Giáo án Ngữ văn 7 - Năm học: 2005 - 2006 - Tuần 4 - Tiết 12: Những câu hát than thân

Giáo án Ngữ văn 7 - Năm học: 2005 - 2006 - Tuần 4 - Tiết 12: Những câu hát than thân

A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

1. Kiến thức:

Giúp HS nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu ( hình ảnh, ngôn ngữ) của những bài ca dao về chủ đề than thân .

Học thuộc những bài ca dao trong bài.

2. Rèn kĩ năng:

Rèn kỹ năng đọc diễn cảm và phân tích cảm xúc trong các bài ca dao trữ tình

3. Tư tưởng, tình cảm

B/ CHUẨN BỊ:

Chuẩn bị câu hỏi tích hợp với phần tiếng Việt ở bài đại từ ,với phần TLV ở bài các bước tạo lập VB.

 

doc 4 trang Người đăng hoaianh.10 Lượt xem 1361Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Năm học: 2005 - 2006 - Tuần 4 - Tiết 12: Những câu hát than thân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 4 Tiết: 12
Ngày soạn: 25/09/2005
Ngày dạy: 27/09/2005
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
Kiến thức:
Giúp HS nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu ( hình ảnh, ngôn ngữ) của những bài ca dao về chủ đề than thân .
Học thuộc những bài ca dao trong bài.
Rèn kĩ năng:
Rèn kỹ năng đọc diễn cảm và phân tích cảm xúc trong các bài ca dao trữ tình
Tư tưởng, tình cảm
B/ CHUẨN BỊ:
Chuẩn bị câu hỏi tích hợp với phần tiếng Việt ở bài đại từ ,với phần TLV ở bài các bước tạo lập VB.
C/ CÁC BƯỚC LÊN LỚP.
Ổn định.	(1’)
Kiểm tra bài cũ. (5’)
Đọc thuộc các bài ca dao thuộc chủ đề Tình yêu quê hương ,đất nước.
Nêu cảm nghĩ của em sau khi học xong những bài ca dao thuộc chủ đề này.
Bài mới.
*/ Giới thiệu bài:
Bên cạnh những bài ca dao nói về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước còn cómột bộ phận không nhỏ những bài ca dao than thân. Những bài ca này chiếm một vị trí khá đặc biệt trong ca dao trữ tình Việt Nam. Ngoài ý nghĩa than thở về cuộc đời đau khổ cay đắngnó còn có ý nghĩa tố các chế độ XH phong kiến. 
*/ Tiến trình bài học
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
Hoạt động 1:Hướng dẫn đọc hiểu VB.
Hỏi: Theo em cần đọc những bài ca dao này với giọng điệu như thế nào?
TL: đọc giọng nhỏ, nhẹ,chầm chậm thể hiện cảm xúc buồn.
GV Đọc bài - giải thích từ khó.
Hỏi: Hãy giải thích các từ : Thác, hạc, cuốc.
 Các bài này thuộc thể loại gì?
Hoạt động 2:Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết. 
Đọc diễn cảm cả 4 câu bài 1
Hỏi: Tại sao trong ca dao xưa người nông dân thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời và thân phận mình?
TL: Vì con cò có những đặc điểm và phẩm chất giống cuộc đời và phẩm chất của người nông dân: chịu khó, vất vả, lặn lội kiếm sống. Ngoài ra trong các loài chim kiếm ăn ở đồng ruộng con cò thường gần với người nông dân hơn cả.
Hỏi: Cuộc đời lận đận vất vả của con cò được diễn tả như thế nào?Ngoài nội dung than thân bài ca dao còn có nội dung gì khác?
TL: Tác giả dân gian đã dùng rất nhiều hình ảnh đối lập:
 Nước non > <một mình.
 Thân cò > < thác ghềnh.
Các thành ngữ : lên thác xuống ghềnh, bể đầy , ao cạn.
Từ láy lân đận chỉ hết khó khăn này đến khó khăn khác.
Hình thức nêu câu hỏi ở cuối bài . tất cả đã góp phần khắc hoạ những khó khăn ngang trái mà cò gặp phải nhấn mạnh những gieo neo, khó nhọc, cay đắng của con cò.
 Ngoài nội dung than thân bài ca dao còn có nội dung phản kháng và tố cáo XH phong kiến áp bức bất công khiến cho cuộc sống đầy lân đận, ngang trái.
GV giảng thêm về phẩm chất tốt đẹp luôn lo lắng cho con . Câu hỏi cuối bài vang lên như lời oán trách mà bất lực và cam chịu của người mẹ đáng thương.
Hỏi: Bài ca dao này là lời của ai nói về ai? Từ “Thương thay”diễn tả cảm xúc gì? 
TL: Bài ca dao là lời người LĐ thương cho thân phân của những kẻ khốn cùng và cũng chính là thương cho chính mình trong XH cũ.Từ“Thương thay”diễn tả cảm xúc thương cảm, xót xa ở mức độ cao.
Hỏi: Nêu ý nghĩa của sự lặp lại nhiều lần từ “Thương thay”trong bài?
TL: sự lặp lại tô đậm nỗi thương cảm, xót xa cho cuộc đời cay đắng nhiều bề của người dân thường.
Hỏi: Hãy phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ ?
TL: Nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ: 
Thương con tằm là thương cho thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút.
Thương lũ kiến là thương cho nỗi khổ chung của những thân phận nhỏ nhoi suốt đời kiếm ăn vất vả mà vẫn nghèo khó.
Thương con hạc là thương cho những cuộc đời phiêu bạt , lận đận và những cố gắng vô vọng của người LĐ trong XH cũ.
Thương con cuốc là thương cho thân phận thấp cổ bé họng, có nỗi khổ đau oan trái mà không được lẽ công bằng nào soi tỏ của người lao động.
GV: Trong ca dao , các tác giả dân gian thường có thói quen nhìn sự vật rồi liên tưởng đến đến cảnh ngộ của mình,vận vào thân mình . đồng thời họ cũng xót thương cho các con vật bé nhỏ tội nghiệpcó số phận khốn khổ như mình. Vì thế cả bài ca dao đều là những hình ảnh ẩn dụ biểu hiện cho nỗi khổ nhiều bề của nhiều thân phận người trong xã hội cũ
GV cho HS đọc diễn cảm bài 4.
Hỏi: Hình ảnh so sánh trong bài 3 có gì đặc biệt? Qua đây, em thâý cuộc đời người phụ nữ trong XH phong kiến như thế nào?
TL: Hình ảnh so sánh trong bài 3 đặc biệt ở chỗ dùng hình ảnh trái bần gợi sự liên tưởng đến thân phận nghèo đói. Ngoài ra hình ảnh so sánh này còn được miêu tả bổ xung, chi tiết : trái bần bé nhỏ bị gió dập, sóng dồi  Nó gợi lên số phận lênh đênh, chìm nổi vô định của người phụ nữ trong XH phong kiến
Hỏi: Em hãy nói ngắn gọn về nội dung các bài ca dao được học trong bài học hôm nay?
TL: Tóm tắt ND
GV cho HS đọc phần ghi nhớ SGK
Hoạt động 3: Luyện tập 
Thảo luận nhóm về bài tập 1 SGK
Các nhóm trình bày phần thảo luận của mình
I. Giới thiệu chung
II. Đọc hiểu văn bản
1/ Đọc và giải thích từ khó
2/ Thể loại 
ca dao , dân ca.
thuộc kiểu VB biểu cảm. 
3/ Phân tích.
Bài 1:
Mượn hình ảnh con cò người nông dân đã diễn tả chân thực và xúc động cuộc đời đầy gieo neo, vất vả vàcay đắng của mình. Qua đó cũng bày tỏ thái độ phản kháng và tố cáo XH phong kiến áp bức bất công khiến cho cuộc sống của họ đầy lận đận, ngang trái. 
Bài 2.
 Là lời người LĐ thương cho thân phận của những kẻ khốn cùng và cũng chính là thương cho chính mình trong XH cũ. Sự lặp lại nhiều lần từ “Thương thay”trong bài tô đậm nỗi thương cảm, xót xa cho cuộc đời cay đắng nhiều bề của người dân thường.
Bài 3
Bài ca dao gồm bốn cặp lục bát với bốn ẩn dụ biểu hiện cho nỗi khổ nhiều bề của nhiều thân phận người trong xã hội cũ. 
Bài 4
Bài ca dao diễn tả chân thực và xúc động cuộc đời và thân phân nhỏ bé, đắng cay, lênh đênh, chìm nổi vô định của người phụ nữ trong XH phong kiến.
GHI NHỚ sgk
II/ LUYỆN TẬP
* Các bài ca dao đều có điểm chung sau đây:
về nội dung: 
- Cùng diễn tả cuộc đời, thân phận con người trong xh cũ.
- Ngoài ý nghĩa than thân còn có ý nghĩa phê phán.
Về nghệ thuật 
-Đều sử dụng thơ lục bát, âm điệu trầm, buồn.
- đều sử dụng những hình ảnh so sánh hoặc ẩn dụ mang tính truyền thống 
D/ HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
1/ Củng cố : Nêu cảm nghĩ của em sau khi học xong bài.
2/ Dặn dò: Học bài, làm bài tập 2 ở nhà.
 Soạn bài Những câu hát châm biếm

Tài liệu đính kèm:

  • docTIET 13.doc