của nhân loại.
- Học vấn của nhân loại do sách lưu truyền lại.
 - Sách là kho tàng quý báu.
 - Nếu chúng ta... Nếu xoá bỏ...làm kẻ lạc hậu.
=>Vậy đọc sách rốt cuộc là một con đường học vấn.
Bài tập 2
Phân tích lí do chọn sách đọc.
- Do sách nhiều, chất lượng khác nhau cho nên phải chọn sách tốt mà đọc mới có ích.
- Do sức người có hạn, không chọn sách mà đọc thì lãng phí sức mình.
- Sách có loại chuyên môn, có loại thường thức, chúng liên quan nhau nhà chuyên môn cũng cần đọc sách thường thức.
Bài tập 3
Phân tích tầm quan trọng của cách đọc sách:
- Không đọc thì không có xuất phát điểm cao.
- Đọc là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức.
- Không chọn lọc sách -> đọc không xuể không có hiệu quả.
- Đọc ít mà kỹ hơn đọc nhiều mà qua loa.
4. Củng cố, dặn dũ:
 - Thế nào là phép phân tích và phép tổng hợp trong bài văn nghị luận ? 
 - Vai trò của phân tích tổng hợp trong văn bản nghị luận ?
 - Học bài ; Làm bài tập 4 ( T. 10 )
 - Chuẩn bị: giờ sau luyện tập phân tích và tổng hợp.

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 9 CM BK(3).doc