Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 10 - Tiết 46 đến 50

Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 10 - Tiết 46 đến 50

NGỮ VĂN BÀI 10

Kết quả cần đạt

- Cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dị của anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp và tình đồng chí, đồng đội của họ được thể hiện trong bài thơ “đồng chí” nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: Chi tiết và hình ảnh tự nhiên bình dị mà cô đọng, giàu sức biểu cảm

- Cảm nhận được vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm của người lính lái xe Trường Sơn thời chống mĩ và sự độc đáo của hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu trong “bài thơ về tiểu đội xe không kính”

- Qua ôn tập, kiểm tra, nắm được những kiến thức cơ bản về truyện trung đại (thể loại chủ yếu, tác phẩm tiêu biểu, giá trị nội duing, thành tựu nghệ thuật, và thể hiện được năng lực diễn đạt cần có

- Củng cố kiến thức về từ vựng đã hoạc từ lớp 6 đến lớp 9: Sự phát triển của từ vựng, từ mượn, từ Hán Việt thuật ngữ, biệt ngữ xã hội, trau dồi vốn từ

Hiểu được vai trò của yếu tố nghị luận tro ng văn bản tự sự

 

doc 23 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 485Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 10 - Tiết 46 đến 50", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGỮ VĂN BÀI 10
Kết quả cần đạt
- Cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dị của anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp và tình đồng chí, đồng đội của họ được thể hiện trong bài thơ “đồng chí” nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: Chi tiết và hình ảnh tự nhiên bình dị mà cô đọng, giàu sức biểu cảm
- Cảm nhận được vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm của người lính lái xe Trường Sơn thời chống mĩ và sự độc đáo của hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu trong “bài thơ về tiểu đội xe không kính”
- Qua ôn tập, kiểm tra, nắm được những kiến thức cơ bản về truyện trung đại (thể loại chủ yếu, tác phẩm tiêu biểu, giá trị nội duing, thành tựu nghệ thuật, và thể hiện được năng lực diễn đạt cần có
- Củng cố kiến thức về từ vựng đã hoạc từ lớp 6 đến lớp 9: Sự phát triển của từ vựng, từ mượn, từ Hán Việt thuật ngữ, biệt ngữ xã hội, trau dồi vốn từ
Hiểu được vai trò của yếu tố nghị luận tro ng văn bản tự sự
Ngày soạn: 
Ngày dạy: Dạy lớp: 9A
Tiết 46 văn bản
ĐỒNG CHÍ
 - Chính Hữu-
 1. Mục tiêu : giúp học sinh
a. Về kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí đồng đội và hình ảnh người lính cách mạng được thể hiện trong bài thơ
b. Về kĩ năng: Nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài htơ. Chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm và cô đúc, giàu ý nghĩa biểu tượng
c. Về thái độ: Giáo dục học sinh lòng yêu quý, biết ơn và tự hào về quân đội nhân dân Việt Nam anh hùng
2. Chuẩn bị của GV&HS
a. Chuẩn bị của GV:
- Nghiên cứu SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9
- Soạn giáo án
b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới
3. Tiến trình bài dạy
* Ổn định tổ chức: 9A:.
a. Kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra vở soạn văn của 4 học sinh
- Giáo viên nhận xét
* Giới thiệu (1’) Trong các cuộc kháng chiến, hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ đã đi vào thơ ca một cách tự nhiên, chân thực, phần lớn họ xuất thân từ nông dân nhưng vào trong quân ngũ họ gắn bó thương yêu đoàn kết với nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Hôm nay chúng ta sẽ học bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu
b. Dạy nôi dung bài mới:
I. Đọc và tìm hiểu chung (10’)
1. Giới thiệu tác giả - Tác phẩm
Gọi học sinh đọc chú thích
? Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Chính Hữu? TB
- Chính Hữu tên khai sinh là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926, quê ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh năm 1946, ông gia nhập Trung đoàn thủ đo và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến Pháp và chống Mĩ. Chính Hữu làm thơ từ năm 1947 và hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh. Tập thơ “đầu súng trăng treo (1966) là tác phẩm chính của ông. Thơ ông không nhiều nhưng có những bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc. Chính Hữu được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 2000)
- Chính Hữu từ người lính trung đoàn thủ đô đã trở thành nhà thơ quân đội. Thơ của ông hầu như chỉ viết về người lính và hai cuộc kháng chiến, đặc biệt là những tình cảm cao đẹp của người lính, như tình đồng chí, đồng đội, tình quê hương, sự gắn bó giữa tiền tuyến và hậu phương
- Chính Hữu tên khai sinh là Trần Đình Đắc sinh năm 1926 quê ở Hà Tĩnh, chủ yếu viết về người lính và chiến tranh
- Thơ ông không nhiều nhưng có nhiều bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén ngôn ngữ, hình ảnh chọn lọc, hàm súc
- Chính Hữu được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 2000)
? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ đồng chí? Khá
- Chính Hữu cùng đơn vị tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông năm 1047). Trong chiến dịch ấy, cũng như năm những năm đầu của cuộc kháng chiến, bộ đội ta còn hết sức thiếu thốn. Nhưng nhờ tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu và tình đồng chí, đồng đội, họ đã vượt qua tất cả để làm nên chiến thắng. Sau chiến dịch Việt Bắc, Chính Hữu viết bài thơ “Đồng chí” vào đầu năm 1948, tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh. Bài thơ là sự thể hiện những tình cảm tha thiế, sâu sắc của tác giả với những người đồng chí, đồng đội của mình.
- Chính Hữu viết bài thơ “Đồng chí” vào đầu năm 1948 được in ra trong tập “đầu súng trăng treo” là 1 trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của kháng chiến chống Pháp (1946-1954)
2. Đọc văn bản.
Giáo viên nêu yêu cầu đọc
- Chú ý giọng điệu và nhịp điệu thích hợp với từng đoạn, nhìn chung bài thơ cần đọc với nhịp điệu hơi chậm để diễn tả những tình cảm, cảm xúc được lắng lại, dồn nén với câu thơ có những hình ảnh và cấu trúc tương ứng, cần đọc nhấn vào những chi tiết làm nổi rõ sự gần gũi, thống nhất cùng chung cảnh ngộ và tâm trạng của những người lính. Ba dòng thơ cuối bài cần đọc với nhịp chậm hơn và giọng hơi lên cao để khắc hoạ được những hình ảnh vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa biểu tượng trong các câu thơ đó
Giáo viên và học sinh đọc hết bài, giáo viên nhận xét cách đọc của học sinh
? Em cho biết bài thơ được làm theo thể thơ nào, gồm bao nhiêu câu, chia làm mấy đoạn? Khá
- Bài thơ theo thể thơ tự do, có 20 dòng tơ chia làm hai đoạn. Cả bài thơ tập trung thể hiện ve đệp và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội, nhưng ở mỗ đoạn sức nặng của tư tưởng và cảm xúc được dẫn dắt để dồn tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng sâu đậm (các dòng 7, 17, 20)
? Dòng thứ 7 của bài thơ có gì đặc biệt. mạch cảm xúc và suy nghĩ trong bài thơ được triển khai như thế nào trước và sau dòng thơ đó? G
- Dong thơ thứ 7 có câu trúc đặc biệt (chỉ một từ với dấu chấm than) như một phát hiện một lời khẳng định sự kết tinh tình cảm giữa những người lính
-Mạch cảm xúc và suy nghĩ trong bài thơ được triểm khai như sau: Sáu dòng thơ đầu có thể xem là sự lí giải về cơ sở của tình đồng chí. Dòng thơ thứ 7 chỉ có một từ: đồng chí. Mười dòng tiếp theo mạch cảm xúc sau khi dồn tụ ở dòng 7 lại tiếp tục khơi mở trong những hình ảnh, chi tiết biểu hiện cụ thể, thấm thía tình đồng chí và sức mạnh của nó. Ba dong thơ cuối được tác giả tách ta thành một đoạn kết, đọng lại và ngân rung với hình ảnh đặc sắc “đầu súng trăng treo” như là một biểu tượng giàu chất thơ về người lính
Giáo viên: chúng ta sẽ phân tích theo mạch cảm xúc đó
II. Phân tích (25’)
1. Bảy câu thơ đầu
Học sinh đọc 7 câu thơ đâu
? Tìm những từ ngữ, hình ảnh nói về cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng? Khá
Quê hương anh nước mặn, đông chua
Làng tôi nghèo đất cày nên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi chi kỷ
? Tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? TB
- Tác giả sử dụng thành ngữ: nước mặn đồng chua, hình ảnh giàu sức biểu cảm. đất cày nên sỏi đá, nghệ thuật đối ngữ tương hỗ: “quê hương anh/làng tooi, nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá, súng bên súng, đầu sát bên đầu”
? Phân tích cơ sở hình thành tình đồng chí của người lính là gì? G
- Tình đồng chí, đồng đội bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộn xuất thân nghéo khó
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày nên sỏi đá
- Đó chính là cơ sở cùng chung giai cấp xuất thân của những người lính cách mạng. Chính điều đó cùng với mục đích, lí tưởng chung đã khiến họ từ mọi phương trời xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau
- Tình đồng chí được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Súng bên súng, đầu sát bên đầu
- tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỷ của những người bạn chí cốt, mà tác giả đã biểu hiện bằng những hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm. Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Ở phần trên đã nói, sức nặng của tư tưởng và cảm xúc của mỗi đoạn thơ được dồn tụ vào dòng cuối để gây ấn tượng sâu đậm với người đọc
? Em có suy nghĩ gì về câu thơ “đồng chí” ở giữa bài? Khá
- Sau câu thơ này, nhà thơ hạ một dọng thơ đặc biệt với hai tiếng “Đồng chí” câu thơ chỉ có một từ với hai tiếng và dấu chấm than tạo một nốt nhấn, nó vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định, đồng thời lại như một cái bản lề gắn kết đoạn đầu với đoạn thứ hai của bai thơ sáu câu thơ ở trước hai tiếng ấy là cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí keo sơn giữa những người đồng đội
? Em có nhận xét gì về cơ sở hình thành tình đồng chí của người lính? Khá
- Anh bộ đội xuất thân từ nông dân cùng chung cảnh ngộ, giai cấp xuất thânn, cùng mục đích lí tưởng chiến đấu
2. Mười câu thơ giữa
Học sinh đọc 10 câu thơ giữa
? Hãy tìm trong đoạn thơ những chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí đồng của những người lính cách mạng? TB
Ruộng nương anh gửi bạn thân anh cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
? Những từ ngữ tác giả sử dụng có gì đặc biệt? Khá
- Từ ngữ giản dị, chân thực đời thường: “gian nhà không mặc kệ gió lung lay”
? Biểu hiện cụ thể của tình đồng chí, đồng đội của người lính trong đoạn thơ trên là gì? G
- Đồng chí, đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau. Họ sẵn sàng bỏ lại những gì quý giá, thân thiết của cuộc sống nơi làng quê để ra đi vì nghĩa lớn: “Ruộng nương lung lay”
- Hai chữ “mặc kệ” nói được cái dứt khoát mạnh mẽ có dáng dấp “trượng phu” nhưng người lính nông dân ấy vẫn gắn bó, nặng lòng với làng quê thân yêu. Họ không hề vô tình, nếu không đã chẳng thể cảm nhận tình nhớ nhung của quê hương: giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh bộ đội đã dác tình riêng để làm nghĩa vị khi tổ quốc cần. Tác giả diễn tả tình cảm của con người một cách gián tiếp, kín đáo qua các sự vật trong những mô típ rất quen thuộc về làng quê của ca dao giếng nước, gốc đa
? Những câu thơ nào thể hiện những gian khổ thiếu thốn của người lính? TB
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quẩn tồi có vài mảnh vá
Miện cười buốt giá
Chân không giày
? Em có suy nghĩ gì về cách đưa những chi tiết của tác giả? Khá
- những chi tiết được chọn lọc cô đọng vừa chân thực vừa có sức gợi cảm cao, câu thơ sóng đôi, đối ý nhau
? Phân tích giá trị, ý nghĩa của những chi tiết nghệ thuật ấy để thấy được cuộc sống của người lình? G
- Những người lính cách mạng trải qua những gian lao, thiếu thốn tột cùng: những cơn sốt run người, trang phục phong phanh giữa mùa đông giá lạnh (áo rách, quần vá, chân không giày) Nhưng gian lao thiếu thốn càng làm nổi bật vẻ đẹp của anh bộ đội: sáng lên nụ cười của người lính: nụ cười buốt giá chân không giày: những chi tiết về cuộc sống gian khổ thiếu thốn của người lính được tác giả miêu tả rất thật đã được chọn lọc nên vừa chân thực vừa có sức gợi cảm cao
- Đẹp nhất ở họ là tình đồng chí, đồng đội sâu sắc, thắm thiết. Đồng chí, đó là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính. Và nhất là cùng trải qua những cơn “sốt run người vừng trán ướt mồ hôi” (những cơn sốt rét hành hạ người lính sống ở rừng)
? Câu thơ “thương nhau tay nắm lấy bàn tay có ý nghĩa gì? Khá
- Câu thơ “thương nhau tay nắm  ... ng nhiểu trường hợp là cần thiết vấn đề là không được lạm dung, nghĩa là ta không nên dùng trong những trường hợp không nhất thiết phải dùng, chẳng hạn không nên nói “đi Hà Nội bằng phi cơ: thay cho đi Hà Nội bằng máy bay” không nên nói “ra phi trường” thay cho “ra sân bay”
6. Bài tập 2 mục IV SGK T 136
? Thảo luận về vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay? Khá
- Chúng ta đang sống trong thơi đại khoa học công nghệ phát triển hết sức mạnh mẽ và có ảnh hưởng lớn đối với đời sống con người. Trình độ dân trí của người Việt Nam cũng không ngừng được nâng cao. Nhu cầu giao tiếp và nhận thức của mọi người về những vấn đề khoa học, công nghệ tăng lên chưa tưng thấy. Dĩ nhiên trong tình hình đó, thuật ngữ đóng vai trò quan trọng và ngày càng trở nên quan trọng hơn
7. Bài tập 3 mục IV SGK T 136
? Liệt kê một số từ ngữ là biệt ngữ xã hôi? G
8. Bài tập 2 mục V SGK T 136
? Giải thích nghĩa của những từ ngữ sau? G
- Bách khoa toàn thư: Tù điển bách khoa, ghi đầy đủ tri thức của các ngành
- Bảo hộ mậu dịch: (chính sách) bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài trên thị trường nước mình
? Các nước thường dùng biện pháp gì để thực hiện mậu dịch? 
- Ví dụ: đánh thuế cao hàng hoá nhập khẩu
- Dự thảo: thảo ra để đưa thông qua (động từ) bản thảo để đưa thông qua (danh từ)
- Đại sứ quán: cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài, do một đại sứ đặc mệnh toàn quyền đứng đầu
Hậu duệ: con cháu của người đã chết
- Khẩu khí: khí phách của con người toát ra qua lời nói
- Môi sinh: môi trường sống của sinh vật
9. bài tập 3 mục V SGK T 136
? Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau? Khá
a. Lĩnh vực kinh doanh béo bổ này đã thu hút sự đầu tư của nhiều công ty lớn trên thế giới
- Sai từ: béo bổ. Từ này chỉ tính chất cung cấp nhiều chất bổ dưỡng cho cơ thể
- Có thể sửa lại là “béo bở” với nghĩa là dễ mang lại nhiều lợi nhuận
b. Ngày xưa Dương Lễ đối sử đạm bạc với Lưu Bình là để cho Lưu Bình thấy xấu hổ mà quyết chí học hành, lập thân
- Dùng sai từ “đạm bạc”. Từ này có nghĩa là “có ít thức ăn, toàn thứ rẻ tiền, chỉ đủ ở mức tối thiểu” chẳng hạn bữa ăn đạm bạc
- Có thể thay :đạm Bạc” bằng “tệ bạc: với nghĩa là “không nhớ gì ơn nghĩa, không giữ trọn tình nghĩa trước sau trong qua hệ đối xử”
c. Báo chí đã tấp nập đưa tin về sự kiện SEA GAMES 22 được tổ chức tại Việt Nam
- Dùng sai từ: tấp nập. Đây là từ gợi tả quan cảnh đông người qua lại không ngớt
- Có thể thay “tâp Nập” bằng “tới tấp” với nghĩa là”liên tiếp, dồn dập, cái này chưa qua cái khác đã đến
c. Củng cố (1) 
d. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà (2’)
- Các em về nhà ôn các kiến thức lí thuyết
- Chuẩn bị bài: Nghị luận trong văn bản tự sự
Ngày soạn: 
Ngày dạy: Dạy lớp: 9A
Tiết 50. Tiếng việt
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN TỰ SỰ
1. Mục tiêu : Giúp học sinh
a. Về kiến thức: Hiểu thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
b. Về kĩ năng: Luyện tập nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố nghị luận.
c. Về thái độ: Thêm yêu bộ môn TLV. 
2. Chuẩn bị của GV&HS
a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9
- Soạn giáo án
b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới
3. Tiến trình bài dạy
* Ổn định tổ chức: 9A:.
a. Kiểm tra bài cũ (3’)
- giáo viên kiểm tra vở chuẩn bị bài ở nhà của 4 em học sinh
- Giáo viên nhận xét
* Giới thiệu (1') Có thể nói trong tự sự gần như có tất cả 6 phương thức biểu đạt. Để tập trung khắc hoạ kiểu nhân vật hay triết lí hay suy nghĩ, trăn trở, về lí tưởng, về cuộc đời, về yêu ghét vui buồn thì nên dùng các yếu tố nghị luận để tô đậm tính cách nhân vật mà mình muốn khắc hoạ. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu nghị luận trong văn bản tự sự
b. Dạy bài mới
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự (24’)
1. Bài tập
Gọi học sinh đọc yêu cầu của bài tập
Giáo viên chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu một đoạn trích theo các gợi ý trong sách giáo khoa
? Trong mỗi đoạn trích, nhân vật nêu ta những luận điểm gì? G
- Đoạn a. Đây là những suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo trong truyện “Lão Hạc” của Nam Cao. Như một cuộc đối thoại ngầm, ông giáo đối thoại với chính mình, thuyết phục chính mình, rằng vợ mình không ác để “chỉ buồn chứ không nỡ giận”
? Để làm rõ luận điểm đó, người nói là ông giáo đã đưa ra luận cứ gì và lập luận như thế nào? Khá
- Ông giáo đã đưa ra luận cứ và lập luận theo lo gich
- Nêu vấn đề: Nếu ta không cố tìm mà hiểu những người xung quanh thì ta luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ
- Phát triển vấn đề: Vợ tôi không phải là người ác, nhưng sở dĩ thị trở nên ích kỉ, tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ. Vì sao vậy?
- Khi người ta đâu chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau (từ một quy luật tự nhiên)
- Khi người ta khổ quá thì người ta không còn nghĩ đến ai được nữa (như quy luật tự nhiên trên mà thôi)
- Vì cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng buồn đau, ích kỉ che lấp mất
- Kết thúc vấn đề: “tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận”
? Các câu văn trong đoạn trích trên thường là loại câu gì? Khá
- Về hình thức, đoạn văn trên chứa rất nhiều từ, câu mang tính chất nghị luận. Đó là các câu hô ứng thể hiện các phán đoán dưới dạng: nếuthì, vì thếcho nên, sở dĩlà vì; khi a thì b các câu văn trong đoạn trích đều là những câu khẳng định, ngắn ngọn, khúc chiết như diễn đạt những chân lí
Tất cả các đặc điểm nội ding, hình thức và cách lập luận vừa nêu đều rất phù hợp với tính cách của nhân vật ông giáo trong truyện “Lão Hạc” một người có học thức, hiểu biết, giàu lòng thương người, luôn nghĩ suy, trăn trở dằn vặt về cách sống, cách nhìn người, nhìn đời
? Đoạn thơ b có yếu tố nghị luận không, em hãy chỉ rõ? G
- trong đoạn trích “Thuý Kiều báo ân báo oán” có thể thấy cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư được diễn ra dưới hình thức nghị luận. Hình thức này rất phù hợp với một phiên toà. Trước toà án, điều quan trọng nhất là người ta phải trình bày lĩ lẽ, chứng lí, nhân chứng, vật chứng.sao cho có sức thuyết phục. Trong phiên toà này, Kiều là quan toà buộc tội, còn Hoạn Thư là bị cáo. Mỗi bên đều có lập luận của mình. Lập luận của Kiều thể hiện ở mấy câu đầu. Sau câu chào mỉa mai là lời đay nghiến; Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm, cay nghiệt như mụ và xưa nay càng cay nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái, các em chú ý kiểu câu khẳng định: cangcàng, Hoạn Thư trong cơn “Hồn lạc phách xiêu, ấy vẫn biện minh cho mình bằng một đoạn lập luận thật xuất sắc. trong 8 dòng thơ, Hoạn Thư nêu lên 4 luận điểm”
- Thứ nhất: Tối là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình (nêu một lí lẽ thường)
- thứ hai: ngoài ra tôi cũng đã đối xử rất tốt với cô khi ở gác viết kinh; khi cô trốn khỏ nhà, tôi cũng chẳn đuổi theo (kể công)
- Thứ ba: tôi vơi cô đều trong cảnh chồng chung chắc gì ai nhường cho ai
- Thứ tư: nhưng dù sao tôi cũng đã trót gây đau khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết trông nhờ vào lượng khoan dung rộng lớn của cô (nhận tội và để cao tâng bốc Kiều)
- Với lập luận trên, Kiều phải công nhận tài Hoạn Thư là “không ngoan đến mực, nói năng phải lời” và cũng chính nhờ lập luận ấy mà Hoạn Thư đã đặt Kiều vào tình thế rất “khó xử”
Tha ra thì cũng may đời
Làm ra thì cũng ta người nhỏ nhen
? Nội dung và vai trò của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự ở hai ví dụ? Khá
- Để tập trung khắc hoạ kiểu nhân vật hay triết lí, hay suy nghĩ, trăn trở, về lí tưởng, về cuộc đời, về yêu ghét, vui buồnnhư ông giáo trong truyện Lão Hạc, hoặc để khắc hoạ kiểu nhân vật ăn nói khúc chiết, gãy gọn “không ngoan đến mực nói năng phải lời” như Hoạn Thư trong “Truyện Kiều”.thì Nam Cao cũng như Nguyễn Du không thể không dùng các yếu tố nghị luận để tô đậm tính cách nhân vật mà mình muốn khắc hoạ
Trong một văn bản tự sự, thì nghị luận chỉ là các yếu tố đan xen “thấp thoáng”, cốt để làm nổi bật cho sự việc và con người. Điều này khác với văn nghị luận. tro ng văn nghị luận, người viết tập trung đưa ra các luận điểm, luận cứ một cách đầy đủ, có hệ thống và hết sức chặt chẽ. Các nội dung, ý lớn, ý nhỏ phải gắn bó và phụ thuộc vào nhau trong toàn bài. Còn nghị luận trong tự sự chỉ là những yếu tố đơn lẻ, biệt lập trong một tình huống cụ thể, một sự việc hau mộtnhân vật cụ thể nào đó của câu chuyện
? Qua các ví dụ, em tìm ra các dấu hiện và đặc điểm của nghị luận trong một văn bản? G
- Nghị luận thực chất là các cuộc đối thoại (đối thoại với người hoặc với chính minh) trong đó người viết thường nên lên các nhận xét, phán đoán các lĩ lẽ nhằm thuyết phục người nghe, người đọc (có khi thuyết phục chính mình) về một vấn đề, một quan điểm, tư tưởng nào đó
- Trong đoạn văn nghị luận, người viết ít dùng câu miêu tả mà thườngdùng nhiều loại câu khẳng định và phủ định, câu có các cặp quan hệ từ như: nếuthì; không những (không chỉ)mà con, càngcang, vì thếcho nên, một mặtmặt khác, vừavừa
- Trong đoạn văn nghị luận người viết thường dùng nhiều từ ngữ: tại sao, thật vậy, tuy thế, trước hết, sau cùng, nói chung, tóm lại, tuy nhiên
2. Bài học
? Em cho biết cách sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? Khá
- Trong văn bản tự sự, để người đọc (người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết (người kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét, cùng những lí lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lí
Gọi học sinh đọc ghi nhớ, nhắc các em học thuộc
II. Luyện tập (15’)
1. Bài tập 1 (T139)
? Lời văn trong đoạn trích “Lão Hạc” ở mục 1.1 là lời của ai? người ấy đang thuyết phục ai, thuyết phụcđiều gì? Khá
- Lời văn trong đoạn trích là lời của nhân vật ông giáo, đang nói với chính minh, thuyết phục chính mình rằng vợ minh không ác để “chỉ buồn chứ không nỡ giận”
2. Bài tập 2 (T139)
? Ở đoạn trích b mục 1.1 Hoạn thư đã lập luận như thế nào mà nàng Kiều phải khen rằng: “khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời”? Hãy tóm tắt các nội dung lí lẽ trong lời lập luận của Hoạn Thư để làm sáng tỏ lời khen của nàng Kiều? G
- Hoạn Thư trong cơn “hồn lạc phách xiêu” vẫn biện minh cho mình bằng một đoạn lập luận thật xuất sắc. Trong 8 dòng thơ, Hoạn Thư nêu lên 4 “luận điểm”
- Tôi là đàn bà nên ghen tuông cũng là chuyện thường tình
- Tôi cũng đã đối xử rất tốt với cô khi ở gác viết kinh, khi cô trốn khỏi nhà tôi cũng chằng đuổi theo (kể công)
- Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung- chắc gì ai nhường cho ai
-Nhưng dù sao tôi cũng đã trót gây đau khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết trông nhờ vào lượng khoan dung rộng lớn của cô (nhận tội và để cao tâng bốc Kiều)
Với lập luận trên Kiều phải công nhận tài của Hoạn Thư là: “khôn ngoan đến mực nói năng phải lời”
c. Củng cố (1) 
d. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà (2’)
- Các em về nhà học phần ghi nhớ, làm tiếp bài tập
- chuẩn bị bài: Đoàn thuyền đánh cá

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_bai_10_tiet_46_den_50.doc