Giáo án Ngữ văn 7 - Năm học: 2005 - 2006 - Tuần 26 - Tiết 101: Ôn tập văn nghị luận

Giáo án Ngữ văn 7 - Năm học: 2005 - 2006 - Tuần 26 - Tiết 101: Ôn tập văn nghị luận

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Giúp học sinh

- Nắm được luận điểm cơ bản và các phương pháp lập luận của các bài văn nghị luận đã học.

- Chỉ ra các nét riêng đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của mỗi bài nghị luận đã học.

- Nắm được đặc trưng chung của văn nghị luận qua sự phân biệt với các thể văn khác.

- Tích hợp với các bài học về văn nghị luận

II. PHƯƠNG TIỆN

- Bảng phụ tóm tắt về nét riêng đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của mỗi bài nghị luận đã học III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI DẠY

a. Kiểm tra bài cũ :

Nêu các bài văn nghị luận đã học : tên bài – tên tác giả.

Kiểm tra việc chuẩn bị bài ôn tập của HS ở nhà.

b. Giới thiệu bài mới

 Nêu yêu cầu, mục tiêu của bài ôn tập.

 

doc 3 trang Người đăng hoaianh.10 Lượt xem 1192Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Năm học: 2005 - 2006 - Tuần 26 - Tiết 101: Ôn tập văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 26	tiết 101
Ngày soạn:14/03/2006
Ngày dạy: 16/03/2006
ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
Giúp học sinh 
Nắm được luận điểm cơ bản và các phương pháp lập luận của các bài văn nghị luận đã học.
Chỉ ra các nét riêng đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của mỗi bài nghị luận đã học.
Nắm được đặc trưng chung của văn nghị luận qua sự phân biệt với các thể văn khác..
Tích hợp với các bài học về văn nghị luận 
II. PHƯƠNG TIỆN 
Bảng phụ tóm tắt về nét riêng đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của mỗi bài nghị luận đã học III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI DẠY
a. Kiểm tra bài cũ : 
Nêu các bài văn nghị luận đã học : tên bài – tên tác giả.
Kiểm tra việc chuẩn bị bài ôn tập của HS ở nhà.
b. Giới thiệu bài mới 
 Nêu yêu cầu, mục tiêu của bài ôn tập.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
Giáo viên: Ghi bảng tên bài 
Yêu cầu Hs trình bày phần chuẩn bị của mình cho câu hỏi 1 và 2 sgk – Mỗi HS trình bày một bài – các HS khác nhận xét - Giáo viên ghi lên bảng phụ sẵn treo lên cho hs quan sát.
Stt
Tên bài
Tác giả
Đề tài nghị luận
Luận điểm
Tóm tắt đặc điểm nghệ thuật 
1
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Hồ Chí Minh
Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước đó là truyền thống quý báu của ta.
- Bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, toàn diện, sắp xếp hợp lý , hình ảnh so sánh đặc sắc.
2
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Tiếng Việt có những nét đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
-Bố cục mạch lạc ,chứng minh kết hợp với giải thích, luận cứ xác đáng , toàn diện, chặt chẽ.
3
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Phạm Văn Đồng.
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Bác giản dị trong mọi phương diện. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú rộng lớn về đời sống tinh thần của Bác.
Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện, chứng minh kết hợp với giải thích, bình luận, lời văn giản dị giàu cảm xúc.
4
Ý nghĩa văn chương
Hoài Thanh
Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người
Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương muôn loài . Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống , nuôi dương và làm giàu cho tình cảm của con người.
Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị , sáng sủa, kết hợp với cảm xúc, văn giàu hình ảnh.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
Học sinh trình bày phần chuẩn bị ở nhà.
Giáo viên cho HS trình bày phần chuẩn bị ở nhà câu 3.
Học sinh trình bày :
Thể loại
Yếu tố
Truyện 
Cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện
ký
Nhân vật, nhân vật tự kể 
Thơ tự sự 
Nhân vật, cốt truyện, vần nhịp
Thơ trữ tình
Vần nhịp
Tuỳ bút
Thường là tác giả tự biểu lộ ý nghĩ, cảm xúc.
Nghị luận
Luận điểm, luận cứ
* Sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại trữ tình , tự sự là :+ Các thể loại tự sự như truyện, ký, chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể nhằm làm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện.
+ Các thể loại trữ tình như thơ, tuỳ bút, chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để thể hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu
Các thể loại tự sự vả trữ tình đều tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng thức khác nhau như nhân vật, hình tượng thiên nhiên, đồ vật 
+ Văn nghị luận chủ yếu dùng phương thức lập luận, bằng lí lẽ dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về nặt nhận thức. văn nghị luận cũng có hình ảnh cảm xúc, nhưng điều cốt yếu lá lập luận với hệ thống các luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng.
* Những câu tục ngữ có thể xem như là loại văn bản nghị luận đặc biệt vì :Nó đưa ra những lời bàn bạc, khuyên nhủ về các vấn đề như htời tiết, xã hội, con người
Giáo viên rút ra phần ghi nhớ – gọi 2 -3 HS đọc.
Giáo viên nhận xét giờ học và dặn dò chuẩn bị tiết sau.
TIẾT : 101
Ôn tập văn nghị luận
1.Ôn lại các văn bản về :
- Tên bài
- Tác giả
- Đề tài 
- Luận điểm
- Tóm tắt đặc điểm nghệ thuật
2 .Phân biệt sự khác nhau giữa giữa văn nghị luận và các thể loại trữ tình , tự sự 
* Văn nghị luận chủ yếu dùng phương thức lập luận, bằng lí lẽ dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về nặt nhận thức. văn nghị luận cũng có hình ảnh cảm xúc, nhưng điều cốt yếu lá lập luận với hệ thống các luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng.
* GHI NHỚ (SGK)
	IV. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
	 Nhắc lại nội dung bài.
Ôn bài,.Chuẩn bị bài sau : Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 101.doc