Tên vănbản Nọi dung Hình thức biểu đạt
Cầu long biên chứng nhân
lịch sử
Nơi chứng kiến những sự kiện lịch
sử hào hùng, bi tráng của Hà Nội Tự sự, miêu tảvà biểu
cảm
Động Phong Nha
Là Kì quan thế giới, thu hút khách
du lịch, tự hào và bảo vệ danh thắng
này Thuyết minh và miêu
tả
Bức tthư của thủ lĩnh da đỏ Con người phải sống hoà hợp với thiên nhiên, lo bảo vệ môi trường Nghị luận và biểu cảm
Mẹ tôi Tình yêu thương kính trọng cha mẹ
là tình cảm thiêng liêng của con cái Tự sự, miêu tả, nghị
luận và biểu cảm
Cuộc chia tay của những
con búp bê Tình cảm thân thiết của 2 anh em và
nỗi đau chua xót khi ở trong hoàn
cảnh bất hạnh Tự sự, nghị luận, biểu
cảm
Ca huế trên sông Hương Vẻ đẹp của sinh hoạt văn hoá và
những con người tài hoa xứ Huế
Thuyết minh, nghị
luận, tự sự, biểu cảm
Thông tin về ngày trái đất năm 2000
Tác dụng của việc dùng bao ni lon
đối với môi trường Nghị luận và hành
chính
Ôn dịch thuốc lá Tác hại của thuốc lá(kinh té và sức
khoẻ) T/m, nluận và biểu
cảm
Bài toán dân số Mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội
T/m và nghị luận
Tuyên bố thế giới về sự
sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em Trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ
và phát triển của trẻ em của cộng đồng quốc tế Nghị luận, thuyết
minh và biểu cảm
Ngày soạn: 15/9/2010 Ngày dạy 21/9/2010 Tiết 1. Văn bản nhật dụng- Đặc điểm và ý nghĩa. i. Nội dung Nội dung hoạt động Hoạt động của thầy và trò Lớp Tên vănbản Nọi dung Hình thức biểu đạt 6 Cầu long biên chứng nhân lịch sử Nơi chứng kiến những sự kiện lịch sử hào hùng, bi tráng của Hà Nội Tự sự, miêu tảvà biểu cảm Động Phong Nha Là Kì quan thế giới, thu hút khách du lịch, tự hào và bảo vệ danh thắng này Thuyết minh và miêu tả Bức tthư của thủ lĩnh da đỏ Con người phải sống hoà hợp với thiên nhiên, lo bảo vệ môi trường Nghị luận và biểu cảm 7 Mẹ tôi Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng của con cái Tự sự, miêu tả, nghị luận và biểu cảm Cuộc chia tay của những con búp bê Tình cảm thân thiết của 2 anh em và nỗi đau chua xót khi ở trong hoàn cảnh bất hạnh Tự sự, nghị luận, biểu cảm Ca huế trên sông Hương Vẻ đẹp của sinh hoạt văn hoá và những con người tài hoa xứ Huế Thuyết minh, nghị luận, tự sự, biểu cảm 8 Thông tin về ngày trái đất năm 2000 Tác dụng của việc dùng bao ni lon đối với môi trường Nghị luận và hành chính Ôn dịch thuốc lá Tác hại của thuốc lá(kinh té và sức khoẻ) T/m, nluận và biểu cảm Bài toán dân số Mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội T/m và nghị luận 9 Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em Trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ và phát triển của trẻ em của cộng đồng quốc tế Nghị luận, thuyết minh và biểu cảm Đấu tranh cho một thế giới hoà bình Nguy cơ chiến tranh hạt nhân & trách nhiệm ngăn chặn chiến tranh vì thế giới hoà bình Nghị luận & biểu cảm Phonh cách Hồ Chí Minh Vể đẹp của phong cách Hồ Chí Minh; tự hào, kính yêu Bác Nghị luận & biểu cảm 3. Khái niệm về văn bản nhật dụng - Văn bản nhật dụng là kiểu vb đề cập đến những vấn đề hiện tượng của xh, nhữngthông tin nóng bỏng, những hiện tượngbức thiết gần gũi với cs trước mắt của conngười và cộng đồng & toàn thế giới. 4. Đặc điểm của văn bản nhật dụng - Gắn chặt với thực tiễn cuộc sống có tính cập nhật cao , thể hiện rõ nất ở chức năng và đề tài. - Được trình bày dưới hình thức đa dạng( tác phẩm văn chương, nghị luận, t.minh,bút kí... với nhiều phương thức biểu đạt) - Lập luận chặt chẽ, luận điểm & luậ cứ xác thực, cụ thể, sống động, khách quan. 5. ý nghĩ của VBND. - Mang tính chính trị xh cao, tính thời sự. - Gắn liền với cuộc sống sinh hoạt thực tiễn gần gũi, bức thiết đối với cs thực tế. - Mang ý ngghĩa lâu dài ? Em hiểu thé nào là văn bản nhật dụng? ? VBND có những đặc điểm gì? Phân tích? ? ý nghĩa của VBND là gì? III. Giao bài tập về nhà. Tìm các VBND ngoài c. trình đã học. Học bài cũ. Chuẩn bị bài mới: Những yêu cầu cơ bản trong hội thoại. Ngày soạn:3/10/2010 Ngày dạy: 10/2010 Tiết 2: Những yêu cầu cơ bản trong hội thoại Nội dung hoạt động Hoạt động của thầy và trò 1. Khái niệm hội thoại - Là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ có từ 2 người trở lên(hô- đáp) Ví dụ: A- Bạn học bài cũ chưa? B- Tôi học bài cũ rồi. 2. Yêu cầu cơ bản trong hội thoại. - Tuân thủ các p/c hội thoại. - Có chủ đề. - Từ ngữ xưng hô. - Vai hội thoại. - Tình huống giao tiếp; đối tượng giao tiếp; thói quen giao tiếp; địa điểm giao tiếp; mục đích giao tiếp. - Những trường hợp không tuân thủ p/c hội thoạivì: + Người nói vô ý, vụng về , thiếu văn hoá. + Người nói phải ưu tiên cho 1 p/c hội thoại hoặc 1yêu cầu khác quan trọng hơn. Người nói muốn gây sự chú ý. - Cần sử dụng từ ngữ xưng hô thích hợp ? Em hiểu như thế nào là hội thoại? ? để hội thoại thành công chúng ta cần yêu cầu cơ bản gì? Lấy dẫn chứng chứng minh. ? Những trường hợp nào không tuân thủ p/c hội thoại? Vì sao? GV cho hs kể 1 số câu chuyện liên quan đến yêu cầu p/c hội thoại. GV kể cho hs nghe 1 số câu chuyện tuân thủ và không tuận thủ p/c hội thoại , yêu cầu hs phân tích chỉ ra. IV. Luyện tập: Vận dụng phương châm hội thoại để phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Du trong đoạn thơ sau: Hỏi tên, rằng: "Mã Giám Sinh" Hỏi quê, rằng: "Huyện Lâm Thanh cũng gần". * Gợi ý: - Các câu trả lời với người lớn tuổi hơn (Mã Giám Sinh trong vai chú rể) vi phạm phương châm gì? - Thông tin trong các câu trả lời như thế nào? - Từ các câu trả lời đó, em hình dung như thế nào về nhân vật Mã Giám Sinh? * Kết luận: Phương châm hội thoại cũng là một công cụ đắc lực để nhà văn thể hiện ý đồ xây dựng nhân vật. V. Giao bài tập về nhà. - Học bài cũ. -Tìm các câu chuyện có liên quan đến p/c hội thoại. Chuẩn bị bài mới: Cách làm bài văn thuyết minh. IV. Luyện tập. Đề bài: Hãy giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam. 1.Xác định cách làm bài văn t/m cho đề bài trên 2. Lập dàn ý chi tiết . 3. Hãy chọn và viết 1 đoạn văn thông qua dàn ý. V, Bài tập về nhà. - Hoàn thành bài viết trên. - Ôn tập phần: sử dụng 1 số biện pháp nghệ thuật trong vb t/m. Ngày soạn:19/9/2010 Tiết 6: Luyện tập cách làm văn thuyết minh I. Tổ chức dạy học. Giáo viên chia lớp thành 4 tổ, mỗi tổ làm 1 đề. Tổ 1- Đề 1: Cây lúa Việt Nam + Đối tượng thuyết minh: Cây lúa (cụ thể) + Hướng kết hợp: thuyết minh + miêu tả. Tổ 2- Đề 2: Cây mít ở quê em. + Đối tượng thuyết minh: Cây mít(cụ thể) + Hướng kết hợp: thuyết minh + miêu tả. Tổ 3- Đề 3: Công việc đọc sách. + Đối tượng thuyết minh: Việc đọc sách (trừu tượng) + Hướng kết hợp: thuyết minh + lập luận. - Tổ 4- Đề 4: Một nét đặc sắc trong di tích, thắng cảnh ở quê em. + Giới hạn đối tượng thuyết minh: Nét đặc sắc trong di tích gắn liền với một truyền thuyết lịch sử. Đây cũng là đối tượng trừu tượng. + Hướng kết hợp: thuyết minh+ biện pháp nghệ thuật+ miêu tả. Các nhóm thực hiện bài viết. Các nhóm thảo luận trong vòng 20 phút, cử đại diện trình bày. Các nhóm nghe rồi nhận xét. Giáo viên nhận xét chung, bổ sung, sửa chữa cho hs. III. Giao bài tập về nhà. - Làm lại hoàn chỉnh các bài văn. - Chuẩn bị bài mới: Lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp. Miêu tả trong văn bản tự sự I. Kiến thức: 1.Vai trò của miêu tả trong văn bản tự sự Cho học sinh quan sát đoạn trích: Quang Trung chỉ huy quân đánh đồn Ngọc Hồi (trong Hồi 14 - HLNTC) trong đoạn lược bỏ các yếu tố miêu tả. So sánh để chỉ ra vai trò, tác dụng của miêu tả trong văn bản tự sự? * Trong văn bản tự, người kể cần miêu tả chi tiết hành động, cảnh vật, con người và sự việc đã diễn ra như thế nào thì truyện mới trở nên sinh động, như đang hiện ra trước mắt người đọc - Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích: "Chị em Thuý Kiều" ? Đọc đoạn trích, ngoài tài, sắc, vẻ đẹp toàn mĩ của chị em Kiều, em còn cảm nhận được điều gì trong tư tưởng, tình cảm của Nguyễn Du? (thái độ, tình cảm trân trọng, đề cao vẻ đẹp và giá trị con người, lòng thông cảm và thương yêu đối với số phận con người Nguyễn Du) ? Từ đó em thấy yếu tố miêu tả còn có tác dụng gì trong văn bản? * Miêu tả trong văn bản tự sự chẳng những giúp người đọc hình dung, tái hiện bức tranh đời sống được phản ánh 1 cách sinh động chân thực mà còn là phương thức để nhà văn thể hiện tư tưởng và tình cảm của mình. 2. Miêu tả bên ngoài và miêu tả nội tâm: - Trong văn bản tự sự thường kết hợp đan xen giữa miêu tả hành động, sự việc, cảnh vật, con người, kết hợp tả cảnh với tả tình, tả ngoại hình với nội tâm nhân vật. - Đối tượng miêu tả bên ngoài là những cảnh vật và con người với chân dung, hình dáng, hành động, ngôn ngữ, màu sắccó thể quan sát được trực tiếp. - Đối tượng của miêu tả nội tâm là những suy nghĩ, tình cảm, diễn biến tâm trạng của nhân vậtnhững gì không quan sát được trực tiếp. *Trong thực tế ,khi kể chuyện , nếu chỉ kể các việc hoặc nhân vật thì câu chuyện sẽ không hấp dẫn . Đó chỉ là bản thống kê các sự việc và hành động của nhân vật . Muốn câu chuyện trở nên cụ thể , gợi cảm , sinh động thì trong khi kể , người kể cần miêu tả chi tiết hành động , cảnh vật , con người . Yếu tố mieu tả là không thể thiếu vắng trong những văn bản tự sự hấp dẫn . Ví dụ : khi Kim Lân kể chuyện ông Hai đi ra phòng thông tin , ròi đi ra lối huyện cũ gặp những người tản cư để thăm hỏi tin tức , để cho ông lão nghe cái tin khủng khiếp cả làng ông là Việt gian theo Tây , nhà văn miêu tả : Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại , da mặt tê rân rân . Ông lão lặng đi tưởng như đến không thở được . Một lúc lâu ông mới rặn è è , nuốt cái gì vướng ở cổ , ông cất tiếng hỏi , giọng lạc hẳn đi : Liệu có thật không hở bác ? Hay là chỉ lại .. Những chi tiết miêu tả ấy làm cho người đọc thấy rõ được sự đau đớn , xấu hổ , nghẹn ngào của ông Hai . Vì ông rất yêu làng ông , ông rất tự hào về cái làng kháng chiến của ông . Thế mà bây giờ tin dữ ấy cho thấy làng ông chẳng có gì đáng khoe , thậm chí lại còn là làng Việt gian , đáng bị khinh bỉ , tẩy chay . + Miêu tả cảnh vật thiên nhiên , miêu tả chân dung , trang phục, miêu tả hành động của nhân vật đều góp phần làm cho bài văn tự sự sinh động , hấp dẫn . + Riêng đối với nhân vật thì miêu tả nội tâm là một điều hết sức quan trọng . Người kể chuyện thông qua miêu tả , tái hiện những suy nghĩ , cảm xúc và diễn biến tâm trạng của nhân vật . Chính miêu tả tâm trạng nhân vật là cho nhân vật không chỉ có diện mạo mà còn có tâm hồn . Nhân vật vì thế mà sống động hơn . Và do đó văn bản tự sự cũng hấp dẫn , lôi cuốn hơn . Ví dụ : Nhà văn Nguyên Hồng đã miêu tả nỗi đau đớn của mình khi người cô xúc phạm đến mẹ đồng thời miêu tả nỗi sung sướng cực điểm của mình khi được ngồi trong lòng mẹ . Đấy chính là những miêu tả nội tâm làm cho chúng ta thấy yêu mến nhân vật bé Hồng . Nhà văn Nam Cao miêu tả cảnh lão Hạc kể chuyện bán chó , lão hu hu khóc như con nít vì ân hận đã trót lừa , nỡ tâm lừa nó . Việc dằn vặt , đau đớn của lão Hạc cho chúng ta thấy lão là người tử tế , lương thiện như thế nào . III. Luyện tập: Bài tập.Tìm trong đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều” những câu thơ miêu tả chân dung bên ngoài của Mã Giám Sinh và những câu thơ miêu tả nội tâm của nàng Kiều. Từ đoạn thơ này, hãy chuyển thành một đoạn văn tự sự kể lại việc Mã Giám Sinh mua Kiều. - Học sinh làm bài và trình bày. - Gọi hs khác nhận xét. - Giáo viên nhận xét khái quát và chỉnh sửa cho hs. (Hết tiết 9) . ĐT đại trà: 1. Tìm những yếu tố tả người và tả cảnh trong 2 đoạn trích: Chị em Thuý Kiều và cảnh ngày xuân. Phân tích giá trị của những yếu tố miêu tả ấy trong việc thể hiện nội dung mỗi đoạn trích. ĐT khá giỏi: 2. Dựa vào đoạn tríc "Cảnh ngày xuân" hãy viết 1 đoạn văn kể về việc chị em Thuý Kiều đi chơi trong buổi chiều ngày thanh minh (Trong khi kể chú ý vận dụng cvác yếu tố tả cảnh ngày xuân). 3. Dựa vào đoạn trích "Thuý Kiều báo ân báo oán" hãy đóng vai nàng Kiều kể lại việc báo ân báo oán (Trong khi kể, chú ý làm nổi bật tâm trạng của Kiều líc gặp lại Hoạn Thư). * Phần gợi ý: Sách BDNV 9/280) Tiết 13-15: Hệ thống văn học trung đại ngữ văn 9 A. Lí thuyết. I. Yêu cầu học sinh lập bảng thống kê các tác phẩm văn học trung đại đã ... tập . + Nguyễn Bỉnh Khiêm : Bạch Vân thi tập . + Nguyễn Dữ : Truyền kỳ mạn lục . + Ngô gia văn phái ( dòng họ Ngô Thì ) : Hoàng Lê nhất thống chí . + Lê Hữu Trác : Thượng kinh ký sự . -2.Văn học chữ Nôm : - Ra đời muộn hơn văn học chữ Hán ( khoảng thế kỷ XIII ) song đây là một bước ngoặt lớn của quá trình phát triển văn học dân tộc . - Văn học chữ Nôm ra đời thuận lợi hơn trong việc phản ánh trung thực cuộc sống , tinh tế hiện thực đất nớc và đời sống tâm hồn con ngời Việt Nam bởi thế đã xuất hiện đông đảo đội ngũ các nhà văn ,nhà thơ lớn như Nguyễn Trãi ( Quốc âm thi tập ) , Nguyễn Bỉnh Khiêm ( Bạch Vân quốc ngữ thi tập ) ,hay Thiên Nam ngữ lục , hoặc Hồng Đức quốc âm thi tập của Lê Thánh Tông và Hội Tao Đàn , Thơ Hồ Xuân Hương , Thơ Bà huyện Thanh Quan, Truyện Kiều của Nguyễn Du Giáo viên cung cấp kiến thức: Văn học Việt nam phát triển trong sự gắn bó mật thiết với lịch sử dân tộc , tuy nhiên không phải các thời kì văn học đều trùng khít với các thời kì lịch sử . -ở thời kì này , nền văn học phát triển trong môi trường xã hội phong kiến qua nhiều giai đoạn , về cơ bản vẫn là một quốc gia phong kiến độc lập tuy phải chống lại nhiều cuộc xâm lược và cả ách đô hộ của phong kiến phương Bắc . Bởi vậy văn học thời kì này chịu sự chi phối của quan niện tư tưởng nghệ thuật phong kiến . - Văn học chia làm 4 giai đoạn : + Từ đầu thể kỉ X đén hết thế kỉ XV . + Từ đầu thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ nửa đầu thế kỉ XVIII . + Nửa cuối thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XI X. + Nửa cuối thế kỉ XI X . - Nội dung : Gồm có hai nguồn cảm hứng chính : - Cảm hứng yêu nước . - Cảm hứng nhân đạo . ( GV cho HS tự nêu nội dung cụ thể từ một số văn bản đã học ở lớp 8 ) 1/ Cảm hứng yêu nước : Cảm hứng yêu nước gắn với tư tưởng trung quân được biểu hiện phong phú ở các khía cạnh : -ý thức tự chủ , tự cường - Niềm tự hào dân tộc : văn hiến , phong tục tập quán , truyền thồng lịch sử chống giặc ngoại xâm , các anh hùng hào kiệt - Tình yêu quê hương đất nước . - Lòng yêu chuộng hoà bình , căm thù quân xâm lược , ý chí quyết chiến , quyết thắng kẻ thù . 2/ Cảm hứng nhân đạo : Nhân đạo : - Nhân : cốt lõi , căn bản . -Đạo : điều đúng , điều phải , điều thiện . -> Là cảm hứng hướng về con người , vì con người ( thương xót ,bảo vệ ,ca ngợi , đề cao , bênh vực , trân trọng hoặc tố cáo , lên án , phê phán cái ác ,cái xấu ) - Tư tưởng nhân đạo có nguồn gốc trong truyền thống thương người của người Việt , kết hợp với tư tưởng từ bi của nhà Phật và tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo . -Tư tưởng nhân nghĩa biểu hiện thành các khuynh hướng yêu tự do , chính nghĩa , yêu nhân phẩm , khát vọng hạnh phúc cá nhân , cảm thông với các số phận đau khổ , lên án mọi thế lực bất công trong xã hội , đề cao quyền sống con người , mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người . Ví dụ : Truyện Kiều của Nguyễn Du , Chinh phụ ngâm khúc ( Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm dịch ) , Cung oán ngâm khúc ( Nguyễn Gia Thiều ). Bài tập : Qua các văn bản “Chuyện người con gái nam Xương” và “ Truyện Kiều” em hãy làm rõ văn học thời kì này mang đậm tinh thần nhân đạo & Ngày dạy: 21/10/2010 Tiết 34 Rèn luyện kỹ năng 1. Tổ chức : 9A,9B: 2. Kiếm tra: Bài tập ở nhà của học sinh. Các hoạt động dạy và học Nội dung ghi bảng HĐ1: - GV yêu cầu học sinh nêu yêu cầu chung về văn bản tự sự? - Lấy dẫn chứng về các văn bản tự sự có sử dụng các yếu tố nghị luận ( Truyện : Lão Hạc- Nam Cao) HĐ2: GV đọc mẫu 1 số bài tập văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận cho học sinh tham khảo. - Nêu yêu cầu đề bài cho học sinh thực hiện. - Học sinh trình bày. GV chữa hoàn chỉnh. HĐ3: - Đọc bài , Nhận xét ưu- nhược điểm. Chữa hoàn chỉnh. I. Thực hành viết đoạn văn có sử dụng yếu tố nghị luận: a.Đề bài: Viết về những kỷ niệm sâu sắc với bà kính yêu. + Yêu cầu: Tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. - Trình bày dàn ý. -Trình bày đoạn ý. -Chữa hoàn chỉnh. 4. Củng cố: Về yêu cầu vận dụng thực hành văn bản tự sự . 5. Dặn dò: Học bài . làm bài tập luyện. Kè II Tiết 52-53-54 Hướng dẫn làm dàn bài – Viết bài- Vớ dụ minh họa. Tiết 52: Cấu trỳc một bài làm văn 1. Mở bài: Thường cú những yếu tố sau: - Giới thiệu một vài nột tiờu biểu nhất về tỏc giả, tỏc phẩm. Chỳ ý đến xuất xứ, hoàn cảnh lịch sử, phong cỏch nghệ thuật và nột đặc sắc của tỏc phẩm (dẫn dắt). - Nờu chủ đề (hoặc ý chủ đạo) của tỏc phẩm, hoặc đoạn văn, đoạn thơ. - Trớch dẫn (cú 3 cỏch: một là chộp đủ, hai là trớch dẫn đầu - cuối, ba là khụng trớch dẫn). 2. Thõn bài: Cú thể cắt ngang, cú thể bổ dọc, cú thể phối hợp dọc ngang: thường thường phõn tớch thơ thỡ cắt ngang, phõn tớch truyện thỡ bổ dọc. Lần lượt phõn tớch từng phần, hết phần này, chuyển ý chuyển đoạn qua phõn tớch phần khỏc, lần lượt phõn tớch cho đến hết. Lựa chọn yếu tố để phõn tớch, coi trọng cỏc trọng tõm, trọng điểm. Ở mỗi phần, thao tỏc phõn tớch như sau: bỏm sỏt ngụn ngữ, hỡnh ảnh phõn tớch ý và nghệ thuật; phõn tớch đến đõu kết hợp với trớch dẫn minh hoạ đến đấy. Vận dụng triệt để cỏc thao tỏc so sỏnh đối chiếu, viết lời bỡnh, liờn tưởng mở rộng. (Đọc kỹ mục 2). Trỡnh tự như sau: - Phõn tớch phần 1 - chuyển ý, chuyển đoạn - Phõn tớch phần 2 - chuyển ý, chuyển đoạn - Phõn tớch phần 3, 4 (nếu cú). 3. Kết bài: - Tổng hợp lại, đỏnh giỏ tỏc phẩm trờn hai phương diện: giỏ trị tư tưởng và giỏ trị nghệ thuật. - Nờu tỏc dụng của tỏc phẩm. - Cảm nghĩ của người viết, hoặc của lứa tuổi. 1. . Minh hoạ phõ̀n mở bài: a.Vớ dụ 1 : Phõn tớch bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trờn lưng mẹ” của Nguyờ̃n Khoa Điờ̀m. Bài thơ Khỳc hỏt ru những em bộ lớn trờn lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm ra đời ngay tại chiến khu Trị – Thiờn, trong những ngày khỏng chiến chống Mĩ đang dần đến thắng lợi nhưng vẫn cũn vụ cựng gian khổ. Nhà thơ đó tận mắt chứng kiến hỡnh ảnh những bà mẹ Tà-ụi gió gạo nuụi bộ đội đỏnh Mĩ, để cảm xỳc từ hiện thực thăng hoa thành những vần thơ cú sức lay động mónh liệt. Bài thơ “thể hiện tỡnh yờu thương con gắn với lũng yờu nước, với tinh thần chiến đấu của người mẹ miền tõy Thừa Thiờn bằng những khỳc ru nhịp nhàng, mang giọng điệu ngọt ngào trỡu mến”. b. Ví dụ 2: Phõn tích bài thơ Ánh trăng của Nguyờ̃n Duy Trăng- hỡnh ảnh giản dị mà quen thuộc, trong sỏng và trữ tỡnh. Trăng đó trở thành đề tài thường xuyờn xuất hiện trờn những trang thơ của cỏc thi sĩ qua bao thời đại. Nếu như “ Tĩnh dạ tứ” cũa Lớ Bạch tả cảnh đờm trăng sỏng tuyệt đẹp gợi lờn nỗi niềm nhớ quờ hương, “ Vọng nguyệt” của Hồ Chớ Minh thể hiện tõm hồn lạc quan, phong thỏi ung dung và lũng yờu thiờn nhiờn tha thiết của Bỏc thỡ đến với bài thớ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, chỳng ta bắt gặp hỡnh ảnh vầng trăng mang ý nghĩa triết lớ sõu sắc.Đú chớnh là đạo lớ “uống nước nhớ nguồn”. 2. Minh họa phõn tớch một phần trong thõn bài Ví dụ: Khụng phải ngẫu nhiờn khi phổ nhạc bài thơ này, nhạc sĩ Trần Hoàn đó đặt lại tựa đề là Lời ru trờn nương, bởi lẽ chớnh những lời ru đó làm thành cấu tứ của bài thơ, dẫn dắt ta vào một thế giới mang đậm bản sắc riờng của người Tà-ụi. Bài thơ như là minh chứng của tấm lũng đồng bào dõn tộc một lũng tin theo Đảng, , thương con thương bộ đội, thương yờu nỳi rừng nương rẫy làng bản, thương đất nước. Tỡnh thương thành điệp khỳc xuyờn suốt theo nhịp chày của mẹ : Em cu Tai ngủ trờn lưng mẹ ơi Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ Cú lẽ đõy là lời của nhà thơ, hàm chứa bao trỡu mến dành cho chỳ bộ Tà-ụi như muốn gúp thờm bao thương mến hoà cựng khỳc ru của mẹ. Hỡnh ảnh ấy khiến người đọc bồi hồi nhớ lại những cõu thơ viết về người mẹ Việt Bắc trong khỏng chiến chống Phỏp của nhà thơ Tố Hữu : Nhớ người mẹ nắng chỏy lưng Địu con lờn rẫy bẻ từng bắp ngụ Người mẹ chống Phỏp và người mẹ chống Mĩ cú những điểm tương đồng trong cụng việc. Nhưng ở Nguyễn Khoa Điềm, hỡnh ảnh thơ này khụng xuất phỏt từ nỗi nhớ mà được cất lờn ngay giữa hiện thực chống Mĩ. Nột đẹp của hỡnh tượng được khơi lờn từ tớnh chất cụng việc “Mẹ gió gạo mẹ nuụi bộ đội”. Người mẹ được khắc hoạ trong từng chi tiết sống động nhất, nổi bật với tứ thơ thật đẹp : Nhịp chày nghiờng, giấc ngủ em nghiờng. Tưởng như trong động tỏc của mẹ cũng đó ngõn lờn nhịp điệu ru ngọt ngào và nhịp đưa em đều đặn an bỡnh như trờn một cỏnh vừng ờm. Tỏc giả hoàn toàn khụng thi vị hoỏ mà bằng ngũi bỳt tả thực giỳp người đọc nhận ra : mồ hụi mẹ núng hổi, vai mẹ gầy – bao vất vả như đọng cả trờn đụi vai mẹ. Mỗi khỳc ru hiện lờn hỡnh ảnh mẹ trong nhiều tư thế cũng như cụng việc khỏc nhau : gió gạo, tỉa bắp, chuyển lỏn, đạp rừng như hoàn chỉnh bức chõn dung lao động khoẻ khoắn cũng như niềm hõn hoan được hoà vào những cụng việc khỏng chiến. Khụng những thế, qua những hỡnh ảnh này, ta cũn hỡnh dung một nhịp sống bỡnh thản của những người dõn và cỏn bộ chiến sĩ ở chiến khu chống Mĩ. Mặc dự, trong thực tế, đõy là nơi hứng chịu rất nhiều bom đạn kẻ thự và luụn phải đương đầu với những cuộc hành quõn lựng sục “tỡm và diệt”, càn quột hũng xúa sạch dấu tớch của vựng chiến khu đầu mối Bắc – Nam này. Cuộc sống khú khăn thiếu thốn đũi hỏi phải tự cấp tự tỳc, tăng gia sản xuất, bảo đảm nuụi quõn đỏnh giặc. Hỡnh ảnh người mẹ gió gạo khiến ta lại liờn tưởng đến những nhịp chày trong bài hỏt Tiếng chày trờn súc Bom Bo của cố nhạc sĩ Xuõn Hồng. Ở đõu cũng vậy, khi cỏch mạng được bao bọc, chăm chỳt bằng tất cả tỡnh cảm yờu nước của nhõn dõn, khi biết dựa vào dõn thỡ khụng sức mạnh tàn bạo nào của kẻ thự cú thể khuất phục. Gạo dành để nuụi quõn, mẹ lại lờn nương tỉa bắp, cựng với a-kay. Đàng sau hành động đú ẩn chứa vẻ đẹp của sự hi sinh, nhường cơm sẻ ỏo cho người cỏch mạng. Lũng mẹ bao dung lại được cảm nhận bằng bao tỡnh cảm thương mến của nhà thơ : Lưng nỳi thỡ to mà lưng mẹ nhỏ Em ngủ ngoan em đừng làm mẹ mỏi Mặt trời của bắp thỡ nằm trờn đồi Mặt trời của mẹ, con nằm trờn lưng Lời thơ thật dịu dàng như ru sõu thờm giấc ngủ cho em cu Tai, như muốn sẻ chia những vất vả nhọc nhằn trong cụng việc của mẹ. Khụng gian mờnh mang của vựng nỳi rừng tõy Thừa Thiờn như mở ra với ỏnh mặt trời lan toả khắp nỳi đồi. Nổi bật giữa khung cảnh là người mẹ Tà-ụi với cụng việc cần mẫn. Nhưng mẹ khụng hề đơn độc chớnh vỡ cú mặt trời của mẹ – em cu Tai đang ngon giấc. Với cỏch vớ von đặc sắc này, nhà thơ đó tạo nờn liờn tưởng về mối quan hệ mật thiết của con người với nỳi rừng, nương rẫy. Khụng cú tỡnh cảm gắn bú, khụng thể tạo được liờn tưởng thỳ vị giữa hạt bắp với con nằm trờn lưng. Mặt trời khụng gợi ra cảm giỏc về độ núng, độ chúi mà trở thành hỡnh tượng biểu trưng cho nguồn sống mạnh mẽ. Mặt trời của bắp đem lại hạt mẩy hạt chắc. Mặt trời của mẹ – em cu Tai là hạnh phỳc, nguồn sống của mẹ. Những chỳ bộ Tà-ụi được tắm trong ỏnh sỏng sẽ trở nờn vạm vỡ săn chắc, ỏnh mặt trời hào phúng ban tặng cho mẹ những đứa con khoẻ mạnh của nỳi rừng. Hỡnh tượng sỏng tạo của Nguyễn Khoa Điềm đó đem lại những rung cảm thẩm mĩ đặc biệt.
Tài liệu đính kèm: