TIẾT 100 :
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN CHỨNG MINH
A. PHẦN CHUẨN BỊ :
I . Mục tiêu bài dạy :
- Giúp HS củng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về cách làm bài lập luận chứng minh.
- Biết vận dụng những hiểu biết đó vào việc viết một số đoạn văn chứng minh cụ thể.
II . Chuẩn bị :
1. Phần thầy : Soạn giáo án + nghiên cứu tài liệu.
2.Phần trò : Học bài cũ + Chuẩn bị bài mới.
B . PHẦN THỂ HIỆN KHI LÊN LỚP :
I . Kiểm tra bài cũ : ( 5p)
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs.
II. Bài mới : (1p)
* Để củng cố chắc hơn những hiểu biết của mình về cách làm văn lập luận chứng minh. Biết vận dụng những hiểu biết đó vào việc viết một đoạn văn chứng minh cụ thể. Đó là nội dung bài học hôm nay .
*Nội dung bài :
Ngày soạn :......... Ngày giảng :................ tiết 100 : luyện tập viết đoạn văn chứng minh A. Phần chuẩn bị : I . Mục tiêu bài dạy : - Giúp HS củng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về cách làm bài lập luận chứng minh. - Biết vận dụng những hiểu biết đó vào việc viết một số đoạn văn chứng minh cụ thể. II . Chuẩn bị : 1. Phần thầy : Soạn giáo án + nghiên cứu tài liệu. 2.Phần trò : Học bài cũ + Chuẩn bị bài mới. B . Phần thể hiện khi lên lớp : I . Kiểm tra bài cũ : ( 5p’) Kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs. II. Bài mới : (1p’) * Để củng cố chắc hơn những hiểu biết của mình về cách làm văn lập luận chứng minh. Biết vận dụng những hiểu biết đó vào việc viết một đoạn văn chứng minh cụ thể. Đó là nội dung bài học hôm nay ..... *Nội dung bài : ? Chứng minh rằng bảo vệ môi trường tự nhiên là bảo vệ cuộc sống của chúng ta ? I. Mở bài : - Dẫn dắt : Từ bao đời nay mối quan hệ giữa môi trường với thiên nhiên với con người là vô cùng khăng khít hữu cơ, không thể tách rời. Tuy nhiêu ngày nay tình trạng ô nhiếm môi trường càng trở lên nặng nề đe doạ trực tiếp tới cuộc sống của mỗi con người. - Luận điểm cần chứng minh : Bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của mỗi con người. II. Thân bài : * Bảo vệ môi trường đất : - Lợi ích của đất đai đối với con người. - Tình trạng khai thác tài nguyên đất -> đất đai ngày càng cạn kiệt sói mòn, sụt nở. * Bảo vệ môi trường nước : - Lợi ích của nước đối với sự sống của mỗi con người. - Tình trạng nước bị ô nhiếm nặng nề ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ cộng đồng. * Bảo vệ môi trường không khí : - Lợi ích của bầu không khí trong sạch. - Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí đáng báo động trên toàn cầu. -> Ngày nay con người đang trực tiếp chịu sự chừng phạt của thiên nhiên do tình trạng ô nhiễm môi trường sống. Nhiệm vụ của tất cả chúng ta là chặn đứng và đẩy lùi tình trạng ô nhiếm môi trường để bảo vệ cuộc sống con người. III. Kết bài : - ý nghĩa của vấn đề : Mang tính chất thời sự, cần báo động và thực hiện ngay. - Trách nhiệm của bản thân : Có ý thức bảo vệ môi trường để bảo vệ cuộc sống của mỗi con người vì môi trường là “ ngôi nhà chung” của nhân loại được an toàn xanh sạch đẹp. * Đoạn văn tham khảo : - Mở bài : -> Môi trường thiên nhiên là yếu tố vô cùng quan trọng tác động trực tiếp tới cuộc sống của mỗi con người. Từ bào đời nay mối quan hệ giữa môi trường với con người là vô cùng khăng khít hữu cơ không thể tách rời. Tuy nhiên ngày nay con người trên khắp hành tinh này đang đứng trước một thảm hoạ vô cùng to lớn. Đó là tình trạng ô nhiễm môi trường. Vì vậy bảo vệ môi trường tự nhiên là bảo vệ cuộc sống của mỗi con người. - Thân bài : Bảo vệ môi trường không khí. -> Ô nhiễm môi trường không khí cũng là tình trạng đáng báo động trên thế giới và toàn cầu. Sự phát triển của công nghiệp cũng như trào lưu hoá học nông nghiệp đã có những tác động xấu tới nguồn không khí quanh ta. Bầu khí quyển ngày bị các hợp chất của cacbon làm ô nhiễm. Nhiều nơi xảy ra trận mưa bụi kí các bon nic. Nhiệt độ khí quyển ngày càng tăng khiến cho khí hậu toàn cầu thay đổi thất thường. Tại các khu đô thị lượng xe ô tô, xe máy khổng lồ đã thải vào không khí bao nhiêu khói độc hại. Thời gian gần đây con người đang phải chứng kiến hậu quả của việc tầng ôzôn bao bọc trái đất bị chọc thủng. Sức khoẻ cộng đồng bị đe doạ nghiêm trọng. III. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà : - Học bài và làm bài tập. - Chuẩn bị phần ôn tập văn học. Tuần 26 : Bài 25: Kết quả cần đạt : Nắm được đề tài luận điểm phương pháp lập luận của các bài văn nghị luận đã học. Nắm được đặc trưng của văn nghị luận qua sự phân biệt với các thể văn khác. Chỉ ra những nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của bài văn nghị luận đã học. Nắm được cách dùng cụm C – V để mở rộng câu. Có bài học kinh nghiệm về ý thức trình bày đơn vị kiến thức qua 3 bài kiểm tra văn, tiếng việt, tập làm văn. Hiểu được mục đích, tính chất và các yếu tố của phép lập luận giải thích. Ngày soạn :......... Ngày giảng :................ tiết 101 : ôn tập văn nghị luận A. Phần chuẩn bị : I . Mục tiêu bài dạy : - Giúp HS nắm được luận điểm cơ bản và các phương pháp lập luận của các bài văn nghị luận đã học. - Chỉ ra những nét riêng đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận ở mỗi bài văn nghị luận đã học. - Nắm được đặc trưng của văn nghị luận qua sự phân biệt với các thể văn khác. II . Chuẩn bị : 1. Phần thầy : Soạn giáo án + nghiên cứu tài liệu. 2.Phần trò : Học bài cũ + Chuẩn bị bài mới. B . Phần thể hiện khi lên lớp : I . Kiểm tra bài cũ : ( 5p’) * Câu hỏi : Nêu giá trị đặc sắc về nọi dung của văn bản ý nghĩa văn chương ? * Đáp án : Qua bài văn tác giả đã làm sáng tỏ 3 nọi dung chính : . Nguồn gốc của văn chương bắt nguồn từ tình thương. . Nhiệm vụ phản ánh và sáng tạo cuộc sống. . Công dụng : + Nuôi dưỡng và bồi đắp tình cảm tốt đẹp cho con người. + Làm đẹp làm giàu cho cuộc sống. II. Bài mới : (1p’) * Để củng cố lại nội dung và nghệ thuật của một số văn bản nghị luận. Đó là nội dung bài học hôm nay ..... *Nội dung bài : I. Tóm tắt lại nội dung và nghệ thuật của các văn bản đã học. STT Tên bài Tác giả Đề tài nghị luận Luận điểm P2 lập luận 1 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Hồ Chí Minh Tinh thần yêu nước của DT VN Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước đó là một truyền thồng quí báu của DT. Chứng minh 2 Sự giàu đẹp của Tiếng Việt Đặng Thai Mai Sự giàu đẹp của Tiếng Việt Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp một thứ tiếng hay. CM kết hợp giải thích 3 Đức tính giản dị của Bác Hồ Phạm Văn Đồng Đức tính giản dị của Bác Hồ Bác giản dị trong mọi phương diện: Bữa cơm, cái nhà, lối sống, nói, viết. Giải thích, bính luận 4 ý nghĩa văn chương Hoài Thanh Văn chương và ý nghĩa của nó với con người Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương,người thương muôn loài vật ... Giải thích kết hợp bình luận II. Tóm tắt đặc điểm nghệ thuật của các bài nghị luận đã học. Bài : Tinh thần yêu nước của nhân dân ta : Bố cục chặt chẽ dẫn chứng chọn lọc toàn diện sắp xếp hợp lý, hình ảnh so sánh đặc sắc Bài : Sự giàu đẹp của Tiếng Việt: Bố cục mạch lạc kết hợp giải thích và chứng minh luận cứ xác đáng toàn diện chặt chẽ. Bài : Đức tính giản dị của Bác Hồ : Dẫn chứng cụ thể xác thực toàn diện. Kết hợp giữa chứng minh với giải thích và bình luận, lời văn giản dị giàu cảm xúc. Bài : ý nghĩa văn chương : Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngứn gọn giản dị sáng sủa kết hợp với cảm xúc văn giàu hình ảnh. III. 1. Hãy chọn cột b bên phải những yếu tố có trong mỗi thể loại ở cột bên trái rồi ghi vào vở. Thể loại Yếu tố Truyện Nhân vật cốt truyện, nhân vật kể chuyện Ký Nhân vật kêt chuyện, nhân vật Thơ tự sự Nhân vật, nhân vật kể chuyện, cốt chuỵên, vần nhịp Tuỳ bút Nhân vật kể chuyện Nghị luận Luận cứ, luận điểm Thơ trữ tình Vần nhịp 2. Phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình. Các thể loại tự sự như truyện, ký chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật hiện tượng con người, câu chuyện. Các thể loại trữ tình như thơ trữ tình, tuỳ bút chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để biểu hiện tính chất cảm xúc qua các hình ảnh nhịp điệu vần điệu. Các thể loại tự sự và trữ tình đều tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng thức khác nhau như nhân vật, hình tượng tự nhiên, đồ vật. Khác với các thể loại tự sự và trữ tình văn nghị luận củ yếu dùng phương thức lập luận bằng lý lẽ dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc nhưng điều cốt yếu là lập luận với hệ thống các luận điểm, luận cứ chặt chẽ xác đáng. * Lưu ý : Sự phân chia các kiểu căn bản và thể loại chỉ có tính tương đối. Các thể loại có thể xâm nhập vào nhau. Xác đinh một văn bản thuộc loại nào là dựa vào một phương thức chủ yếu được sử dụng trong đó. 3. Những câu tục ngữ nói chung có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt. - Vì tục ngữ thiên về trí tuệ tổng kết những kinh nghiệm của nhân dân. Tục ngữ có lối diễn đạt chặt chẽ, tường minh. Tục ngữ có lối nói khách quan khái quát không bộc lộ cảm xúc khi trình bày vấn đề. III. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà : - Học bài và làm bài tập. - Chuẩn bị bài : Dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu. Ngày soạn :......... Ngày giảng :................ tiết 102 : dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu A. Phần chuẩn bị : I . Mục tiêu bài dạy : - Giúp HS biết cách dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu. - Nắm được các trường hợp dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu. II . Chuẩn bị : 1. Phần thầy : Soạn giáo án + nghiên cứu tài liệu. 2.Phần trò : Học bài cũ + Chuẩn bị bài mới. B . Phần thể hiện khi lên lớp : I . Kiểm tra bài cũ : ( 5p’) * Câu hỏi : Có mấy cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động ? Đó là những cách nào ? * Đáp án : Có 2 cách chuyển đổi câu chủ động sang câu bị động. - Chuyển từ ( hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hành động lên đầu câu và thêm các từ “ bị” hay “ được” vào sau từ (cụm từ ấy). - Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hành động lên đầu câu đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hành động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu. II. Bài mới : (1p’) * Để nắm thế nào là dùng cụm CV đẻ mở rộng câu. Đó là nội dung bài học hôm nay ..... *Nội dung bài : ? ? ? ? ? ? ? G ? ? Xác định CN – VN ( 2 thành phần chính của câu ) Xác định những cụm danh từ trong ví dụ trên ? Phân tích cấu tạo của cụm danh từ vừa tìm được và cấu tạo của phụ ngữ của mỗi cụm danh từ ? Em có nhận xét gì về cấu tạo của phụ từ sau mỗi cụm danh từ trên ? Những cụm CN ấy có phải là câu đơn bình thường không ? Những cụm C – V có hình thức giống câu đơn bình thường này được dùng làm gì ? Tìm cụm CV làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong mỗi câu sau đây và cho biết mỗi câu cụm CV làm thành phần gì ? - Cụm chủ vị làm thành phần phụ sau của cụm từ (cụm động từ, có “nói” là động từ trung tâm). Qua phân tích các ví dụ em thấy các thành phần nào trong câu có thể được cấu tạo bằng CV để mở rộng câu. Tìm cụm C – V làm thành phần câu hoăch thành phần cụm từ trong các câu dưới đây. Cho biết t rong mỗi cụm C – V làm thành phần gì ? I. Thế nào là dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu : * Ví dụ : a. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có luyện những tình cảm ta sẵn có. - Những / tình cảm /ta /không có. PT TT C V - Những / tình cảm/ ta / sẵn có. PT TT C V - Là những cụm CV. - Những cụm CV này làm thành phần của cụm từ để mở rộng câu. - Không phải là câu đơn bình thường chỉ là những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường. - Làm thành phần của câu hoặc cụm từ để mở rộng câu. * Khi nói hoặc viết có thể dùng cụm từ có hình thức giống câu đơn ... C V mất dần. Bài tập 2: a. Nội dung cấu trúc và câu sau có mối quan hệ nhân quả vì vậy có thể dùng cụm C- V ở câu trước làm CN và dùng ĐT kết hợp với các câu sau làm VN. - Chúng em học giỏi/ làm cha mẹ vui C V C V lòng. b. Câu “ cái đẹp là cái có ích” là lời dẫn trực tiếp, bổ sung ý nghĩa cho động từ “ khẳng định”. Biến đổi câu này bằng cách dùng lời dẫn trực tiếp làm phụ ngữ cho động từ “ khẳng định”. VD: Nhà văn Hoài Thanh/ khẳng định C V rằng: Cái đẹp/ là cái có ích. C V c. Cách biến đổi câu này giống như câu a. Cụm từ “ điều đó” có tác dụng thay thế câu trước, chỉ cần bỏ cụm từ này ta sẽ có câu có cụm chủ vị làm chủ ngữ và cụm chủ vị làm phụ ngữ cho động từ “ khiến”. - Tiếng việt rất giàu thanh điệu/ C V khiến lời nói của người VN/ đã du C dương trầm bổng như một bản nhạc. V d. Nếu muốn nhấn mạnh tác động của cách mạng tháng Tám đối với tiếng việt thì biến đổi theo cách của trường hợp a. - Cách mạng tháng Tám thành công/ C V đã làm cho Tiếng Việt có bước phát --------- C V triển mới số phận mới. III/ Hướng dẫn HS học và làm bài ở nhà: (1p) - Học bài, hoàn thành các bài tập. - Chuẩn bị tiết 112: Luyện nói : Bài văn giải thích một vấn đề. Ngày soạn :......... Ngày giảng :................ tiết 121 : ôn tập văn học A. Phần chuẩn bị : I . Mục tiêu bài dạy : - Giúp HS nắm được nhan đề tác phẩm trong hệ thống văn bản cơ bản của từng cụm bài, đặc trưng thể loại của văn bản, về sự giàu đẹp của tiếng việt thuộc chương trình ngữ văn. II . Chuẩn bị : 1. Phần thầy : Soạn giáo án + nghiên cứu tài liệu. 2.Phần trò : Học bài cũ + Chuẩn bị bài mới. B . Phần thể hiện khi lên lớp : I . Kiểm tra bài cũ : ( 4p’) * Câu hỏi: Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Thị Kính trong vử chèo : “ Quan Âm Thị kính” ? * Đáp án: - Thị Kính là người vợ hết mực thương yêu chồng (dọn kỷ, quạt mát cho chồng – thấy râu mọc ngược trên cằm chông băn khoăn lo lắng). - Thị Kính bị mắc oan bi thảm và bế tắc (nỗi oan giết chồng 5 lần kêu oan đều bất lực) phải chọn kiếp tu hành vào cửa phật. => Thị Kính đại diện cho số phận bất hạnh đau khổ của người phụ nữ trong xã hội cũ. II. Bài mới : (1p’) * Để giúp các em ôn tập hệ thống được các kiến thức cơ bản về phần văn học. Đó là nội dung giờ học hôm nay sẽ chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề nay ... *Nội dung bài : ? ? ? gv ? gv ? ? ? ? ? ? ? ? Những bài ca dao dân ca đã học thuộc các chủ đề : Những câu hát về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, con người, những câu hát than thân, những câu hát châm biếm ? Mỗi câu tục ngữ đều thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân ta về thiên nhiên, lao động sản xuất con người và xã hội ntn ? Các bài thơ, đoạn thơ trữ tình của VN và Trung Quốc đã học trong chương trìnhlà gì ? -> Các đoạn thơ, bài thơ này đều là những sáng tác văn học trung đại tiêu biểu không chỉ có giá trị lớn về mặt nội dung tư tưởng mà còn có giá trị lớn về mặt nghệ thuật. - Xem các phần ghi nhớ sgk và các bài học đẻ nắm chắc về nội dung và nghệ thuật. Các bài thơ Đường trong chương trình đã học ? -> Đây là các bài thơ nổi tiếng của các nhà thơ đời Đường Trung Quốc. Tiêu biểu cả về nội dung và hình thức nghệ thuật. Tổng kết các văn bản đọc – hiểu là văn xuôi trong chương trình ngữ văn 7 ? Nêu nội dung và nghệ thuật của các văn bản ? Nội dung nghệ thuật của văn bản Cuộc chia tay ... ? Nội dung nghệ thuật của văn bản Sống chết mặc bay ? Hãy phát biểu những điểm chính về ý nghĩa văn chương ? Dựa vào nhận xét của tác giả trong bài viết hãy tìm các dẫn chứng trong các tác phẩm đã học từ đầu năm học để chứng minh cho sự giàu đẹp của tiếng việt trên 3 phương diện. Lưu ý rằng trong bài viết của mình tác giả cũng chưa đưa ra dẫn chứng cụ thể ? Việc học phần tiếng Việt và tập làm văn theo hướng tích hợp trong chơng trình NV 7 có ích gì cho việc học phần Văn ? I. Nôi dung ôn tập: Câu 3: - Những câu hát về tình cảm gia đình thường là lời ru của mẹ, lời của những người con hoặc ông bà, cha mẹ nói với con cháu để tâm tình, nhắc nhở về công ơn của thế hệ sinh thành về tình mẫu tử và tình anh em ruột thịt. - Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước con người hay nhắc đến tên sông, tên núi, tên những vùng đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử văn hoá của từng địa danh. Đằng sau những câu hỏi, lời đáp, lời mời, lời nhắn nhủ và các bức tranh phong cảnh là tình yêu chân chất tinh tế và lòng tự hào về quê hương đất nước và con người dân tộc Việt Nam. - Những câu hát than thân thường dùng những con vật, sự vật gần gũi nhỏ bé tội nghiệp làm hình ảnh biểu tượng ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng thân phận con người. Những bài ca dao này ngoài ý nghĩa than thân, thể hiện niềm đồng cảm với nỗi niềm cuộc đời đau khổ đắng cay của người nông dân, người phụ nữ còn có ý nghĩa phản kháng tố cáo chế độ XHPK đẩy con người vào hoàn cảnh khốn cùng. - Những câu hát châm biếm thể hiện rõ và khá tập trung những nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng Việt Nam. Qua các hình ảnh ẩn dụ tượng chưng cường điệu, phóng đại... những câu hát châm biếm phơi bày những hiện tượng tự nhiên trái ngược đời sống phê phán những thói hư tật xấu của những hạng người và những hiện tượng đáng cười trong XH. Câu 4: - Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất truyền đạt nhiều bài học kinh nghiệm của nhân dân về dự đoán thời tiết, khí tượng về cách canh tác mùa vụ, về đất đai, về thái độ đối với lao động, giúp họ chủ động trong sản xuất và nâng cao năng suất lao động. - Tục ngữ về con người xã hội truyền đạt rất nhiều bài học bổ ích vô giá trong cách nhìn nhận giá trị con người, trong cách học, cách sống và cách ứng sử hàng ngày. Những bài học đó được nhân dân đúc kết nhằm tôn vinh giá trị con người. Câu 5: - Sông núi nước Nam. - Phò giá về kinh (Trần Quang Khải). - Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra (Trần Nhân Tông). - Bài ca Côn Sơn (Nguyễn Trãi). - Chinh phụ ngâm khúc (Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm). - Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương). - Qua Đèo Ngang (Bà Huyện Thanh Quan). - Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến). - Xa ngắm thác núi Lư (Lý Bạch). - Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Lý bạch). - Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hạ Tri Chương) - Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Đỗ Phủ). Câu 6: 1. Cổng trường mở ra: - Nội dung: Bài văn giúp ta hiểu thêm tấm lòng yêu thương tình cảm to lớn sâu nặng của bà mẹ đối với người con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người. - Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ độc thoại dưới nhiều hình thức những lời tâm tình khuyên nhủ chứa chan tình yêu thương của người mẹ đối với người con. 2. Mẹ tôi: - Nội dung: Bài thơ giúp ta hiểu biết và thấm thía những tình cảm thiêng liêng và sâu nặng của cha mẹ đối với con cái. - Nghệ thuật: Tác phẩm là một bức thư khuyên răn đầy chân thành và cảm động của người cha trước lỗi lầm của con trẻ. 3. Cuộc chia tay của những con búp bê: - Nội dung: Bài văn cho thấy những tình cảm chân thành và sâu nặng của 2 em bé trong truyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy. - Nghệ thuật: Cách kể chuyện rất chân thật cảm động 4. Sống chết mặc bay: - Nội dung: Tác giả đã lên án tên quan phủ “ lòng lang dạ sói” trước sinh mạng của nhân dân và bày tỏ niềm thương cảm của mình trước cảnh nghìn sầu muôn thảm của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây ra. - Nghệ thuật: Vận dụng và kết hợp 2 phép tương phản và tăng cấp. 5. Những trò lố hay là Va Ren và Phan Bội Châu: - Nội dung: Tác phẩm đã khắc hoạ được 2 nhân vật có tính chất đại diện cho 2 lực lượng xã hội hoàn toàn đối lập nhau : Va Ren gian trá, lố bịch đại diện cho thực dân Pháp ở Đông Dương và Phan Bội Châu kiên cường dũng cảm tiêu biểu cho khí phách VN. - Nghệ thuật: Khả năng tưởng tượng hình ảnh dồi dào, sử dụng phép tương phản đối lập. Câu 7: Trong bài viết của mình Đặng Thai Mai đã chứng minh sự giàu đẹp của tiếng Việt ở 3 phương diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Tiếng Việt với những phẩm chất bền vững và giàu kinh nghiệm sáng tạo trong quần thể phát triển lâu dài của nó, đã là một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc. - Về sự phong phú và phối hợp hài hoà thanh điệu có thể lấy dẫn chứng những câu thơ chọn trong các bài ca dao, Chinh phụ ngâm khúc, Truyện Kiều. - về đặc điểm cú pháp TV có yêu cầu tự nhiên hài hoà thanh điệu, cân xứng có thể lấy được những câu thơ chọn lọc trong các bài ca dao, chinh phụ ngâm khúc, Truyện Kiều. - Về khả năng sáng tạo từ ngữ mới phù hợp sự phát triển của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội... có thể lấy được từ các từ ngữ mới xuất hiện gần đây trong các lĩnh vực kinh tế hay KHKT và đã nhanh chóng được phổ biến rộng rãi. Trong đó có những từ được du nhập từ nước ngoài, hoặc dịch nghĩa từ các thuật ngữ của nước ngoài. Câu 8: Theo Hoài Thanh nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm của lòng vị tha. Văn chương là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống. gây những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có. Nếu trong lịch sử nhân loại xoá bỏ văn chương thì sự sống sẽ nghèo nàn vô cùng. Tuy nhiên nguồn gốc của văn chương còn bắt nguồn từ cuộc sống lao động của loài người. Ngoài ra công dụng của văn chương không chỉ là gây những tình cảm ta sắn có mà còn có những công dụng nữa khác như: . Văn bản văn chương là một công cụ đẻ giao tiếp trao đổi, là chiếc cầu nối giữa tác giả với độc giả. ( ý nghĩa giao tiếp) . Văn bản góp phần thoả mãn nhu cầu của tâm hồn con người đặc biệt là nhu cầu về cái đẹp. ( nhu cầu thẩm mỹ) - Văn chương có thể được sử dụng để giáo dục tuyên truyền những tư tưởng đạo đức chính trị. ( ý nghĩa giáo dục) - Văn chương mang lại cho con người những hiểu biết về hiện thực đời sống về con người với tính cách xã hội và số phận của họ phát triển năng lực nhận thức của cả người viết và người đọc ở óc quan sát, khả năng, phân tích, trí tưởng tượng và trực giác. ( ý nghĩa nhận thức) - Tác phẩm văn chương có khả năng mang lại cho người đọc sự thích thú, say mê và sử dụng văn học như một hình thức giải trí. ( ý nghĩa giải trí) Câu 9: Việc kết hợp 3 phần văn – tiếng việt – tập làm văn có mục đích là kết hợp việc hình thành những năng lực phân tích, bình giá và cảm thụ văn học với việc hình thành 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết vốn là 2 quá trình gắn bó hữu cơ và hỗ trợ nhau đắc lực. Đặc biệt với việc học văn, cách học này mang lại hiệu quả cao trong việc tìm hiểu, phân tích tác phẩm ở các khía cạnh từ ngữ cú pháp và cách lập luận của bài văn. Tất cả các phương diện đó đều thể hiện dụng ý của nhà văn trong việc chuyển tải nội dung của tác phẩm. III/ Hướng dẫn HS học và làm bài ở nhà: (1p) - Học bài, hoàn thành các bài tập. - Chuẩn bị tiết 122: Dấu gạch ngang.
Tài liệu đính kèm: