Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tuần 15

Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tuần 15

Tuần: 15 Ngày soạn: ./ /

Tiết: 71, 72 Ngày dạy: ./ / .

 CHIẾC LƯỢC NGÀ

 Nguyễn Quang Sáng

A. Mục tiêu: Giúp HS:

 1. Kiến thức:

 - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một đoạn truyện Chiếc lược ngà

 - Tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cjieesn tranh

 - Sự sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lí nhân vật

 2. Kĩ năng :

 - Đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ

 - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại

 3. Thái độ:

 Yêu thích những câu chuyện viết về số phận của những người đau khổ do chiến tranh

B. Chuẩn bị:

 1. Giáo viên: Thiết kế bài giảng định hướng tích hợp với phần TLV và phần TV qua các bài đã học.

 2. Học sinh: Đọc bài, dự kiến trả lời các câu hỏi trong SGK.

C. Tiến trình lên lớp:

 1. Ổn định lớp: (1p)

 2. Bài cũ: (5p)

 ? Trình bày thành công cơ bản của Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long?

 

doc 6 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 444Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tuần 15", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 15 Ngày soạn: ..//
Tiết: 71, 72 Ngày dạy: ..//..
 CHIẾC LƯỢC NGÀ 
 Nguyễn Quang Sáng
A. Mục tiêu: Giúp HS:
 1. Kiến thức:
 - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một đoạn truyện Chiếc lược ngà
 - Tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cjieesn tranh
 - Sự sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lí nhân vật
 2. Kĩ năng :
 - Đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ
 - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại
 3. Thái độ:
 Yêu thích những câu chuyện viết về số phận của những người đau khổ do chiến tranh
B. Chuẩn bị:
 1. Giáo viên: Thiết kế bài giảng định hướng tích hợp với phần TLV và phần TV qua các bài đã học.
 2. Học sinh: Đọc bài, dự kiến trả lời các câu hỏi trong SGK.
C. Tiến trình lên lớp:
 1. Ổn định lớp: (1p)
 2. Bài cũ: (5p)
 ? Trình bày thành công cơ bản của Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long?
 3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1 (2p): Giới thiệu bài: Trong cuộc sống, nhất là trong thời chiến tranh có rất nhiều tình huống éo le xảy ra. Một trong số những tình huống đó được nhà văn Nguyễn Quang Sáng tái hiện nhằm thể hiện tình cảm cha con sâu nặng trong tác phẩm Chiếc lược ngà. Hôm nay các em sẽ được tìm hiểu tác phẩm này.
Hoạt động 2 (20p): Hướng dẫn đọc hiểu.
Học sinh đọc chú thích (*) 
? Qua phần chú thích (*), trình bày hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Quang Sáng?
Giáo viên cung cấp thêm một số tư liệu về tác giả Nguyễn Quang Sáng.
? Em hãy cho biết thời điểm ra đời và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Chiếc lược ngà?
 Vị trí của đoạn trích?
HD cách đọc: Phân biệt lời người kể (anh Ba_xưng tôi) và lời của các nhân vật
 Đọc mẫu cho hs 1 đoạn
 Cho HS đọc tiếp sức (lần lượt từng hs đọc)
 Học sinh đọc văn bản.
Nhấn mạnh một vài từ địa phương: vàm kinh, chơi nhà chòi, thẹo, nói trỏng, lui cui, cái vá, lòi tói
 - Phương thức biểu đạt chính của văn bản này là gì?
 - Câu chuyện được kể theo ngôi nào? Người kể là ai? Lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì?
- Hãy tóm tắt cốt truyện trong khoảng 10 câu
 Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên 8 tuổi, ông mới có dịp về thăm nhà, thăm con bé. Bé Thu không nhận cha vì vết thẹo dài trên má. Em đối xử với ba như người xa lạ. Đến lúc bé thu nhận ra cha, lúc tình cha co thức dậy trong em thì cũng là lúc ông Sáu phải vào lại chiến khu. Tại khu căn cứ, người cha dành hết tình cảm yêu quí, nhớ thương con vào việc làm chiếc lược bằng ngà voi để tặng cô con gái yêu bé bỏng. Trong một trận càn, ông hi sinh. Trước lúc nhắm mắt ông còn kịp trao cây lược cho người bạn để gửi cho con
Hoạt động 3 (16p): Hướng dẫn đọc hiểu. (1p dành để củng cố phần đầu bài học)
- Tình huống nào bộc lộ sâu sắc nhất tình cảm của bé Thu và ông Sáu? (có mấy tình huống đáng chú ý)
à Dựa và bài soạn trả lời- nhận xết, bổ sung
à Nhận xét, bổ sung. Kết luận
Giáo viên giảng về hai tình huống chính trong truyện.
? Diễn biến tâm lý nhân vật bé Thu trong đoạn trích có thể chia làm mấy đoạn?
? Khi gặp lại con tâm trạng ông Sáu như thế nào? 
? Thái độ của bé Thu thể hiện cao nhất ở việc làm nào?
Giáo viên phân tích các chi tiết để làm sáng tỏ thái độ của bé Thu.
? Đánh giá của em về thái độ của bé Thu? Vì sao như vậy?
? Theo em vì sao bé Thu không nhận ông Sáu là cha?
? Em đánh giá như thế nào về tình cảm của bé Thu dành cho cha mình?
Chuyển tiết 72
Hoạt động 1 (20p): HD tìm hiểu thái độ của bé Thu khi biết ông Sáu là cha
? Trước lúc ông Sáu lên đường thái độ và hành động của bé Thu như thế nào? 
 Giáo viên bình giảng đoạn Tiếng kêu của nó  dựng đứng lên và hành động của bé Thu.
? Vì sao bé Thu có sự thay đổi đó?
? Tìm các chi tiết nói lên điều dó?
? Trong phút chia tay người cha tình cảm của bé Thu như thế nào? 
? Tình cảm đó khiến mọi người chứng kiến có thái độ ra sao?
 Giáo viên bình giảng những biểu hiện tình cảm của bé Thu.
 Trong phút chia tay, tình yêu và nỗi mong nhớ người cha vỡ òa mạnh mẽ, cuống quýt có xen lẫn sự hối hận. Người chứng kiến biểu hiện tình cảm đó không kìm được nước mắt, người kể chuyện cảm thấy như có bàn tay ai nắm lấy trái tim mình
? Qua diễn biến tâm lý và hành dộng của bé Thu em đánh giá tình cảm, tính cách nhân vật này ra sao?
Hoạt động 2 (18p): HD tìm hiểu tình cảm của ông Sáu dành cho con
? Tình cảm của ông Sáu được thể hiện nhiều nhất ở phần nào trong truyện?
? Trở về đơn vị ông Sáu có tâm trạng như thế nào?
? Khi làm lược cho con ông Sáu có thái độ ra sao?
? Em hãy tìm những chi tiết nói lên điều đó?
? Chiếc lược có vai trò như thế nào? Đối với ông Sáu?
Hoạt động 3 (5p): HD tìm hiểu vai người kể chuyện
- Truyện được kể theo lời của nhân vật nào? Biểu hiện cụ thể qua những chi tiết nào?
- Chọn vai kể như vậy có tác dụng như thế nào?
à HS thảo luận nhóm. Trình bày kết quả
à Đối chiếu kết quả thực hiện của hs.
 Nhận xét, kết luận
Hoạt động 4 (5p): HD Tổng kết
? Nhận xét của em về tình huống truyện và cốt truyện trong tác phẩm?
? Ngoài tình cảm cha con câu chuyện còn gợi lên điều gì khác?
 Học sinh đọc ghi nhớ.
I. Tìm hiểu chung: 
 1. Tác giả, Tác phẩm:
 - Nguyễn Quang Sáng sinh 1932 quê ở tỉnh An Giang, ông viết nhiều thể loại văn học. 
 - Sáng tác của ông hầu hết đều viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như trong hòa bình.
 - Có nhiều tác phẩm chuyển thể thành phim: Cánh đồng hoang, Mùa gió chướng
 - Truyện ngắn Chiếc lược ngà được viết năm 1966, khi tác giả ở chiến trường Nam Bộ. (bối cảnh xã hội trong truyện)
 Vị trí đoạn trích: nằm giữa truyện
2. Đọc, giả nghĩa từ
3. Thể loại: Truyện ngắn
4. Phương thức biểu đạt:
 Tự sự kết hợp miêu tả và bộc lộ cảm xúc (biểu cảm)
5. Ngôi kể, người kể:
 Truyện kể theo ngôi thứ nhất. người kể là ông Ba_nhân vật xưng “tôi” à giọng kể thủ thỉ, gợi cảm giác chân thự, gần gũi à bày tỏ trực tiếp cảm xúc, thái độ với các sự kiện, nhân vật được tả
6. Tóm tắt:
II. Phân tích: 
 1. Tình huống truyện:
- Tình huống cơ bản: cuộc gặp gỡ của 2 cha con sau 8 năm xa cách. Đến lúc con nhận cha thì cha lại phải ra đi.
- Tình huống 2: ở chiến khu, ông Sáu dành trọn tình cảm cho con vào việc làm chiếc lược cho con gái
à TH1: Tình cảm mãnh liệt của bé Thu
 TH2: Tình cảm sâu sắc của người cha dành cho con 
2. Diễn biến tâm lý và tình cảm của bé Thu trong lần ba về thăm nhà:
 Hai đoạn: 
 *. Trước khi thừa nhận ông Sáu là cha.
 *. Trong buổi chia tay, khi nhân ông Sáu là cha thì đến lúc ông Sáu phải ra đi.
 a. Thái độ và hành động của bé Thu trước khi nhận ông Sáu là cha:
 - Đáp lại sự vồ vập của ông Sáu bé Thu ngờ vực, lảng tránh: 
 + Con bé thấy lạ
 + Nhìn như muốn hỏi
 + Mặt tái đi, vụt chạy và thét lên “má, má.”
- Mấy ngày sau đó ông Sáu càng muốn gần con thì đứa con càng tỏ ra lạnh nhạt xa cách:
 + Nói trống không với cha nhiều lần 
 + Thái độ đó thể hiện cao nhất ở hành động hất cái trứng cá ông Sáu gắp cho và bỏ qua nhà bà ngoại.
 à Phản ứng tự nhiên, ngày càng quyết liệt 
 à Sự ương ngạnh của bé Thu hoàn toàn không đáng trách: còn quá nhỏ để hiểu được sự khắc nghiệt của cuộc sống. Không nhận ông Sáu là cha vì vết sẹo trên mặt 
 => Em bé có tính cách mạnh mẽ, tình cảm sâu sắc, chân thành. Trong sự cứng đầu của em ẩn chứa niềm kiêu hãnh của trẻ thơ về tình cảm dành cho người em tin chắc là cha mình.
Tiết 72
 b. Thái độ và hành động của bé Thu khi nhận ra cha:
 - Thái độ:
 + Đứng tựa cửa nhìn mọi người 
 + Vẻ mặt sầm lại, buồn rầu
 + nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa
 - Hành động:
 + Gọi thét “ba”
 + Hôn lên cả cái thẹo
 + Ôm chặt không muốn rời ra
 - Nguyên nhân:
 Bà giải thích. Nghe bà kể, nằm im. Lăn lộn, thở dài như người lớn
 à Tình cảm sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi, có cá tính cứng cỏi tưởng như ương ngạnh nhưng cũng có nét hồn nhiên ngây thơ của con trẻ à tác giả rất am hiểu tâm lý trẻ em.
3. Tình cảm cha con sâu nặng ở ông Sáu:
 - Trong chuyến về thăm nhà:
 + Háo hức gặp để ôm con vào lòng 
 + Suốt ngày quanh quẩn, vỗ về con
 + Mặt sa sầm. Tay buông thõng như bị gãy
 + Hết lòng muốn con gọi một tiếng “ba”
 - Khi ở căn cứ:
 + Ân hận vì đã đánh con
 + Làm cây lược rất kì công
 + Trước khi mất vẫn nhớ đến món quà cho con 
 à Chiếc lược ngà trở thành vật quý giá thiêng liêng đối với ông Sáu. Nó làm dịu đi nỗi ân hận và chứa đựng tình cảm nhớ thương mong đợi của người cha đối với đứa con xa cách. 
 => Mất mát, éo le mà chiến tranh mang đến cho con bao người, bao gia đình
4. Vai người kể chuyện:
- Bác Ba, bạn của ông Sáu là người kể chuyện, xưng “tôi”:
 + Chứng kiến cảnh ngộ của cha con ông Sáu
 + Xúc động trước cảnh hiện tại: khó thở như có bàn tay nắm lấy trái tim
 à Câu chuyện đáng tin cậy; Nhân vật được đánh giá, nhìn nhận khách quan; Chủ động theo nhịp điệu truyện
III. Tổng kết: 
 1. Nghệ thuật:
 Truyện chiếc lược ngà có cốt truyện chặt chẽ, tình huống truyện bất ngờ nhưng hợp lý. Lựa chọn người kể chuyện thích hợp làm cho câu chuyện đáng tin cậy.
 2. Nội dung:
 Ngoài tình cảm cha con, câu chuyện còn gợi lên những đau thương mất mát mà chiến tranh mang lại cho bao nhiêu người, bao nhiêu giâ đình Việt Nam.
 * (Ghi nhớ - SGK) 
Hoạt động 3: Luyện tập.
 Học sinh thực hiện, trình bày.
 Giáo viên nhận xét, kết luận.
IV. Luyện tập:
 Giải thích thái độ hành động của bé Thu khi ông Sáu về và lúc sắp ra đi vẫn nhất quán trong tính cách nhân vật.
4. Củng cố: (1p)
 Giáo viên hệ thống nội dung bài giảng, nêu bật giá trị tác phẩm.
5. Dặn dò: (1p)
 Về nhà học bài, đọc lại tác phẩm. Ôn thơ văn hiện đại chuẩn bị kiểm tra.
œ›šœ›šœ›š@'&'?œ›šœ›šœ›
Tuần: 15 Ngày soạn: ..//..
Tiết: 73 Ngày dạy: ..//..
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
 (Các phương châm hội thoại, , cách dẫn gián tiếp)
A. Mục tiêu cần đạt: 
 1. Kiến thức: Các phương châm hội thoại; Xưng hô trong hội thoại; Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp
 2. Kĩ năng : Khái quát một số kiến thức tiếng Việt đã học về phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp.
B. Chuẩn bị:
 1. Giáo viên: Thiết kế bài giảng định hướng tích hợp với phần VH (bài), phần TLV (bài), phần TV (bài).
 2. Học sinh: Đọc bài, dự kiến trả lời các câu hỏi trong SGK.
C. Tiến trình lên lớp:
 1. Ổn định lớp: (1p)
 2. Bài cũ: (5p)
 Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
 3. Bài mới: (35)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. 
? hãy kể tên các phương châm hội thoại đã học?
? Nêu khái niệm về các phương châm hội thoại đó?
(Có thể dùng phiếu học tập cho HS, GV dùng bảng phụ chữa)
HS đọc kỹ yêu cầu bài tập
- Truyện “Chào hỏi”
- Truyện “Mất rồi”
? Kể tên một tình huống trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ?
? Hãy nêu một số từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt và cách dùng những từ ngữ đó?
Có thể dùng phiếu bài tập.
? Thế nào là cách dẫn trực tiếp? gián tiếp? Phân biệt sự giống, khác nhau?
I.Các phương châm hội thoại
1. Nội dung các phương châm hội thoại
Phương châm hội thoại
1. Phương châm về lượng
2. Phương châm về chất
3. Phương châm quan hệ.
4. Phương châm cách thức
5. Phương châm lịch sự.
Khái niệm
- Khi giao tiếp cần nói có nội dung - nội dung lời nói phải đúng yêu cầu giao tiếp (không thừa, không thiếu).
- Khi giao tiếp không nói những điều mà mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực.
- Nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
- Cần nói ngắn gọn rành mạch. Tránh cách nói mơ hồ.
- Cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn, tôn trọng người khác (người đàm thoại)
2. Ví dụ : - Chào hỏi như trong truyện là không tuân thủ phương châm lịch sự: làm phiền người khác.
- Nói như truyện “Mất rồi” không tuân thủ phương châm cách thức: nói năng không rõ ràng, gãy gọn: người nghe hiểu sai, mơ hồ.
II. Xưng hô trong hội thoại
1. Các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt và cách dùng các từ ngữ đó.
Nhóm các từ xưng hô
1. Đại từ xưng hô (nhân xưng)
2. Dùng chỉ quan hệ họ hàng, chức vụ nghề nghiệp
3. Danh từ chỉ người tên riêng
Từ ngữ cụ thể
- Tôi, tớ, chúng tôi, chúng tớ.
- Cậu, bạn: các bạn, các cậu.
- Nó, hắn: chúng nó, bọn hắn
- Em, anh, chị, chú bác, cô, dì
- Thủ trưởng, giám đốc, bác sĩ, cô giáo, kỹ sư
-Mai, Lan, Hoa, Hồng, Huệ
Cách dùng
Ngôi 1; ngôi 2; ngôi 3 (số ít và số nhiều)
Dùng theo vai quan hệ trên dưới (nghề nghiệp).
Dùng để gọi xưng tên.
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
Cách dẫn trực tiếp
- Nhăc lại nguyên vẹn lời của người khác (đúng ý và nguyên văn lời)
- Để sau dấu 2 chấm và trong ngoặc kép.
Giống: Cùng dẫn lại lời của người dẫn.
Cách dẫn gián tiếp
- Nhắc lại lời hay ý của người khác không cần nguên vẹn có sự điều chỉnh(đúng ý chính).
- Không dùng dấu 2 chấm, không dùng dấu ngoặc kép (có thể thêm từ rằng, là).
- Ý của người khác thông qua lời.
Hoạt động 3: Luyện tập.
GV yêu cầu HS đọc yêu cầu bài tập 2.
Trong tiếng Việt, xưng hô thường theo phương châm: xưng khiêm hô tốn, em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ (thảo luận)
? Trong giao tiếp cần lựa chọn từ ngữ xưng hô như thế nào?
HS thoả luận vấn đề: Vì sao trong tiếng Việt khi giao tiếp người nói phải hết sức chú ý đến việc lựa chọn từ ngữ xưng hô?
? Chuyển lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp.
Gợi ý: lời dẫn trực tiếp (lời đối thoại) của Quang Trung và Nguyễn Thiếp. Quang Trung ở ngôi nào? Nguyễn Thiếp ở ngôi nào? Từ đó có cách dẫn gián tiếp.
III. Luyện tập: 
 1. Bài tập 1: 
a. Xưng khiêm: người nói tự xưng một cách khiêm nhường.
- Hô tôn: gọi người đối thoại một cách tôn kính (lưu ý: đây không chỉ là phương châm xưng hô riêng trong tiếng Việt mà còn là phương châm xưng hô trong ngôn ngữ phương Đông, nhất là trong tiếng Hán - Nhật - Triều tiên).
b. Những từ ngữ xưng hô thể hiện phương trâm trên.
* Từ ngữ xưng hô thời trước:
- Bệ hạ: từ dùng để gọi vua, ý tôn kính.
- Bần tăng: nhà sư nghèo (tự xưng một cách khiêm tốn).
- Bần sĩ : Kẻ sĩ nghèo.
- Đại ca, đệ, muội
* Xưng hô hiện nay:
- Quý ông, quý bà, quý cô, quý cậu (dùng để gọi người đối thoại tỏ ý lịch sự tôn kính).
Gọi bác thay con (thay cho từ anh, chi).
2. Bài tập 2:
Lựa chọn từ ngữ xưng hô khi giao tiếp.
- Từ ngữ xưng hô đa dạng phong phú.
- Lựa chọn căn cứ:
+ Tình huống giao tiếp (thân mật, xã giao)
+ Quan hệ người nói với người nghe (thân, sơ, khinh, trọng).
-Đạt được kết quả giao tiếp (mục đích giao tiếp), (trong tiếng việt không có từ ngữ xưng hô trung hoà).
Ví dụ : khi gọi điện thoại, nếu trong gia đình có nhiều thế hệ: gọi con 60 tuổi bằng cụ thì khó giao tiếp (còn bố mẹ đối tượng giao tiếp) nếu có thân mật tuỳ mức độ mà xưng hô.
 3. Bài tập 3 
-Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là: quân Thanh kéo sang, nếu nhà vua mang (quân) binh ra đánh thì khả năng thắng hay thua?
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, nhà vua đi chuyến này, chỉ không quá mười ngày là quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
* Những đổi thay về từ ngữ: Tôi (1), nhà vua (3) chúa công(2), nhà vua (3).
Bây giờ (thời gian hiện tại), bấy giờ (thời gian ấy), đây (đặc điểm cụ thể), lược.
4. Củng cố: (2p) Giáo viên hệ thống nội dung ôn tập.
5. Dặn dò: (2p) Về nhà ôn lại các bài để tiết sau kiểm tra 1 tiết : tiếng Việt.
Tuần: 15 Ngày soạn: ..//..
Tiết: 74 Ngày dạy: ..//..
KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu cần đạt:
 1. Kiến thức:
 Củng cố kiến thức về tiếng Việt đã được học từ đầu năm
 2. Kĩ năng :
 Rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ; Biết cách sử dụng tiếng Việt trong cách nói, viết. Tạo lập được một văn bản
B. Công việc chuẩn bị:
 1. Chuẩn bị của thầy:
 Thiết kế bài giảng.
 2. Chuẩn bị của trò:
 Đọc bài, dự kiến trả lời các câu hỏi trong SGK.
C. Tiến trình lên lớp:
 1. Ổn định lớp:
 2. Bài cũ:
 3. Bài mới: Phát đề (đã thống nhất)
 4. Thu bài, nhận xét:
 5. Dặn dò: chuẩn bị bài Cố hương
œ›šœ›šœ›š@'&'?œ›šœ›šœ›

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_ngu_van_lop_9_tuan_15.doc