Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 25 - Nguyễn Hồng Nhung - Trường THCS Kim Chính

Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 25 - Nguyễn Hồng Nhung - Trường THCS Kim Chính

TUẦN 25

Tiết 97 - Văn bản

 Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG

A- Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức:

- Giúp học sinh hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu, nhiệm vụ và công dụng của văn chương trong cuộc sống loài người.

- Hiểu được phần nào phong cách nghị luận văn chương của Hoài Thanh.

2. Tích hợp với phần Tiếng Việt ở bài Chuyển đổi câu bị động sang câu chủ động; với phần Tập Làm Văn ở bài Luuyện tập viết đoạn văn chứng minh.

3. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năngphân tích và tìm hiểu cách lập luận trong bài văn nghị luận.

 

doc 10 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 728Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 25 - Nguyễn Hồng Nhung - Trường THCS Kim Chính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tuần 25
Tiết 97 - Văn bản
 ý nghĩa văn chương
A- Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu, nhiệm vụ và công dụng của văn chương trong cuộc sống loài người.
- Hiểu được phần nào phong cách nghị luận văn chương của Hoài Thanh.
2. Tích hợp với phần Tiếng Việt ở bài Chuyển đổi câu bị động sang câu chủ động; với phần Tập Làm Văn ở bài Luuyện tập viết đoạn văn chứng minh.
3. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năngphân tích và tìm hiểu cách lập luận trong bài văn nghị luận.
B- Chuẩn bị
Giáo viên soạn bài+ SGK + Tài liệu
Học sinh: Học bài cũ + Chuẩn bị bài mới
C- Tiến trình dạy - học:
1. ổn định tổ chức 
2. Kiểm tra bài cũ: 
? Những biểu hiện về đức tính giản dị của Bác Hồ được nêu trong bài "Đức tính giản dị của Bác Hồ"?
* Những biểu hiện của lối sống giản dị của Bác Hồ:
 a, Giản dị trong lối sống:
- Bữa cơm: vài ba món giản đơn, không để rơi một hạt cơm, cái bát bao giờ cũng sạch, thức ăn còn lại được xếp tươm tất
- Nhà sàn: vẻn vẹn vài ba phong, luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương hoa
đ chọn lọc, tiêu biểu, giản dị, gần gũi
- Quan hệ với mọi người: viết thư, nói chuyện với các cháu miền Nam, thăm nhà công nhân, việc gì làm được thì không cần giúp, đặt tên người phục vụ
đ liệt kê, làm nổi bật phẩm chất của Bác
- ở sự việc nhỏ đóngười phục vụ
- Một đời sống như vậy biết bao
đ khẳng định lối sống giản dị của Bác, bày tỏ tình cảm quý trọng
đ Bác sống giản dị vì cuộc đời Bác gắn liền với cuộc đấu tranh gian khổ của nhan dân, vì Người được tôi luyện trong cuộc đấu tranh gian khổ của nhân dân.
- Lối sống giản dị hoà hợp với các giá trị tinh thần khác, làm thành phẩm chất cao quý, tuyệt đẹp của Bác Hồ
- Đó là biểu hiện của đời sống thực sự văn minh mà mọi người cần lấy làm gương sáng noi theo
b, Giản dị trong cách nói và viết:
- Câu nói: "Không có gìtự do"; "Nước Việt Namthay đổi"
đ câu nói nổi tiếng, ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu, mọi người dân đều biết, hiểu.
đ Bác muốn quần chúng hiểu được, nhớ và làm được.
- "Những chân lí anh hùng cách mạng"
đ đề cao cách nói giản dị và sâu sắc của Bác, đó là sức mạnh khơi dậy lòng yêu nước, ý chí cách mạng trong quần chúng nd
đ khẳng định tài năng có thể viết thật giản dị những điều lớn lao của Bác Hồ
3. Bài mới: 
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài giảng
? Học sinh đọc phần chú thích và nêu vài nét về tác giả- tác phẩm
I- Giới thiệu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả.
- Hoài Thanh (1909-1982) 
- Quê xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, Nghệ An. 
- Là nhà phê bình văn học xuất sắc. 
2. Tác phẩm: 
Trích "Thi nhân Việt Nam"
Hoạt động 2
- HD đọc
- GV Đọc một đoạn, HS đọc tiếp
Văn bản được chia làm mấy phần?
II- Đọc - Hiểu cấu trúc văn bản
1. Đọc
2. Cấu trúc văn bản
- 2 phần: 
+Từ đầu đến gợi lòng vị tha: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.
+ Phần còn lại của văn bản: công dụng của văn chương
Hoạt động 3
III- Đọc - Tìm hiểu nội dung văn bản
? Hoài Thanh đi tìm ý nghĩa văn chương bắt đầu từ câu truyện tiếng khóc của nhà thi sĩ hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Câu chuyện này cho thấy tác giả muốn cắt nghĩa nguồn gốc của văn chương như thế nào?
1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương
- Cảm xúc mãnh liệt trước hiện tượng đời sống.
- Niềm xót thương của con người - điều đáng thương.
- Xúc cảm yêu thương trước cái đẹp là nguồn gốc.
ị theo Hoài Thanh nhân ái là nguồn gốc của văn chương (Thương....vật)
- HS đọc: “ Vậy thì... gợi lòng vị tha”
? Em hiểu nhận định này như thế nào?
- Văn chương phản ánh đời sống, sáng tạo đời sống làm cho đời sống tốt đẹp hơn.
? Hãy tìm một số tác phẩm văn chương đã học để chứng minh cho quan niệm văn chương nhân ái của Hoài Thanh.
Ví dụ: Những câu hát về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước, con người, những câu hát than thân
? Đọc văn chương, ta thấy có những bài xuất phát từ tình thương người “Chiều chiều ra đứng ngõ sau 
Trông về quê...” nhưng cũng có bài xuất phát từ tình cảm đả kích, châm biếm (số cô chẳng giàu...)
? Từ thực tế đó em có suy nghĩ gì về quan điểm văn chương của Hoài Thanh
- Đúng (Vì văn chương thương người)
- Chưa toàn diện (vì văn chương còn phê phán châm biếm con người) 
? Hoài Thanh đã bàn về công dụng của văn chương đối với con người bằng những câu văn nào?
? Trong câu văn thứ nhất, Hoài Thanh nhấn mạnh công dụng nào của văn chương.
? Trong câu văn thứ hai, Hoài Thanh đã cho ta thấy công dụng nào của văn chương.
? Kết hợp lại, Hoài Thanh đã cho ta thấy công dụng nào của văn chương đối với con người.
? ở đây có gì đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của Hoài Thanh.
? Hoài Thanh đã nói ntn về công dụng XH của văn chương 
- Công dụng của văn chương:
+ Một người hằng ngày... của văn chương hay sao?
+ Văn chương gây cho ta những tình cảm... đến trăm nghìn.
Š Khơi dậy những trạng thái xúc cảm cao thượng của con người.
Š Rèn luỵên, mở rộng tình cảm của con người 
Š Làm giàu tình cảm con người 
Š Giàu nhiệt tình, cảm xúc nên có sức cuốn hút người đọc 
- Văn chương làm đẹp và hay những thứ thứ bình thường
- Các thi nhân, văn nhân làm giàu sang cho cuộc sống nhân loại.
? Như thế bằng 4 câu văn bàn về công dụng của văn chương, Hoài Thanh đã giúp ta hiểu thêm những ý nghĩa sâu sắc nào của văn chương
Š Văn chương làm giàu tình cảm con người 
Văn chương làm đẹp, làm giàu cho cuộc sống
Hoạt động 4
? Nét đặc sắc trong văn nghị luận của Hoài Thanh
III- Tổng kết:
1. Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, giàu cảm xúc, hình ảnh.
? Tác phẩm nghị luận văn chương của Hoài Thanh mở ra cho em những hiểu biết mới mẻ, sâu sắc nào về ý nghĩa của văn chương
 2. Nội dung:
- Gốc văn chương là tình cảm nhân ái.
- Văn chương có công dụng đặc biệt: vừa làm giàu tình cảm con người, vừa làm đẹp giàu cho cuộc sống.
4. Củng cố
Giáo viên hướng dẫn bài ôn tập
5. Hướng dẫn 
Chuẩn bị bài kiểm tra 
D. Rút kinh nghiệm: .
 Tiết 98
Kiểm tra văn
A- Kết quả cần đạt
1. Kiểm tra các văn bản đã học từ học kỳ II: Bao gồm các bài tục ngữ, và 2 văn bản nghị luận chứng minh
2. Tích hợp với Tiếng Việt ở các loại câu đặc biệt , câu rút gọn, câu đơn 2 thành phần trạng ngữ với tập làm văn ở bài nghị luận chứng minh
3. Kĩ năng
Kết hợp bài trắc nghiệm và tự luận, trả lời câu hỏi và viết đoạn văn ngắn.
B- Chuẩn bị
Giáo viên ra đề, biểu điểm
Học sinh: Ôn tập kiến thức đã học
C- Tiến trình dạy - học:
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3. Đề bài: 
Phần I - Trắc nghiệm: Chọn câu trả lời đúng nhất, đánh dấu bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu câu
1. Tục ngữ và ca dao - dân ca khác nhau ở
a. Tục ngữ thì ngắn, ca dao thì dài hơn
b. Tục ngữ thiên về tích luỹ và truyền bá kinh nghiệm dân gian; Ca dao dân ca là tiếng hát tâm hồn của người bình dân cổ truyền thiên về trữ tình
c- Tục ngữ thường có 2 nghĩa: Nghĩa đen và nghĩa bóng; Ca dao- dân ca khi có nhiều nghĩa
d. Tục ngữ vần lưng, ca dao- dân ca gieo vần lưng và vần chân
2. Cách giải thích tục ngữ nào đúng nhất.
Câu: Cái răng, cái tóc là góc con người 
a. Cái răng cái tóc là một góc- một phần- một bộ phận của mỗi con người 
b. Cái răng, cái tóc góp phần làm đẹp cho con người không ít cho nên cần phải giữ gìn, bảo vệ, chăm sóc và làm đẹp cho nó.
c. Cái răng, cái tóc chỉ là một góc- một phần nhỏ của cơ thể con người cho nên không nên dành cho nó quá nhiều ưu ái (nên dành cho cái đầu, bộ óc, hay trái tim).
d. Cái răng, cái tóc không chỉ là một góc- một phần - một bộ phận không thể thiếu của con người. Nó không chỉ góp phần làm đẹp cho con người về hình thức và còn giúp việc ăn uống, bảo vệ cái đầu. Bởi vậy, chăm sóc bảo vệ và làm đẹp cho cái răng, cái tóc đúng cách là một việc làm cần thiết và phần nào chứng tỏ trình độ văn hoá thẩm mĩ và tính cách sở thích của mỗi người.
Phần II: Tự luận: Học sinh có thể chọn 1 trong 2 đề sau:
1. Viết một đoạn văn ngắn chứng minh ý kiến sau
Chỉ qua các từ đồng nghĩa, trái nghĩa cũng đã đủ chứng tỏ rằng Tiếng Việt của chúng ta rất giàu và rất đẹp.
2. Viết một đoạn văn ngắn chứng minh ý kiến sau:
Chỉ qua các từ ghép và từ láy cũng đã đủ chứng tỏ rằng Tiếng Việt của chúng ra rất giàu và rất đẹp
Đáp án và biểu điểm
Phần I: Trắc nghiệm (2,0điểm)
1-B; 2-D (Mỗi câu khoanh đúng được 1,0 điểm)
Phần II: Tự luận (8điểm)
Cả 2 đề cần có những ý chính sau
A. Giới thiệu vấn đề, nêu phạm vi và hướng chứng minh (1,0đ)
b. Có một số dẫn chứng được nêu và phân tích chọn lọc về
b1: Từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa (Mỗi loại ít nhất 2 ví dụ) (6điểm)
c. Kết luận: (1điểm)
*Lưu ý: Từ 0,5-1đ cho các bài về trình bày, chính tả, dùng từ, đặt câu, chữ viết.
4. Củng cố
Giáo viên thu bài nhận xét giờ kiểm tra 
5. Hướng dẫn 
Chuẩn bị bài chuyển đổi
D. Rút kinh nghiệm: .
..
Tiết 99 
Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (tiếp)
A- Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh nắm được các cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
Thực hành được thao tác chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
B- Chuẩn bị
Giáo viên soạn bài + SGK + SGV
Học sinh: Đọc và trả lời câu hỏi trước
C- Tiến trình dạy- học:
1. ổn định tổ chức
2.Kiểm tra bài cũ: Thế nào là câu chủ động, câu bị động? Mục đích việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động là gì? 
3. Bài mới 
Hoạt động của thày và trò
Nội dung bài giảng
Hoạt động 1
Giáo viên chép ví dụ lên bảng phụ gọi học sinh đọc
I- Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
1. Ví dụ
a. Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải được hạ xuống từ hôm “hoá vàng”
b. Cánh màn điều treo ở bàn thời ông vải đã hạ xuống từ hôm “hoá vàng”
(Vũ Bằng)
? Hai câu trên có gì giống nhau và có gì khác nhau
* Nhận xét
- Giống nhauđều là câu bị động
- Khác nhau: câu a có thêm từ được; câu b không dùng từ được 
? Về nội dung 2 câu có miêu tả cùng một sự việc không
Miêu tả cùng một sự việc
? Trình bày quy tắc chuyển đổi câu chủ động thành mỗi kiểu câu bị động
(Xem ghi nhớ SGK)
? Những câu sau đây có phải là câu bị động không vì sao?
a. Bạn em được giải nhất trong kỳ thi học sinh giỏi
b. Tay em bị đau
- Hai câu tuy có dùng được / bị nhưng không phải là câu bị động, bởi lẽ chỉ có thể nói đến câu bị động trong đối lập với câu chủ động tương ứng.
Hoạt động 2
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại phần ghi nhớ SGK
2.Ghi nhớ SGK
Hoạt động 3
- HS đọc và nêu yêu cầu bài tập 1
- Gọi một số HS làm trên bảng
- GV điều chỉnh bằng bảng phụ
? Nêu yêu cầu bài tập 2
- HS làm bài theo nhóm
? Giải thích câu bị động dùng với từ "bị, được"
II- Luyện tập:
1. Bài 1: Chuyển đổi mỗi câu chủ động thành câu bị động theo 2 kiểu khác
a. 	Ngôi chùa ấy được (một nhà sư vô danh) xây từ thế kỷ XIII
Ngôi chùa ấy xây từ thế kỷ XIII
b.	Tất cả cánh cửa nhà chùa được (người ta) làm bằng gỗ lim.
Tất cả cánh cửa chùa làm bằng gỗ lim.
c. 	Con ngựa bạch được (chàng kị sĩ) buộc bên gốc đào.
Con ngựa bạch buộc bên gốc đào
d. 	Một lá cờ đại được (người ta) dựng ở giữa sân.
Một lá cờ đại dựng giữa sân
Lưu ý: dấu ngoặc đơn không bắt buộc phải có mặt trong câu.
2. Bài tập 2
Chuyển đổi mỗi câu chủ động thành 2 câu bị động- một câu dùng từ được, một câu dùng từ bị
a. 	Em bị thày giáo phê bình
Em được thày giáo phê bình
b. 	Ngôi nhà ấy bị người ta phá đi
Ngôi nhà ấy được người ta phá đi
c. Sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn đã được trào lưu đô thị hoá thu hẹp.
Sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn đã được trào lưu đô thị hoá thu hẹp.
Š Câu bị động dùng "bị" có sắc thái ý nghĩa tiêu cực về sự việc được nói đến trong câu.
Š Câu bị động dùng "được" có sắc thái ý nghĩa tích cực về sự việc được nói đến trong câu.
4. Củng cố
Giáo viên: Khái quát bài giảng
HS:Đọc lại phần ghi nhớ
5. Hướng dẫn về nhà: Chuẩn bị bài luyện tập: hướng dẫn các em một số đề văn trước để học sinh chuẩn bị ở nhà.
D. Rút kinh nghiệm: .
..
Tiết 100
Luyện tập viết đoạn văn chứng minh
A- Mục tiêu cần đạt
1. Củng cố thêm một bước nhận thức của học sinh về lập luận chứng minh (luận điểm, luận cứ...) về cách làm bài văn lập luận chứng minh; Tìm hiểu đề bài, tìm ý, lập bố cục, viết từng đoạn... qua việc luyện tập giải quyết trọn vẹn một đề bài, tìm ý, lập bố cục, viết từng đoạn... qua việc luyện tập giải quyết trọn vẹn một đề bài lập luận chứng minh một vấn đề văn học đơn giản trên lớp.
2. Tích hợp với phần văn học ở bài ý nghĩa văn chương, phần tập làm văn ở bài chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
B. Chuẩn bị
Giáo viên: Soạn bài
Học sinh: ôn tập và chuẩn bị bài mới
C. Tiến trình dạy-học:
1. ổn định tổ chức 
2.Kiểm tra kết hợp trong giờ luyện tập .
Hoạt động của thày và trò
Nội dung bài học
Hoạt động 1
Học sinh đọc kỹ bài văn bản, bài ghi nhớ ở tiết văn bài ý nghĩa văn chương
I- Chuẩn bị ở nhà
Hoạt động 2
Giáo viên hướng dẫn đề bài trang 65 SGK
II- Hướng dẫn luyện tập trên lớp
Đề bài yêu cầu nghị luận chứng minh vấn đề gì?
- CM một vấn đề văn học
Xác định luận điểm?
- Luận điểm: ý nghĩa của văn chương: bồi dưỡng t/c cho người đọc
Mục đích chung: để hướng tới ai?, thuyết phục ai?
- Hướng tới người đọc, thuyết phục họ về tác dụng to lớn và lâu bền của văn chương.
Bài viết cần đáp ứng yêu cầu nào?
Š Bằng dẫn chứng trong thực tế văn học người viết cần làm sáng rõ tính đúng đắn ý kiến của Hoài Thanh về tác dụng của văn chương đối với người đọc.
Với luận điểm trên trong phần thân bài cần phát triển thành những luận điểm chính? Đó là những luận điểm gì?
Có thể sắp xếp tự do trình tự các luận điểm đó không? vì sao?
2 Luận điểm chính:
1. Văn chương gây cho người đọc những tình cảm mà người đọc không có 
2. Văn chương rèn luyện cho người đọc những tình cảm mà người đọc sẵn có
Š Có thể lần lượt chứng minh từng luận điểm như trên để tôn trọng trình tự ý kiến của Hoài Thanh, nhưng cũng có thể đảo trật tự của các luận điểm và theo một lô gích khác: rèn luyện, củng cố cái đã có rồi mới tiếp tục bồi dưỡng cái mới.
Mỗi luận điểm ấy có cần và có thể chia thành các luận điểm nhỏ hơn được không, vì sao?
- Có thể và cần thiết, vì nếu không chia nhỏ thì rất khó chứng minh.
Từ đó, từng em lập bố cục chi tiết cho bài của mình, lấy dẫn chứng trong các tác phẩm văn chương đã học và đọc thêm ở lớp 6-7 để chứng minh.
 Dàn Bài tham khảo
I- Mở bài (nêu vấn đề)
 1. Dẫn vào vấn đề bằng một ý kiến ngược lại hoặc bằng một câu chuyện nhỏ nói về tác dụng của văn chương đối với người đọc.
 2. Nêu ý kiến của Hoài Thanh
 3. Khẳng định khái quát giá trị và tính đúng đắn của ý kiến đó, xác định hướng vào phạm vi sẽ chứng minh.
II- Thân bài (giải quyết vấn đề)
 1. Chứng minh luận điểm 1: Văn chương gây cho ta những tình cảm mà ta không có
a. Ta là ai? Ta là người đọc, người thưởng thức tác phẩm văn chương
b. Những tình cảm mà ta không có là gì? Đó là những tình cảm mới mà ta có được sau quá trình đọc - hiểu, cảm nhận tác phẩm văn chương. Có thể là: lòng vị tha, tính cao thượng, lòng căm thù cái ác, cái giả dối, ý chí vươn lên, muốn đi xa lập chiến công, tính quyết đoán... (tuỳ theo tính cách, cá tính của từng người đọc)
c. Văn chương hình thành trong ta những tình cảm ấy như thế nào?
Qua cốt truyện, chủ đề, tư tưởng chủ đề, nhân vật, tình huống, chi tiết hình ảnh, câu chữ, lời văn... Š Thấm dần, ngấm dần hoặc lập tức thuyết phục và nảy sinh...
Nêu và phân tích dẫn chứng qua việc đọc các tác phẩm văn chương trong chương trình ngữ văn 7, 6 (Dế mèn phiêu lưu ký, Mưa, Cây tre Việt Nam)
 2. Chứng minh luận điểm 2:
a. Nhưng cụ thể, những tình cảm ta đang có là gì? (có thể liên hệ đến chính mình, hoặc cũng có thể so sánh với những người bạn, người thân mà em hiểu rõ hoặc được nghe, được đọc, tâm sự).
b. Văn chương đã củng cố, rèn luyện những tình cảm ta đang có như thế nào? Dẫn chứng chứng minh cụ thể.
III- Kết luận.
 1. Cảm xúc và tâm trạng của em trong và sau mỗi lần được đọc một tác phẩm văn chương hay.
 2. Nhưng tác dụng và ý nghĩa của văn chương không chỉ ở chỗ rèn luyện và bồi dưỡng tình cảm cho người đọc mà còn mang lại cho họ nhận thức, hiểu biết về thế giới, về bản thân, còn giáo dục họ và giúp họ tự giáo dục; mua vui giải trí, giúp người đọc thư giãn tâm hồn... 
Bởi vậy, văn chương đối với con người trong hiện tại hay trong tương lai là người bạn đường, người thầy, món ăn tinh thần không thể thiếu. Và đọc văn, học văn vẫn mãi mãi là một niềm vụi, niềm hạnh phúc lớn lao đối với mỗi con người.
Hướng dẫn luyện tập
- Chia lớp thành 2 nhóm: nhóm 1 luận điểm 1; nhóm 2: luận điểm 2
- Luyện tập và viết phần mở bài.
- Giáo viên gọi từ 3-6 học sinh đọc trình bày bài viết của mình, các bạn khác nhận xét bổ sung.
- Luyện tập viết phần kết luận: Giáo viên gọi từ 2-3 học sinh đọc toàn văn bài viết đã hoàn chỉnh của mình, học sinh cùng giáo viên bình giá.
 4. Củng cố: giáo viên khái quát bài
 5. Hướng dẫn: chuẩn bị bài ôn tập
D. Rút kinh nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_7_tuan_25_nguyen_hong_nhung_truong_thcs_kim.doc