Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 19 - Nguyễn Hồng Nhung - Trường THCS Kim Chính

Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 19 - Nguyễn Hồng Nhung - Trường THCS Kim Chính

BÀI 18

TIẾT 73: VĂN BẢN.

TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT

A- MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

- Học sinh hiểu khái niệm tục ngữ và ý nghĩa của tục ngữ.

- Nội dung tư tưởng và một số hình thức nghệ thuật của 8 câu tục ngữ trong văn bản.

2. Tích hợp với phần Tiếng Việt ở bài Ôn tập Tiếng Việt, với phần Tập làm văn ở bài Tìm hiểu chung về văn nghị luận.

3. Kĩ năng:

- Phân tích nghĩa đen, nghĩa bóng của tục ngữ, học thuộc lòng tục ngữ.

- Bước đầu có ý thức vận dụng tục ngữ trong nói và viết hằng ngày.

B- CHUẨN BỊ:

1- Giáo viên: SGK+ giáo án + Tài liệu tham khảo.

2- Học sinh: Đọc + soạn bài mới.

 

doc 14 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 683Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 19 - Nguyễn Hồng Nhung - Trường THCS Kim Chính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	Tuần 19 	Ngày soạn: 10/1/2007
Bài 18
Tiết 73: Văn bản.
Tục ngữ về thiên nhiên Và lao động sản xuất
A- Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Học sinh hiểu khái niệm tục ngữ và ý nghĩa của tục ngữ.
- Nội dung tư tưởng và một số hình thức nghệ thuật của 8 câu tục ngữ trong văn bản.
2. Tích hợp với phần Tiếng Việt ở bài Ôn tập Tiếng Việt, với phần Tập làm văn ở bài Tìm hiểu chung về văn nghị luận.
3. Kĩ năng:
- Phân tích nghĩa đen, nghĩa bóng của tục ngữ, học thuộc lòng tục ngữ.
- Bước đầu có ý thức vận dụng tục ngữ trong nói và viết hằng ngày.
B- Chuẩn bị:
1- Giáo viên: SGK+ giáo án + Tài liệu tham khảo.
2- Học sinh: Đọc + soạn bài mới.
C- Tiến trình lên lớp
 	1. ổn định tổ chức:
	Kiểm diện: 7A	7D
2- Kiểm tra bài cũ:
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3- Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
GV: Tục ngữ là là một thể loại văn học dân gian. Nó được ví là kho báu của kinh nghiệm và trí tuệ dân gian, là “Túi khôn dân gian vô tận”. Tục ngữ là thể loại triết lí và đồng thời cũng là “cây đời xanh tươi”.
Hoạt động 2: Giới thiệu chung về tục ngữ.
I- Giới thiệu chung:
GV: Yêu cầu học sinh đọc to chú thích (*). 
? Nêu khái niệm tục ngữ ?
GV: Lưu ý:
- Về hình thức: + mỗi câu tục ngữ là một câu nói diễn đạt một ý trọn vẹn.
 + đặc điểm ngắn gọn, hàm súc, kết cấu bền vững.
 + giàu hình ảnh, nhịp điệu.
- Về nội dung tư tưởng: Thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất và về con người, xã hội.
- Về sử dụng: Được nhân dân vận dụng vào mọi hoạt động của đời sống. Nó giúp nhân dân có được kinh nghiệm để nhìn nhận, ứng xử thực hành các kinh nghiệm vào cuộc sống.
GV: Cần chú ý rằng, tri thức trong tục ngữ vì dựa trên kinh nghiệm nên không phải lúc nào cũng đúng; thậm chí có những kinh nghiệm đã lạc hậu.
- Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày.
Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích.
GV: Nêu yêu cầu đọc: chậm rãi, rõ ràng, cú ý các vần lưng, ngắt nhịp ở vế đối trong câu hoặc phép đối giữa 2 vế.
GV: Gọi 2 HS đọc.
GV: Nhận xét cách đọc của HS.
GV: Yêu cầu HS đọc chú thích từ 1 - 8.
? Có thể chia 8 câu tục ngữ làm mấy nhóm ?
- 2 nhóm:
+ Nhóm 1: Câu 1, 2, 3, 4 là những câu tục ngữ về thiên nhiên.
+ Nhóm 2: Câu 5, 6, 7, 8 là những câu tục ngữ về lao động sản xuất.
II - Đọc, tìm hiểu chú thích.
1. Đọc
2. Tìm hiểu chú thích.
Hoạt động 4: Hướng dẫn phân tích chi tiết.
II- Phân tích chi tiết:
1- Tục ngữ về thiên nhiên:
Câu 1:
 Đêm tháng năm / chưa nằm đã sáng,
 Ngày tháng mười / chưa cười đã tối.
? ý nghĩa của câu này ?
? Cơ sở thực tế áp dụng như thế nào ?
GV: Đây là một nhận xét thú vị so sánh sự thay đổi khoảng thời gian ngày - đêm giữa các tháng trong năm dựa vào quan sát rồi đúc rút thành kinh nghiệm.
? Có thể vận dụng kinh nghiệm của câu tục ngữ như thế nào ?
- tính toán, sắp xếp công việc cho phù hợp với đặc điểm của thời tiết.
? Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện ?
đ tháng năm: đêm ngắn, ngày dài; tháng mười: đêm dài, ngày ngắn.
ị giúp con người có ý thức chủ động để nhìn nhận, chủ động thời gian, công việc, sức lao động vào những thời điểm khác nhau trong một năm. 
? Giải nghĩa câu tục ngữ ?
? Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong tục ngữ ?
- Trời nhiều sao thì ít mây, do đó sẽ nắng. Ngược lại, trời ít sao thì nhiều mây, vì vậy thường có mưa.
GV: Tuy nhiên cần chú ý, không phải lúc nào trời ít sao cũng mưa. Phán đoán trong tục ngữ, do dựa trên kinh nghiệm, không phải lúc nào cũng đúng.
? Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện ?
? Giải nghĩa câu tục ngữ ?
GV: Đây là một trong rất nhiều kinh nghiệm dự đoán bão. 
? Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện ?
? Giải nghĩa câu tục ngữ ?
GV: ở nước ta, mùa lũ xảy ra vào tháng bảy, nhưng có năm kéo dài sang tháng tám. Từ kinh nghiệm quan sát được, nhân dân tổng kết ra quy luật trên.
? Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong tục ngữ ?
- Kiến là loại côn trùng rất nhạy cảm với những thay đổi của khí hậu, thời tiết, nhờ cơ thể có những tế bào cảm biến chuyên biệt. Khi trời chuẩn bị có những đợt mưa to kéo dài hay lũ lụt, kiến từ trong tổ kéo ra hàng đàn, để tránh mưa, lụt và để lợi dụng đất mềm sau mưa làm những tổ mới.
? Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện ?
Câu 2:
Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
đ Ngày nào đêm trước trời có nhiều sao, hôm sau sẽ nắng; trời ít sao, sẽ mưa.
ị giúp con người có ý thức biết nhìn sao để dự đoán thời tiết, sắp xếp công việc.
Câu 3:
Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
đ Khi trên trời xuất hiện ráng có sắc vàng màu mỡ gà tức là sắp có bão, có ý thức chủ động giữ gìn nhà cửa, hoa màu
ị Bão lũ là hiện tượng thiên nhiên nguy hiểm không lường, từ rất sớm người dân Việt Nam đã có ý thức chống bão, lũ.
Câu 4:
Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
đ Kiến bò nhiều vào tháng bảy (thường là bò lên cao) là điềm báo sắp có lụt.
ị nhân dân có ý thức dự đoán lũ lụt từ rất nhiều hiện tượng tự nhiên để chủ động phòng chống.
2- Tục ngữ về sản xuất:
? Nêu ý nghĩa của câu ?
GV: Tấc đất chỉ một mảnh đất rất nhỏ = 1/10 thước. Vàng là kim laọi quý thường được cân đo bằng cân tiểu li, hiếm khi thấy đo bằng tấc thước. Tấc vàng là chỉ lượng vàng lớn, quý giá vô cùng.
 ? Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong tục ngữ ?
- Đất quý vì đất nuôi sống người, đất là nơi người ở, người phải nhờ lao động để đổ bao xương máu mới có đất và bảo vệ được đất. Đất là vàng, một loại vàng sinh sôi. Vàng ăn mãi cũng hết (Miệng ăn núi lở) còn “chất vàng” của đất khai thác mãi cũng không cạn.
Câu 5:
 Tấc đất, tấc vàng
đ So sánh: tấc đất (cái rất nhỏ) - tấc vàng (cái rất lớn)
? Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện ?
ị Khẳng định giá trị của đất: đất được coi như vàng, quý như vàng.
? Giải nghĩa câu tục ngữ ?
? Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong tục ngữ ?
- Cơ sở khẳng định thứ tự trên là từ giá trị của các nghề.
GV: Kinh nghiệm của câu tục ngữ không phải áp dụng ở nơi nào cũng đúng. ở vùng nào, nơi nào có thể làm tốt cả 3 nghề thì trật tự đó đúng. Nhưng ở những nơi điều kiện tự nhiên chỉ có thể thuận lợi cho một nghề phát triển, chẳng hạn nghề làm vườn, hay làm ruông thì vấn đề lại không như vậy.
? Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện ?
Câu 6
Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
đ Thứ tự các nghề, các công việc đem lại lợi ích kinh tế cho con người: nuôi cá - làm vườn - làm ruộng.
ị Giúp con người biết khai thác tốt điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
? Giải nghĩa câu tục ngữ ?
? Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong tục ngữ ?
- Được rút ra trong quá trình lao động của người nông dân.
GV: Hướng dẫn HS tìm những câu tục ngữ khác gần với nội dung trên.
VD: - Một lượt tát, một bát cơm.
 - Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
? Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện ?
GV: Giá trị kinh nghiệm của câu tục ngữ rất có ích đối với một đất nước mà phần lớn dân số sống bằng nghề nông.
? Giải nghĩa câu tục ngữ ?
GV: - thì: thời vụ.
 - thục: thành thạo, thuần thục.
? Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện ?
Câu 7
Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
đ thứ tự quan trọng của 4 yếu tố trong nghề trồng lúa: nước - phân - cần cù lao động - giống.
ị Giúp người nông dân thấy được tầm quan trọng của từng yếu tố cũng như mối quan hệ của chúng.
Câu 8
Nhất thì, nhì thục.
đ Khẳng định tầm quan trọng của thời vụ và của đất đai đã được khai phá, chăm bón đối với nghề trồng trọt.
ị Giúp người nông dân thấy được tầm quan trọng của 2 yếu tố kể trên.
? Nêu những đặc điểm nghệ thuật của tục ngữ qua việc tìm hiểu 8 câu tục ngữ trên ?
? Nội dung chính của những câu tục ngữ trên là gì ?
III- Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Hình thức ngắn gọn.
- Thường có vần, nhất là vần lưng.
- Các vế đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung.
- Lập luận chặt chẽ giàu hình ảnh.
2. Nội dung:
- Những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát những hiện tượng thiên nhiện và trong lao động sản xuất.
4- Củng cố:	
	GV; Yêu cầu HS đọc những câu tục ngữ ở phần đọc thêm và giải thích nghĩa của chúng ?
5- Hướng dẫn về nhà: 	
- Học thuộc 8 câu tục ngữ vừa học.
	- Sưu tầm một số câu tục ngữ khác.
	- Soạn bài: Tục ngữ về con người và xã hội.
D - Rút kinh nghiệm:
	 Ngày soạn: 11/1/2007.
Tiết 74: Chương trình địa phương 
( Phần Văn và Tập làm văn)
A- Mục tiêu bài học :
- Học sinh biết cách sưu tầm ca dao, tục ngữ theo chủ đề - biết chọn lọc sắp xếp - ý nghĩa của chúng.
- Tự hào về truyền thống quê hương.
- Tăng thêm hiểu biết và tình cảm gắn bó với địa phuqoqng quê hương mình.
B- Chuẩn bị:
1- Giáo viên: Sưu tầm
2- Học sinh: Theo SGK
C- tiến trình Lên lớp:
1- ổn định tổ chức:
Kiểm diện: 7A	7D
2- Kiểm tra bài cũ:
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3- Bài mới:
I- Nội dung:
Học sinh: sưu tầm các câu tục ngữ, ca dao ở địa phương
Mỗi học sinh ghi 20 câu
II- Phương pháp thực hiện:
Tìm, hỏi người địa phương, chép lại sách báo...
1- Cách sưu tầm
2- Sắp xếp- sưu tầm 
Sắp xếp theo 2 mảng:
Ca dao, tục ngữ theo trật tự A, B, C
3- Thời hạn nộp:
Trong 10 bài đầu các mục 1, 2, 3
2 mục cuối: thực hiện trong bài 33
4- Tổ chức nhận xét - kết quả
5- Thày - cô giáo tổng kết - rút kinh nghiệm
Học sinh sưu tầm, thảo luận những câu tục ngữ về địa phương.
6- Lưu ý:
- Nếu địa phương (bản thân) không có thì có thể sưu tầm câu tục ngữ, ca dao về địa phương ở một số vùng.
Ví dụ: Tôm hùm Bình Ba
 Nai khô Diên Khánh
	4- Củng cố:	
	GV: Nhận xét đánh giá kết quả sưu tầm.
	5- Hướng dẫn về nhà:
- Sưu tầm tiếp những câu ca dao, tục ngữ lưu hành ở địa phương.
 	- Xem trước bài: “Tìm hiểu chung về văn nghị luận”
D- Rút kinh nghiệm: 
	Ngày soạn: 12/1/2007
Tiết 75:Tập làm văn.
 Tìm hiểu chung về văn nghị luận
A- Mục tiêu bài học:
	1. Kiến thức:
	- Bước đầu làm quen với kiểu văn bản nghị luận.	
- Học sinh hiểu nhu cầu nghị luận trong cuộc sống.
	- Nắm được những đặc điểm chung của văn nghị luận.
	2. Tích hợp với phần Văn ở bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, với phần Tiếng Việt ở bài Ôn tập chương trình Tiếng Việt học kì I.
3. Kĩ năng:
	Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách, báo, chuẩn bị để tiếp tục hiểu sâu, kĩ hơn về kiểu văn bản này.
B- Chuẩn bị:
	1- Giáo viên: Giáo án + tài liệu.
	2- Học sinh: Soạn theo SGK.
C- tiến trình lên lớp:
	1- ổn định tổ chức:
	Kiểm diện: 7A	7D
	2- Kiểm tra bài cũ:
	GV: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
	3- Bài mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu nhu cầu nghị luận 
I- Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận:
? Trong đời sống, em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như dưới đây không:
- Vì sao em đi học ?
- Vì sao con người cần phải có bạn bè ?
- Theo em, như thế nào là sống đẹp ?
- Trẻ em hút thuốc lá là tốt hay xấu, lợi hay hại ?
GV: Đặt thêm câu hỏi tương tự :
- Thể thao có lợi gì ?
- Đọc sách có ích lợi như thế nào ?
1- Nhu cầu nghị luận trong đời sống 
? Những vấn đề đó có thể giải quyết bằng các loại văn bản: kể + tả biểu cảm ?
GV: Ví dụ, trả lời cho câu hỏi Thế nào là sống đẹp ?, ta có thể kể một vài câu chuyện hoặc một vài tấm gương sống đẹp mà ta biết. Hoặc có thể tả một việc làm chứng tỏ cách sống đẹp của một người. Cũng có thể nêu những cảm nghĩ của ta về những con người, những cách sống đẹp. Nhưng dù thế nào đi chăng nữa, với 3 kiểu văn bản trên, ngừơi đọc, người nghe vẫn khó có thể hình dung một cách đầy đủ và thấu đáo thế nào là sống đẹp. 
? Để trả lời những câu hỏi trên chúng ta nên sử dụng kiểu văn bản gì ?
GV: Chẳng hạn như ở vd trên, người viết phải lần lượt giải quyết từng khía cạnh:
- Sống là gì ? Đẹp là gì ? Sống đẹp là sống như thế nào ? Sống đẹp là sống vì mục đích như thế nào ? Sống đẹp khác với sống không đẹp như thế nào ?
 Để trả lời những câu hỏi đó, người viết phải vận dụng vốn kiến thức, vốn sống của mình, lại phải biết lập luận, lí lẽ, nêu những dẫn chứng xác thực khiến người đọc, người nghe hiểu rõ, đồng tình và tin tưởng.
- Kể chuyện và miêu tả đều không thích hợp với việc trả lời hoặc giải quyết các vấn đề trên vì:
+ Tự sự là thuật, kể câu chuyện dù đời thường hay tưởng tượng, dù hấp dẫn, sinh động đến đâu vẫn mang tính cụ thể, hình ảnh, vẫn chưa thể có sức khái quát, chưa có khả năng thuyết phục người đọc, người nghe, làm cho họ thấu tình, đạt lí.
+ Miêu tả là dựng chân dung cảnh, người, vật, sự vật, sinh hoạt  cũnng tương tự như trên.
- Văn bản biểu cảm cũng chỉ giúp ích phần nào vì biểu cảm, đánh giá cũng đã ít nhiều cần dùng lí lẽ, lập luận nhưng chủ yếu vẫn là cảm xúc, tình cảm, là tâm trạng mang nặng tính chủ quan và cảm tính cho nên cũng không có khả năng giải quyết các vấn đề trên một cách thấu đáo, toàn diện và triệt để. Bởi vì nó lần lượt giải quyết các vấn đề trên bằng cách đi sâu vào từng khía cạnh.
- Chỉ có văn bản nghị luận mới có thể giúp chúng ta hoàn thành nhiệm vụ một cách thích hợp và hoàn chỉnh.
? Hãy kể tên các dạng văn bản nghị luận mà em biết ?
- Bình luận thể thao- diễn đàn vấn đề xã hội.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
GV: Đọc văn bản
2- Thế nào là văn nghị luận ?
? Mục đích của tác giả ?
+ Kêu gọi mọi người cùng chống lại nạn thất học.
? Tìm các ý lớn trong bài ?
đ Luận điểm
- Nâng cao dân trí
- Mọi người hiểu biết nghĩa vụ và bổn phận của mình.
- Tình trạng thất học trước 1945
? Các lý lẽ, dẫn chứng phục vụ cho bài ?
- Điều kiện để người dân tham gia xây dựng Nhà nước 
- Khả năng thực tế của đất nước.
GV: Yêu cầu học sinh đọc.
* Ghi nhớ (SGK)
	4. Củng cố:
	- GV: Yêu cầu 1 HS nhắc lại phần ghi nhớ.
	- GV: Chốt lại những ý chính.
	5. Hướng dẫn về nhà:
	- Học thuộc ghi nhớ.
	- Xem trước các bài tập chuẩn bị cho tiết sau.
d. rút kinh nghiệm.
	Ngày soạn: 12/1/2006
Tiết 76:Tập làm văn.
 Tìm hiểu chung về văn nghị luận
	(Tiết 2)
A- Mục tiêu bài học:
	1. Kiến thức:
	- Bước đầu làm quen với kiểu văn bản nghị luận.	
- Học sinh hiểu nhu cầu nghị luận trong cuộc sống.
	- Nắm được những đặc điểm chung của văn nghị luận.
	2. Tích hợp với phần Văn ở bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, với phần Tiếng Việt ở bài Ôn tập chương trình Tiếng Việt học kì I.
3. Kĩ năng:
	Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách, báo, chuẩn bị để tiếp tục hiểu sâu, kĩ hơn về kiểu văn bản này.
B- Chuẩn bị:
	1- Giáo viên: Giáo án + tài liệu.
	2- Học sinh: Soạn theo SGK.
C- tiến trình lên lớp:
	1- ổn định tổ chức:
	Kiểm diện: 7A	7D
	2- Kiểm tra bài cũ:
	? Thế nào là văn bản nghị luận ? Hãy kể tên một vài kiểu văn bản nghị luận mà em biết ?
	- Văn bản nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế, văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục.
	- VD: xã luận, bình luận, bình luận thời sự, bình luận thể thao, các mục nghiên cứu, phê bình .
	3- Bài mới
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập.
II- Luyện tập
1- Bài tập 1: Nhận dạng và phân tích văn bản.
? Đây có phải là văn bản nghị luận không ? Vì sao ?
? Tác giả đề xuất ý kiến gì ? 
? Những dòng câu văn nào thể hiện ý kiến đó ?
- Có thói quen tốt và thói quen xấu.
- Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã là thói quen nên rất khó bỏ, kkhó sửa.
- Thói quen này thành tệ nạn
- Tạo được thói quen tốt là rất khó.
- Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ.
- Cho nên mối người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.
GV: Đó cũng là lí lẽ chủ yếu của người viết.
? Bên cạnh những lí lẽ ấy, người viết còn nêu ra những dẫn chứng nào để thuyết phục người đọc ?
- Dẫn chứng: 
a) Đây là một văn bản nghị luận vì:
 + Vấn đề nêu ra để bàn luận và giải quyết là một vấn đề xã hội: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội - một vấn đề thuộc về lối sống đạo đức.
+ Để giải quuyết vấn đề trên, tác giả đã sử dụng khá nhiều lí lẽ, lập luận và dẫn chứng để trình bày và bảo vệ quan điểm của mình. 
+ Nhan đề, mở bài, thân bài, kết bài đều thể hiện rõ nét tính nghị luận.
b) Tác giả đề xuất ý kiến: Cần phân biệt thói quen tốt và thói quen xấu, cần tạo thói quen tốt và khắc phục thói quen xấu trong đời sống hàng ngày từ những công việc tưởng chừng rất nhỏ.
Thói quen tốt
Thói quen xấu
- dậy sớm
- đúng hẹn
- giữ lời hứa
- luôn đọc sách
- hút thuốc lá
- hay cáu giận
- mất trật tự
- gạt tàn, vứt rác bừa bãi
GV: Qua so sánh trên, có thể thấy, tác giả chủ yếu muốn nêu và nhắc nhở mọi người khắc phục thói quen xấu để hình thành thói quen tốt.
? Bài văn nghị luận này có nhằm giải quyết vấn đề có trong thực tế hay không ? 
GV: Bài viết này khơi rất đúng, rất trúng một trong những vấn đề nhạy cảm và không dễ giải quyết trong một sớm một chiều và cũng không thể chỉ dùng một vài biện pháp có tính chất hành chính hay mệnh lệnh mà cần tạo ra được ý thức xã hội một cách tự giác và thường xuyên.
? Em có tán thành ý kiến của bài viết hay không ? Vì sao ?
- Về cơ bản, chúng ta tán thành ý kiến trong bài viết vì những kiến giải tác giả nêu ra đều đúng đắn và cụ thể. Nhưng thiết nghĩ cần phối hợp nhiều hình thức, nhiều biện pháp, nhiều tổ chức và tiến hành một cách đồng bộ, ở khắp mọi nơi, trong mọi lúc. Phong trào xây dựng nếp sống văn minh lịch sự không chỉ là một khẩu hiệu, những lời hô hào đạo đức suông mà cần thấm nhuần và biến thành hành động tự giác trong mỗi người, mỗi nhà, nhất là trong nhà trường và những nơi công cộng.
c) Bài văn nghị luận này nhằm giải quyết vấn đề có trong thực tế trên khắp cả nước ta, nhất là ở các thành phố, đô thị, khi mà lối sống tuỳ tiện, tự do, manh mún, hậu quả của nền kinh tế tiểu nông và sau bao nhiêu năm chiến tranh ác liệt lại bước vào nền kinh tế thị trường sôi động. Nhiều thói quen tốt mất đi hoặc bị lãng quên đi. Nhiều thói quen xấu mới nảy sinh và phát triển.
Bài tập 4: Nhận diện và tìm hiểu văn bản Hai biển hồ
? Văn bản sau đây là văn bản tự sự hay nghị luận ?
GV: Văn bản nghị luận thường được trình bày chặt chẽ, rõ ràng, sáng sủa, trực tiếp và khúc chiết nhưng cũng có khi được trình bày một cách gián tiếp, hình ảnh, bóng bẩy va kín đáo. Văn bản Hai biển hồ thuộc loại thứ 2. Bởi vây, muốn nhận diện chính xác thể laọi văn bản, cần đọc kĩ và tìm hiểu theo các ý sau.
- Văn bản Hai biển hồ có tả hồ, tả cuộc sống tự nhiên và con người quanh vùng hồ nhưng không phải chủ yếu nhằm để tả hồ, kể về cuộc sống cư dân quanh hồ hoặc phát biểu cảm tưởng về hồ.
- Văn bản Hai biển hồ nhằm làm sáng tỏ về 2 cách sống: cách sống cá nhân và cách sống sẻ chia, hoà nhập. Cách sống cá nhân là cách sống thu mình, không quan hệ, chẳng giao lưu thật đáng buồn và chết dần, chết mòn. Còn cách sống sẻ chia, hoà nhập là cách sống mở rộng mở rộng, trao ban mới làm cho tâm hồn con người tràn ngập niềm vui.
đ Bởi vậy, đây là văn bản nghị luận.
	4- Củng cố:
	- GV: yêu cầu HS đọc đoạn văn sưu tầm được.
	- HS: Nhận xét trên các phương diện để xác định đó có phải là văn bản nghị luận không.
	5- Hướng dẫn về nhà.:
- Làm bài tập 2, 3.
- Chuẩn bị bài Đặc điểm của văn bản nghị luận.
D- Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_7_tuan_19_nguyen_hong_nhung_truong_thcs_kim.doc