Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 76 đến 125 - Trần Thị Hạnh - Trường THCS Thịnh Long

Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 76 đến 125 - Trần Thị Hạnh - Trường THCS Thịnh Long

Tuần 16

Tiết 76

CỐ HƯƠNG

 LỖ TẤN

I. Mục đích yêu cầu

Học sinh thấy rõ: Hình ảnh Nhuận Thổ là hình ảnh con người trên quê hương của Lỗ Tấn đã bị chế độ phong kiến làm thay đổi. Cảnh vật tàn tọc, thê lương. Làm tác giả đau xót. Tác giả mong muốn một tương lai tốt đẹp và con đường giải phóng đưa quê hương đất nước thoát khỏi cảnh lầm than. Đó là tình cảm sâu nặng đối với quê hương của tác giả. Thấy rõ tình cảm tốt đẹp của tuổi thơ, phẩm chất tốt đẹp của người lao động. Tình cảm trong sáng thuỷ chung.

Rèn kỹ năng phân tích nhân vật, phân tích truyện

Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, tình bạn bè trong sáng thuỷ chung, căm ghét chế độ phong kiến.

II. Chuẩn bị:

Thầy: Soạn giáo án

 Trò: theo hướng dẫn của thầy

III. Lên lớp

A. Tổ chức:

B. Kiểm tra:

? Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Thu trong truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng?

 

doc 139 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 584Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 76 đến 125 - Trần Thị Hạnh - Trường THCS Thịnh Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 16 
Tiết 76 
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
Cố Hương 
 Lỗ Tấn
I. Mục đích yêu cầu
Học sinh thấy rõ: Hình ảnh Nhuận Thổ là hình ảnh con người trên quê hương của Lỗ Tấn đã bị chế độ phong kiến làm thay đổi. Cảnh vật tàn tọc, thê lương. Làm tác giả đau xót. Tác giả mong muốn một tương lai tốt đẹp và con đường giải phóng đưa quê hương đất nước thoát khỏi cảnh lầm than. Đó là tình cảm sâu nặng đối với quê hương của tác giả. Thấy rõ tình cảm tốt đẹp của tuổi thơ, phẩm chất tốt đẹp của người lao động. Tình cảm trong sáng thuỷ chung.
Rèn kỹ năng phân tích nhân vật, phân tích truyện
Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, tình bạn bè trong sáng thuỷ chung, căm ghét chế độ phong kiến.
II. Chuẩn bị: 
Thầy: Soạn giáo án
 Trò: theo hướng dẫn của thầy
III. Lên lớp
A. Tổ chức:
B. Kiểm tra:
? Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Thu trong truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng?
C. Bài mới.
H? Bằng sự chuẩn bị bài ở nhà em hãy trình bày hiểu biết của mình về nhà văn Lỗ Tấn?
Quê Phủ Thiện Hưng, tỉnh Chiết Giang sinh trưởng trong một gia đình quan lại sa sút, mẹ xuất thân nông dân, có nhiều cơ hội tiếp xúc với đời sống nông thôn.
Từ lúc còn trẻ ông giã từ gia đình tìm con đường lập nghiệp.
Ông có nhiều tư tưởng tiến bộ để tìm chân lý CM cuối cùng ông tìm con đường văn học.
 Hỏi: Nêu hoàn cảnh sáng tác?
GV: Năm 1981 toàn thế giới đã kỷ niệm 100 năm ngày sinh Lỗ Tấn như một danh nhân văn hoá.
GV: Nêu yêu cầu đọc: Giọng điệu chậm buồn, hơi bùi ngùi khi kể, tả giọng ấp úng của nhân vật Nhuận Thổ, giọng lanh lảnh của thím HDương
GV: Tóm tắt phần chữ nhỏ: Tấn về thăm làng cũ và do chuyển nhà đi nơi khác sau hai mươi năm xa cách. Trên đường về quê Tấn thấy làng xóm tiêu điều xơ xác lòng Tấn xe lại
Hỏi: Đọc tiếp: “Tinh mơ sáng mẹ phải ra xem sao?”
Hỏi: Nêu nội dung đoạn vừa đọc
Tình cảm của nhân vật Tôi trong những ngày ở quê khi nhớ về quá khứ.
GV: ở quê Tấn thấy con người thím Hai Dương thay đổi làm Tấn ngạc nhiên đau xót và Tấn còn thấy sự thay đổi của người bạn cũ khi gặp lại, sự thay đổi ntn mời 1 em đọc tiếp
Hỏi: Đọc “Một hôm .. xấu tốt đều mang đi sạch trơn như quét”
Hỏi: Gọi học sinh đọc đoạn còn lại? Nêu nội dung
Ra đi Tấn suy nghĩ về tương lai và con đường 
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 11 chú thích SGK
Hỏi: Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể?
Kể theo ngôi thứ mấy để làm tăng đâm chất trữ tình của truyện
 GV: Lưu ý chúng ta không được quan niệm tính đồng nhất giữa tôi và tác giả mặc dù có sự việc có thật trong cuộc đời của Tấn.
Hỏi: Văn bản này có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần?
+ Ba phần: - Phần đầu: Tình cảm và tâm trạng nhân vật Tôi trên đường về quê
 - Phần 2: “Tiếp  sạch trơn như quét”: Tình cảm và tâm trạng nhân vật Tôi những ngày ở quê (Cuộc gặp gỡ thím Hai Dương và bố con Nhuận Thổ)
	 - Phần còn lại: Tâm trạng, ý nghĩ của nhân vật tôi trên đường rời quê
Hỏi: Bằng sự chuẩn bị bài ở nhà, em hãy kể tóm tắt truyện?
Tấn về thăm làng cũ và lo chuyển nhà đi nơi khác sau hai mươi năm xa cách. Trên đường về quê Tấn thấy làng xóm tiêu điều xơ xác lòng Tấn xe lại.
Những ngày sống ở quê Tấn thấy con người ở quê (Nhuận Thổ – Hai Dương) thay đổi làm Tấn ngạc nhiên, đau xót, suy tư sâu lắng.
Ra đi Tấn suy tư về tương lai và con đường.
I. Vài nét về tác giả - tác phẩm
1. Tác giả: Lỗ Tấn
1881-1936
Là nhà văn cách mạng nổi tiếng của Trung Quốc.
2. Tác phẩm: Cố Hương rút từ tập truyện ngắn “Gào thét”
II. Đọc tìm bố cục
1. Đọc
2. Giải thích từ khó
3. Bố cục
* Tóm tắt
* Luyện tập - Củng cố
Tóm tắt đoạn trích
	* Đánh giá
Truyện Cố hương được kể theo lới của nhân vật nào?
A. Tôi B. Nhuận Thổ
C. Mẹ của tôi D. Thím Hai Dương
* Hướng dẫn về nhà
Tóm tắt được truyện một cách thành thạo.
Tiết 77 
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
Cố Hương 
 Lỗ Tấn
I. Mục tiêu cần đạt (t1)
II. Chuẩn bị (t1)
III- Lên lớp
 * Kiểm tra
Hỏi: Kể tóm tắt truyện “Cố Hương” của Lỗ Tấn?
 * Bài mới
Hỏi: Nhân vật trung tâm trong truyện là ai?
	Nhân vật Tôi (Tấn)
Hỏi: Tâm trạng của nhân vật Tôi đối với quê hương được thể hiện qua những cảnh nào?
+ Trên đường về quê: Những ngày sống ở quê và lúc ra đi
Hỏi: Đọc từ đầu đến “lòng tôi xe lại” đến hiu quạnh
Hỏi: Đoạn truyện có nội dung gì?
Tâm trạng của nhân vật Tôi trên đường về quê sau hai mươi năm xa cách
Hỏi: Nhân vật Tôi về thăm quê trong hoàn cảnh nào?
Hoàn cảnh: Sau hai mươi năm xa cách
	Từ giã nó lần cuối cùng
	Vĩnh biệt làng cũ thân yêu. Đi làm ăn sinh sống nơi . 
Hỏi: Khi về quê hình ảnh làng quê hiện lên qua những chi tiết nào?
Thôn xóm: Tiêu điều, hoang vắng, im lìm
Hỏi: Không gian và thời gian được miêu tả ntn?
+ Thời gian : Giữa đông
+ Không gian: Gió lạnh, trời u ám, vàng úa
Hỏi: Nhìn cảnh quê hương tiêu điều, hoang vắng lòng tác giả khi ấy ra sao?
	Lòng tôi xe lại
Hỏi: Em hiểu lúc ấy nhân vật Tôi có tâm trạng, tình cảm như thế nào đối với quê hương? (Trước tình cảm quê hương)
Tôi đau đớn , xót xa, buồn rầu
Hỏi: Việc miêu tả không gian, thời gian trên góp phần miêu tả tâm trạng của nhân vật tôi ntn?
Như tô đậm thêm tâm trạng buồn rầu, bùi ngùi thương cảm của tác giả đối với quê hương.
Hỏi: Càng về đến gần làng tác giả có cảm giác ntn đối với quê?
+ Quê như lạ, như quen “Làng cũ tôi đẹp hơn kia” -> đúng với tâm lý đi xa trở về
Hỏi: Vì sao tác giả lại có cảm giác đó?
Vì cách xa lâu ngày – Sắp xa quê -> không vui
Vì quê thê lương, hiu quạnh quả khác hẳn quê cũ.
Hỏi: Trên đường về thăm quê cũ Tấn có tâm trạng ntn?
H? Chính tâm trạng ấy đã nói lên tình cảm của tác giả đối với quê hương là ntn?
* Chuyển: Những ngày sống trên quê gặp lại người thân tác giả có tâm trạng ntn?
* Đọc thầm: Kể tóm tắt đoạn kể về những ngày sống ở quê hương của Tấn
Về đến nhà, mẹ Tấn và và cháu Hoàng rà đón. Mẹ bàn đến chuyện chuyển nhà, nhắc đến Nhuận Thổ người bạn thuở nhỏ. Hình ảnh Nhuận Thổ nhỏ hiện về. Gặp lại Nhuận Thổ sau 20 năm xa cách Tấn thấy Nhuận Thổ quá nhiều thay đổi. Tấn buồn rầu, ngỡ ngàng đau xót, thương cảm.
GV: Trong đó gặp lại chị Hai Dương cũng thay đổi.
H? Đoạn truyện kể về những ngày sống trên quê qua những chặng thời gian nào?
- Trong quá khứ và trong hiện tại hay thuở nhỏ và sau 20 năm xa cách.
GV: Khi mẹ Tấn nhắc đến Nhuận Thổ, kí ức Tấn bổng dưng như bừng sáng lên trong chốc lát và cảm thấy tựa hồ đã tìm ra quê hương tôi đẹp ở chỗ nào rồi?
Nhuận Thổ là người ntn mà gây ấn tượng đẹp đẽ, sâu sắc trong lòng Tấn như vậy.
* Đọc “Lúc bây giờ .. không hề gặp mặt nhau nữa”
Hỏi: Khi nghe mẹ thông báo có lẽ Nhuận Thổ sắp đến trong kí ức của Tấn hiện lên cảnh tượng gì?
Vầng trăng tròn vàng thắm treo lơ lửng trên nền trời xanh đậm. Bên bãi biển – Ruộng dưa xanh rờn, bát ngát – Một cậu bé 11 tuổi, cổ đeo vòng bạc, tay lăm lăm cầm chiếc đinh ba đang cố sức đâm theo một con tra
GV: Đó là Nhuận Thổ con người ở tháng cho nhà Tấn.
Hỏi: Em có nhận xét gì về cách giới thiệu nhân vật của tác giả?
Đưa ra một hình ảnh đẹp gây hứng thú, tạo hứng thú với người đọc rồi mới chỉ ra đó là Nhuận Thổ. Cách giới thiệu nhân vật độc đáo gây hứng thú
Hỏi: Trong ký ức của Tấn – Nhuận Thổ thể hiện lên có dáng vóc ntn? 
Khuôn mặt tròn trĩnh
Da bánh mật
Mũ lông chiên
Cổ đeo vòng bạc sáng loáng
Hỏi: Nhìn vào khuôn mặt, nước da, cách ăn mặc này em hiểu Nhuận Thổ là cậu bé ntn?
Nhuận Thổ là cậu bé khoẻ, đẹp và đáng yêu
Hỏi: Tấn và Nhuận Thổ nói với nhau những chuyện gì?
Nhuận Thổ kể cách bẫy chim, Canh dưa, Quê: vỏ sò, cá nhảy
Hỏi: Hãy kể lại cách bẫy chim của Nhuận Thổ?
Hỏi: Kể lại cảnh canh dưa?
Hỏi: Trong hai cảnh này em thích cảnh nào hơn? Vì sao?
Thích cảnh bẫy chim vì thấy Nhuận Thổ rất thông minh
Thích cảnh canh dưa vì thấy Nhuận Thổ lanh lợi, thạo việc nhà nông.
Hỏi: Qua cuộc trò truyện (qua lời kể của Nhuận Thổ) về cảnh bẫy chim, canh dưa em thấy Nhuận Thổ là cậu bé ntn? 
Hỏi: Nếu em có người bạn như Nhuận Thổ thì em có cảm nghĩ gì?
-Yêu thích bạn
GV: Nhuận Thổ là một người bạn đáng yêu, chính vì vậy mà hình ảnh người bạn ấy in đậm trong tâm hồn Tấn. Dù 20 năm trôi qua hình ảnh Nhuận Thổ vẫn hiện về rõ mồn một.
Hỏi: Khi ấy tình cảm của Tấn với Nhuận Thổ ra sao?
Hỏi: Ngày đầu tiên đến nhà Tấn, Nhuận Thổ có thái độ ntn đối với mọi người, thái độ ntn với Tấn?
Với Tấn: Không bẽn lẽn
 Chưa đầy nửa ngày . thân nhau 	 Anh – em
 Kể nhiều chuyện lạ
 Khi xa – khóc – gửi quà
Hỏi: Nhận xét tình cảm giữa Tấn và Nhuận Thổ?	 
Hỏi: Vì sao Tấn cậu ấm con chủ nhà và Nhuận Thổ con người ở mà chúng chơi với nhau tự nhiên, gắn bó, chân thật như vậy.
Tình cảm tốt đẹp của tuổi thơ, không có sự phân biệt giầu nghèo.
Hỏi: Em cảm nhận được Nhuận Thổ thuở nhỏ là bạn ntn?
Thuở nhỏ Nhuận Thổ là một cậu bé khỏe đẹp về hình dáng đáng yêu về tài trí thông minh lanh lợi – Tình cảm tự nhiên chân thành, thân thiết
GV: Chính vì xa cách 30 năm mà hình ảnh ấy vẫn in đậm trong tâm trí tác giả
Hỏi: Với tư chất tốt đẹp ấy cứ trên đà phát triển bình thường chắc chắn lớn lên Nhuận Thổ sẽ có cuộc sống ntn? (cuộc sống no đủ)
Chuyển: Vậy trong hiện thực – Hai mươi năm sau Nhuận Thổ đã trở thành người ntn?
* Đọc “Một hôm
Hỏi: Sau 20 năm Nhuận Thổ có sự thay đổi ntn?
Da vàng xám – nếp nhăn sâu hơn
Mũ rách tươm - áo bông mỏng dính
Tay thô kệch – nặng nề – nứt nẻ
Hỏi: Nhìn vào nước da, cách ăn mặc em suy nghĩ gì về cuộc sống của Nhuận Thổ sau 20 năm?
Nhuận Thổ đã trở thành người nông dân đói rách, khốn khó vất vả già đi trước tuổi.
Hỏi: Tấn hỏi thăm thì Nhuận Thổ có thái độ cử chỉ ntn?
Chỉ biết lắc đầu
Hỏi: Khi gặp Nhuận Thổ có thái độ và xưng hô với Tấn ntn?
Nét mặt vừa hớn hở vừa thê lương môi mấp máy nói không ra tiếng.
Dáng điệu cung kính – Bẩm ông
Hỏi: Đây là cách xưng hô em thường thấy ở đâu?
Khi người bề dưới đối với người bề trên.
Hỏi: Trước đây Nhuận Thổ xưng em gọi anh thân mật. Vì sao giờ đây lại có cách xưng hô và thái độ như vậy?
Bởi Tấn học, có địa vị – Nhuận Thổ tự thấy mình nghèo khổ hơn nữa xã hội phong kiến quy định cách xưng hô như vậy giữa người nghèo và người giàu. Nhuận Thổ tuân theo tập tục ấy.
Hỏi: Qua cách miêu tả ấy em thấy tình cảm Nhuận Thổ có gì khác trước (có gì không thay đổi)?
Tình cảm có sự phân cách giai cấp, thiếu tự nhiên
Hỏi: Nhìn vào hình ảnh Nhuận Thổ thuở nhỏ và sau hai mươi năm em có nhận xét gì về cách xây dựng nhân vật của tác giả?
Hình ảnh đối lập theo thời gian. Thủơ nhỏ đáng yêu bao nhiêu thì sau 20 năm khốn khổ đáng thương bấy nhiêu
Hỏi: Nhuận Thổ đến mang theo thứ quà gì? Đậu xanh thứ cây nhà lá vườn
Hỏi: Nhất là khi được quyền lấy hết những thứ gì còn lại của nhà Tấn nhưng Nhuận Thổ chỉ lấy những thứ cần thiết (tro để bón ruộng)
Hỏi: Qua đó em thấy mặc dù có nhiều thay đổi nhưng trong Nhuận Thổ còn giữ lại được gì?
Còn giữ được tình cảm chân thật, không tham, cần cù lao động.
GV: Thể hiện rõ bản chất của người lao động đói cho sạch rách cho thơm.
Hỏi: Qua đây em cảm nhận được gì sau 20 năm xa cách?
Hỏi: Nguyên nhân nào đã làm cho Nhuậ ... ược tình huống cụ thể đó thì sẽ không hiểu được hàm ý gửi gắm trong lời nói.
Hàm ý có đặc tính: 
+ Hàm ý có thể giải đoán được. Người nghe có năng lực thì có thể giải đoán được hàm ý trong lời nói có chứa hàm ý.
VD: Con chào mẹ con đi học, mẹ nói với theo: Trời sắp mưa rồi đấy!
+ Hàm ý có thể chối bỏ được: Người nói luôn luôn có thể chối bỏ rằng không thông báo hàm ý nào trong lời nói của mình, tức là người nói có thể không chịu trách nhiệm về hàm ý chứa trong lời nói của họ.
VD: 
II- Luyện tập
Bài tập 1/75
H? Đọc và nêu yêu cầu bài tập?
Bài tập gồm mấy yêu cầu? Muốn thực hiện được yêu cầu của bài tập ta làm như thế nào?
Tìm những câu nói về ông hoạ sĩ và cô kĩ sư.
Xem những câu đó có những từ ngữ thể hiện việc người hoạ sĩ chưa muốn chia tay, những từ ngữ thể hiện thái độ của cô gái liên quan tới chiếc mùi xoa.
GV: Tức là bài tập tìm hàm ý?
H? Câu nào cho thấy hoạ sĩ chưa muốn chia tay?
Nhà hoạ sĩ dậy
H? Từ ngữ nào cho biết điều đó?
Cụm từ “tặc lưỡi”.
GV: Đây là cách dung hình ảnh để diễn đạt ý muốn của ngôn ngữ nghệ thuật.
H? Theo dõi yêu cầu b. Trong câu cuối những từ ngữ nào diễn đạt thái độ của cô gái?
Mặt đỏ ửng nhận lại chiếc khăn .
Quay vội đi.
H? Qua những từ ngữ đó thể hiện thái độ gì?
Mặt : ngượng, buộc nhận lại điều mà không tránh được.
Quay vội đi: vì quá ngượng.
H? Qua những từ ngữ này em hiểu thái độ của cô kĩ sư như thế nào?
Cô bối rối và ngượng. Cô ngượng vì định kín đáo để lại chiếc khăn mùi xoa làm kỉ vật cho anh thanh niên thế mà anh lại quá thật thà tưởng cô quên nên gọi cô để trả.
GV: Căn cứ vào truyện, cô gái có ý định muốn có vật gì đó để tặng người thanh niên lần đầu gặp gỡ
Thái độ ngượng ngùng với người thanh niên thì ít- cô ngượng ngùng với người hoạ sĩ già dày dặn kinh nghiệm thì nhiều.
* Hướng dẫn về nhà.
Nắm chắc thế nào là nghĩa tường m inh và hàm ý.
Làm những bài tập còn lại.
* Rút kinh nghiệm
Cần bổ sung cho học sinh biết hàm ý dùng chung và hàm ý dùng riêng.
Tiết 124 Ngày soạn:
Ngày dạy:
 Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
I- Mục đích yêu cầu:
	Giúp học sinh hiểu rõ thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
	Nắm vững các yêu cầu đối với một bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này ở các tiết tiếp theo.
	Rèn luyện kĩ năng viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
II- Chuẩn bị
	Thầy: Nghiên cứu soạn giáo án
	Trò: Học bài.
III- Lên lớp
A. Tổ chức
B. Kiểm tra.
? Nêu cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện?
C. Bài mới
H? Gọi học sinh đọc văn bản: “Khát vọng hoà nhập dâng hiến cho đời” sgk/77
H? Vấn đềe nghị luận của văn bản này là gì?
- Vấn đề: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
H? Văn bản chia bố cục thành mấy phần?
Mở bài (đoạn 1)
Thân bài (5đoạn tiếp theo).
Kết bài (đoạn 10.
H? Phần thân bài triển khai thành mấy luận điểm? Người viết đã sử dụng những luận cứ nào để làm sáng tỏ các luận điểm đó?
- Luận điểm 2: Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên đất nước trong cảm xúc thiết tha trìu mến của nhà thơ.
+ Luận cứ: + Qua 1 loạt những hình ảnh: Dòng sông, bông hoa, lộc.
 + Qua âm thanh.
 + Qua ngôn ngữ.
 + Liên tưởng của đất nước ngàn năm.
Luận điểm 3: Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng hoà mình dâng hiến được kết nối tự nhiên với hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên.
+ Luận cứ: + Hình ảnh thơ đặc sắc.
 + Cảm xúc giọng điệu trữ tình.
 + Biện pháp nghệ thuật của bài thơ, kết cấu.
H? Đoạn thơ cuối có nhiệm vụ gì?
Khái quát giá trị, ý nghĩa bài thơ mùa xuân nho nhỏ.
H? Các luận cứ trong bài có làm nổi bật được luận điểm không?
Các luận cứ là các câu thơ, hình ảnh dặc sắc, giọng điệu kết cấu bài thơ. Các luận cứ trong từng đoạn đã làm sáng tỏ các luận điểm.
H? Em hãy nhận xét về bố cục của văn bản?
Bố cục đủ 3 phần, giữa các phần của văn bản có sự liên kết tự nhiên về ý nghĩa và diễn đạt.
H? Em hãy nhận xét về cách diễn đạt của bài văn?
- Người viết đã trình bày những cảm nghĩ, đánh giá của mình bằng thái độ tin yêu, bằng tình cảm thiết tha trìu mến. Lời văn toát lên những rung động trước sự đặc sắc của hình ảnh, giọng điệu thơ, sự đồng cảm với nhà thơ Thanh Hải.
GV: Văn bản trên thuộc văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ, vậy theo em hiểu thế nào là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ?
Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ đó.
Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh giọng điệu. Bài nghị luận cần phân tích yếu tố ấy để có những nhận xét đáng giá cụ thể, xác đáng.
Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần có bố cục mạch lạc, rõ ràng, có lời văn gợi cảm, thể hiện rung động chân thành của người viết.
H? Đọc và nêu yêu cầu bài tập?
Xác định thêm những luận điểm ở văn bản trên?
H? Nngoài các luận điểm đã nêu về hình ảnh mùa xuân trong văn bản, em hãy tìm thêm các luận điểm khác làm về bài thơ?
Kết cấu bài thơ chặt chẽ, cân đối: mở đầu là mùa xuân đất nước, kết thúc lại là một giai điệu dân ca.
Giọng điệu trữ tình của bài thơ chân thành tha thiết.
Ước nguyện cống hiến, hoà nhập của Thanh Hải.
I- Tìm hiểu bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
1. Ví dụ
Mở bài: Giới thiệu bài thơ, bước đầu đánh giá, khái quát cảm xúc của bài.
Thân bài: 
Luận điểm 1: Hình ảnh mùa xuân trong thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa, trong đó hình ảnh nào cũng thật gợi cảm, thật đáng yêu.
Luận điểm 2: 
Luận điểm 3:
Kết bài.
2. Kết luận
II- Luyện tập
Bài tập sgk/78
	* Hướng dẫn về nhà
Hiểu được thế nào là nghị luận về tác phẩm thơ, đoạn thơ.
Học thuộc phần ghi nhớ.
* Rút kinh nghiệm
Cần dành nhiều thời gian để luyện tập.
Tiết 125 Ngày soạn:
Ngày dạy:
 Cách làm bài nghị luận 
về một đoạn thơ, bài thơ
I- Mục đích yêu cầu:
	Ôn tập các kiến thức về văn nghị luận nói chung và nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ nói riêng.
	Tích hợp với các văn bản Văn vả Tiếng Việt đã học.
	Rèn kĩ năng viết bài nghị luận vềmột đoạn thơ, bài thơ theo các yêu cầu nhất định của kiểu bài.
II- Chuẩn bị
	Thầy: Nghiên cứu soạn giáo án.
	Trò: Học bài.
III- Lên lớp
A. Tổ chức
B. Kiểm tra:
? Thế nào là nghị luận về một tác phẩm thơ( đoạn thơ).
C. Bài mới
H? Gọi học sinh đọc các đề bài trong sgk?
Nhắc lại cấu tạo một đề bài nói chung?
Đề bài gồm hai phần: 
+ Phần mệnh lệnh
+ Phần nội dung.
H? Em cho biết trong 8 đề, những đề nào có cấu tạo đủ 2 phần?
Các đề: 1, 2, 3, 5, 6, 8.
H? Những đề còn lại có đặc điểm gì?
Đề: 4, 7 đề không có lệnh.
H? Nhưng thực chất 2 đề này thuộc thể loại nào?
Thuộc thể loại nghị luận.
GV: Về thực chất 2 đề bài này có chỉ định ngầm là yêu cầu nghị luận về “hình tượng”, “ những đặc sắc”.
H? Từ sự phân tích trên em hãy so sánh sự giống và khác nhau của các đề bài trên?
Giống nhau: đều thuộc văn nghị luận.
Khác nhau: 
+ Đề có mệnh lệnh đề không có mệnh lệnh.
+ Đề yêu cầu phân tích, đề yêu cầu cảm thụ, đề yêu cầu suy nghĩ.
GV: - Đề yêu cầu phân tích: yêu cầu nghiêng về phương pháp nghị luận.
Đề yêu cầu cảm nhận: Yêu cầu nghị luận trên cơ sở cảm thụ của người viết.
Đề yêu cầu phân tích: Yêu cầu nghị luận nhấn mạnh đến nhận định đánh giá của người viết.
H? Qua phân tích em hiểu gì về một đề bài nghị luận về tác phẩm thơ, đoạn thơ.?
H? Gọi học sinh đọc đề bài? 
Vấn đề cần nghị luận ở đây là gì?
Vấn đề nghị luận tình yêu quê hương.
H? Thể loại cần làm?
Nghị luận phân tích.
H? Tư liệu làm bài này?
Văn bản “ Quê hương” của TH.
H? Em cho biết nội dung chính của văn bản quê hương là gì?
- Nỗi nhớ quê hương thể hiện qua các tâm trạng, hình ảnh, màu sắc, mùi vị của quê hương qua từng cảnh cụ thể.
H? Nêu những thành công về nghệ thuật?
- Nghệ thuật miêu tả: Miêu tả chọn lọc hình ảnh, ngôn từ, cấu trúc, nhịp điệu tiết tấu.
H? Phần mở bài theo em phải đảm bảo yêu cầu gì?
Giới thiệu vấn đề nghị luận “tình yêu quê hương” thể hiện trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh.
H? Phân tích phần nội dung em triển khai thành những luận điểm nào?
Luận điểm 1: Cảnh ra khơi: vẻ đẹp trẻ trung, giàu sức sống, đầy khí thế vượt trường giang.
Luận điểm 2: Cảnh trở về: đông vui, no đủ, bình yên.
Luận điểm 3: Nỗi nhớ: hình ảnh đọng lại vẻ đẹp sức mạnh mùi nồng mặn của quê hương.
H? Để làm nổi bật nội dung trên tác giả thành công về những nghệ thuật gì?
Cấu trúc ngôn từ, hình ảnh, nhịp
H? Phần kết bài ta nên làm như thế nào?
Khẳng định lại những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
H? Qua phân tích cách làm đề bài trên, em thấy một bài nghị luận về tác phẩm thơ có bố cục mấy phần? Yêu cầu từng phần?
GV: Phần thân bài để triển khai mạch lạc rõ ràng các luận điểm ta làm như thế nào?
H? Đọc văn bản “quê hương trong tình thương nỗi nhớ” 
Xác định bố cục của văn bản này?
Mở bài: Đoạn 1: Giới thiệu chung về nhà thơ TH với khởi đầu thành công xuất sắc là bài thơ “Quê hương”.
Thân bài: Tiếp đến thành thực của Tế Hanh, nhận xét những thành công của bài thơ.
Kết bài: phần còn lại: khẳng định những đóng góp có giá trị.
H? Các em chú ý vào phần thân bài người viết thể hiện những đánh giá, nhận xét của mình về bài thơ bằng những luận điểm nào? mỗi luận điểm triển khai như thế nào?
Nhà thơ đã viết “Quê hương” bằng tất cả tình yêu tha thiết trong sáng đầy thơ mộng:
+ Hình ảnh đẹp như mơ, đầy sức sống khi ra khơi.
+ Cảnh lao động tấp nập và cuộc sống no đủ, bình yên.
+ Vẻ đẹp dung dị của người dân chài giữa một không gian biển trời thơ mộng.
+ Hình ảnh âm thanh, màu sắc
Một tâm hồn nhớ nhung chẳng thể nhạt nhoà.
+ Nỗi nhớ quê ở đoạn kết đã đọng lại thành kỉ niệm ám ảnh, vẫy gọi.
+ Câu thơ cuối làm rõ thêm tâm hồn thiết tha, thành thực của Tế Hanh.
H? Em thấy tác giả triển khai các phần như thế nào?
Phần thân bài liên kết với mở bài bằng các luận điểm, luận cứ có tác dụng cụ thể hoá cho nhận xét khái quát ở mở bài.
Phần kết bài liên kết với phần thân bài bằng những kết luận mang tính quy nạp về giá trị bt.
H? So sánh với dàn ý đề bài trên và cách triển khai luận điểm của bài văn này em có nhận xét gì?
Nhận xét, đánh giá, cảm thụ của mỗi người viết có cách riêng.
H? Tuy nhiên những nhận xét đánh giá ấy phải đảm bảo yêu cầu gì?
Phải xoay quanh phân tích, bình giá nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
H? Yêu cầu cách trình bày bài nghị luận về một tác phẩm thơ, đoạn thơ như thế nào?
I- Tìm hiểu đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
1. Ví dụ.
2. Kết luận: Đề nghị luận về một tác phẩm thơ, đoạn thơ có 2 dạng: có mệnh lệnh và không có mệnh lệnh.
II- Cách làm bài nghị luận .
Đề bài: Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh.
1. Tìm hiểu đề.
2. Tìm ý.
3. Lập dàn ý.
A. Mở bài.
B.Thân bài.
Nội dung:
Nghệ thuật:
C. Kết bài
*Kết luận: bài văn nghị luận về tác phẩm thơ, đoạn thơ gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
4. Cách tổ chức triển khai luận điểm.
* Kết luận: sgk
	* Hướng dẫn về nhà.
 Ký duyệt

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_6_tiet_76_den_125_tran_thi_hanh_truong_thcs.doc