Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 19 - Tiết 96 đến 100

Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 19 - Tiết 96 đến 100

Ngữ văn bài 19

Kết quả cần đạt

- Hiểu được sức mạnh, khả năng kì diệu của văn nghệ đối với đời sống con người qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi, hiểu thêm cách viết một bài văn nghị luận

- Năm được đặc điểm và công dụng của các thành phần biệt lập tình thái, thành phần cảm thán

- Hiểu và biết cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội

Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp: 9A

Ngày dạy: Dạy lớp: 9B

Tiết 96-97. Văn bản

TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ

 (Nguyễn Đình Thi)

1. Mục tiêu : Giúp học sinh:

a. Về kiến thức: Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người

b. Về kĩ năng: Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi

c. Về thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm yêu mến con người, thiên nhiên

2. Chuẩn bị của GV&HS.

a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, đọc hiểu văn bản ngữ văn 9, Thiết kết bài giảng ngữ văn 9

b. Chuẩn bị của HS: học bài cũ và chuẩn bị bài mới

3. Tiến trình bài dạy

* Ổn định tổ chức

a. Kiểm tra bài cũ: (3’)

- Giáo viên kiểm tra vở soạn văn của 4 em học sinh

Giáo viên nhận xét ưu, nhược để uốn nắn các em

* Giới thiệu (1’) Nguyễn Đình Thi là một nghệ sĩ có tài năng về nhiều mặt. Không chỉ nổi tiếng với những tác phẩm thơ, văn, nhạc kịch, ông còn là một cây bút lí luận phê bình sắc sảo. Hôm nay T trò ta sẽ được tìm hiểu văn bản: “tiếng nói của văn nghệ” để thấy rõ được những điều trên

 

doc 18 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 598Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 19 - Tiết 96 đến 100", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn bài 19
Kết quả cần đạt
- Hiểu được sức mạnh, khả năng kì diệu của văn nghệ đối với đời sống con người qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi, hiểu thêm cách viết một bài văn nghị luận
- Năm được đặc điểm và công dụng của các thành phần biệt lập tình thái, thành phần cảm thán
- Hiểu và biết cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội
Ngày soạn: 
Ngày dạy: Dạy lớp: 9A
Ngày dạy: Dạy lớp: 9B 
Tiết 96-97. Văn bản
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
 (Nguyễn Đình Thi)
1. Mục tiêu : Giúp học sinh:
a. Về kiến thức: Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người
b. Về kĩ năng: Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi
c. Về thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm yêu mến con người, thiên nhiên
2. Chuẩn bị của GV&HS. 
a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, đọc hiểu văn bản ngữ văn 9, Thiết kết bài giảng ngữ văn 9
b. Chuẩn bị của HS: học bài cũ và chuẩn bị bài mới
3. Tiến trình bài dạy
* Ổn định tổ chức
a. Kiểm tra bài cũ: (3’)
- Giáo viên kiểm tra vở soạn văn của 4 em học sinh
Giáo viên nhận xét ưu, nhược để uốn nắn các em
* Giới thiệu (1’) Nguyễn Đình Thi là một nghệ sĩ có tài năng về nhiều mặt. Không chỉ nổi tiếng với những tác phẩm thơ, văn, nhạc kịch, ông còn là một cây bút lí luận phê bình sắc sảo. Hôm nay T trò ta sẽ được tìm hiểu văn bản: “tiếng nói của văn nghệ” để thấy rõ được những điều trên
b. Dạy bài mới
I. Đọc và tìm hiểu chung (20’)
1. Giới thiệu về tác giả - Tác phẩm
Gọi học sinh đọc chú thích *
Nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Đình Thi? TB
- Nguyễn Đình thi (1924-2003) quê hở Hà Nội, là thành viên của tổ chức văn hoá cứu quốc do Đảng cộng sản thành lập từ năm 1943. Sau cách mạng tháng Tám, ông làm tổng thư kí Hội văn hoá cứu quốc đại biểu Quốc hội khoá đầu tiên từ năm 1958 đến năm 1989, Nguyễn Đinh Thi là tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam. Từ năm 1995, ông là chủ tịch uỷ ban toàn quốc liên hiệp các hội văn học nghệ thuật. Hoạt động văn nghệ của Nguyễn Đình Thi khá đa rạng: làm thơ, viết văn, sáng tác nhạc, soạn kịch, viết lí luận phê bình. Năm 1996, ông đã được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
- Nguyễn Đình thi (1924-2003) quê hở Hà Nội. Hoạt động văn nghệ khá đa rạng: làm thơ, viết văn, sáng tác nhạc, soạn kịch, viết lí luận phê bình. Năm 1996, ông đã được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
Hoàn cảnh sáng tác văn bản? TB
- Tiểu luận “tiếng nói của văn nghệ” được Nguyễn Đình Thi viết năm 1948-thời kì đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, in trong cuốn “mấy vấn đề văn học. Những năm ấy, chúng ta đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân. Bởi vậy, nội dung và sức mạnh kì diệu của văn nghệ thường được Nguyễn Đình Thi gắn với đời sống phong phú, sôi nổi của quần chúng nhân dân đang chiến đầu và sản xuất
2. Đọc văn bản.
Giáo viên nêu yêu cầu đọc
- Các em đọc to, rõ ràng, ngắt nghỉ đúng dấu câu. Chú ý nhấn giọng vào các câu văn mạng nội dung khái quát (những câu luân điểm)
Giáo viên và học sinh đọc hết bài
- Giáo viên nhận xét và uốn nắn cách đọc cho học sinh
Bài văn thuộc kiểu văn bản nào? Vấn đề nghị luận của bài viết này là gì? Khá
- Bài văn thuộc kiểu văn bản nghị luận
- Vấn đề nghị luận của bài viết này là: bàn về tiếng nói của văn nghệ
Bài nghị luận này phân tích nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ, khẳng định sức mạnh lớn lao của nó đối với đời sống con người. Hãy tóm tắt hệ thống luận điểm và nhận xét về bố cục của bài nghị luận? G
- Nội dung của văn nghệ: cùng với thực tại khách quan, nội dung của văn nghệ còn là nhận thức mới mẻ, là tất cả tư tưởng, tình cảm của cá nhân nghệ sĩ. Mỗi tác phẩm văn nghệ lớn là một cách sống của tâm hồn,từ đó làm “thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”
- Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người, nhất là trong hoàn cảnh chiến đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của dân tộc ta ở những năm đầu kháng chiến
- Văn nghệ có khả năng cảm hoá, sức mạnh lôi cuốn của nó thật là kì diệu bởi đó là tiến nói của tình cảm, tác động tới mỗi con người qua những rung cảm sâu xa tự trái tim
Em hãy chỉ ra tính liên kết chặt chẽ, mạch lạc giữa các phần của văn bản? Khá
- Các luận điểm trong tiểu luận có sự liên kết chặt chẽ, mạch lạc, vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được nối tiếp tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sau sức mạnh đặc trưng của văn nghệ
- Nhan đề bài viết “tiếng nói của văn nghệ” vừa có tính khái quát lí luận, vừa gợi sự gần gũi, thân mật. Nó bao hàm được cả nội dung lẫn cách thức, giọng điệu nói của văn nghệ
II. Phân tích
Học sinh đọc đoạn từ đầu đến: “của tâm hồn”
Đoạn em vừa đọc tác giả đề cập đến vấn đề gì? TB
- Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ
1. Nội dung, phản ánh , thể hiện của văn nghệ (30’)
Tìm những luận điểm của đoạn văn? G
- Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh
Từ luận điểm trên, em có nhận xét gì về nội dung phản ánh của văn nghệ? Khá
- Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở thực tại đời sống khách quan nhưng không phải là sự sao chép giản đơn, “chụp ảnh” nguyên xi thực tại ấy. Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ gửi vào đó một cái nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình. Nội dung của các phẩm văn nghệ đâu chỉ là câu chuyện, là con người như ở ngoài đời, mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của nghệ sĩ gửi gắm trong đó
Để minh chứng cho nhận định trên,tác giả đưa ra phân tích những dẫn chứng văn học nào? TB
Học sinh phát biểu, giáo viên ghi bảng
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lên trắng điểm một vài bông hoa
Hai câu thơ làm chúng ta rung động với cái đẹp lạ lùng mà tác giả đã nhìn thấy trong cảng vật
- Cảm thấy trong lòng ta có những sự sống tươi trẻ luôn luôn tái sinh
- An-na Ca-rê-nhi-a đã chết thảm khốc ra sao
Những dẫn chứng trên có tác dụng gì? G
- Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân tươi đẹp, đó là sự rung động trước cái đẹp lạ lùng mà tác giả đã miêu tả và cảm thấy lòng ta có những sự sống tươi trẻ luông tái sinh. Đó chính là lời gửi, lời nhắn, một trong những nội dung của Truyện Kiều
Cái chết thảm khốc của An-na Ca-rê-nhi-na (trong tiểu thuyết cùng tên của L-Tôn-Xtôi (Nga) đã làm cho người đọc bâng khuâng thương cảm không nguôiĐó là lời gửi, lời nhắn, là nội dung tư tưởng, tình cảm độc đáo của tác phẩm văn học. Lời gửi, lời nhắn này luôn toát lên từ nội dung hiện thực khách quan được biểu hiện trong tác phẩm.
* Nội dung của tác phẩm văn nghệ đâu chỉ là câu chuyện là con người. Như ở người đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của nghệ sĩ gửi gắm trong đó
Hết tiết 1
Tiết trước các em đã chỉ ra được luận điểm đầu tiên tác giả đưa ra và các dẫn chứng tiêu biểu để phân tích cho luận điểm đo. Nhưng bản chất, đặc điểm của những lời gửi, lới nhắn của nghệ sĩ là gì
Học sinh đọc từ “lời của nghệ thuật.tâm hồn”
Tác giả viết lời gửi của nghệ sĩ cho nhân loại cho đời sau được thể hiện qua những chi tiết nào? G
- Học sinh tìm chi tiết, giáo viên ghi bảng
- Chúng ta nhận của những nghệ sĩ vĩ đại ấy không những là mấy học thuyết luân lí, triết học, mà la tất cả những say sưa, vui buồn yêu ghét [] của từng câu thơ, từng trang sách [] một ánh nằng, 1 lá đỏ, 1 tiếng chim.Mỗi tác phẩm lớn như trọ vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng [] làm cho thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ
Em có suy nghĩ gì về những luận cứ trên? G
-Nguyễn Đình Thi đi sâu bàn nội dung của văn nghệ, tư tưởng, tình cảm của nghệ sĩ gửi gắm trong tác phẩm. Để nêu rõ tính phong phú phức tạp, sâu sắc của nó, tác giả so sánh với những lời gửi, lời nhắn bên ngoài công khai trực tiếp, có khi đề lên ở đầu tác phẩm, sau đó mới nêu ra nội dung tư tưởng, tình cảm cụ thể là tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng, phân khíchtrong từng câu thơ, trang sách, trong từng hình ảnh thiên nhiên, trong từng nét của các nhân vật, khoé mắt, nụ cười vối rất quen thuộc mà vẫn làm chứa bao nhiêu mới lạ, tiềm ẩn, làm ta ngạc nhiên. Quen mà lạ là đặc điểm nội dung của văn nghệ
Nhấn mạnh tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời thuyết lí khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét mơ mộng của nghệ sĩ. Nó mang đến cho mỗi chúng ta bao rung động, bao ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đã rất quen thuộc
Nội dung văn nghệ khác với nội dung của các khoa học xã hội khác như lịch sử, địa lý, xã hội học, văn hoá học, đạo đức học dân tộc học như thế nào? Khá
- Những bộ môn khoa học này khám phá, miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội, các qui luật khách quan
- Văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong của con người
Hãy tóm tắt nội dung chủ yếu của văn nghệ là gì? G
- Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ
* Văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và t/c có tính cá nhân của nghệ sĩ
Học sinh đọc đoạn: chúng ta nhận rõhết
Nêu khái quát nội dung đoạn văn? TB
- Sức mạnh kì diệu của văn nghệ
2. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ (20’)
Muốn hiểu sức mạnh kì diệu của văn nghệ trước hết cần hiểu vì sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ
Những luận cứ nào cho ta thấy sự cần thiết của văn nghệ đối với con người? TB
Học sinh tìm luận cứ, giáo viên ghi bảng
- Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không bao giờ nhoà đi, ánh sáng ấy bây giờ biến thành của ta, và chiếu toả lên mọi việc chúng ta sống, mọi con người ta gặp làm cho thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ
- Văn nghệ giúp cho chúng ta được sống đầy đủ hơn với cuộc đời và với chính mình
- Ví dụ: một số bài thơ, câu thơ của Tố Hữu trước cách mạng trong tập thơ “từ ấy”, những bài phê bình của Hoài Thanh, Hoài Chân trong tập “thi nhân Việt Nam” về các nhà thơ mới
Văn nghệ đối với quần chúng nhân dân như thế nào? Hãy tìm dẫn chứng về điều đó?
- Những người rất đông [] bị tù chung thân trong cuộc đời u tối, vất vả không mở được mắt. Những người đàn bà nhà quê lam lũ ngày trước suốt đời đầu tắt mặt tối, sống tối tăm => khi thưởng thức tiếp nhận văn nghệ họ hình như biến đổi hẳn
- Câu ca dao [] đã gieo vào bóng tối những cuộc đời cực nhọc ấy một ánh sáng, lay động những tình cảm, ý nghĩ khác thường [] được cười hả dạ hay sơ giấu một giọt nước mắtlàm cho tâm hồn họ được sống.
- Văn nghệ không thể sống xa lìa cuộc sống [] là hành động, là làm lụng, là cần lao
- Chỗ đứng của văn nghệ chính là chỗ gia ... - Coi thường việc chung, thiếu tự trọng, thiếu tôn trọng người khác
Bệnh lề mề có những tác hại gì? Khá
- Làm phiền mọi người, làm mất thì giờ, làm nảy sinh cách đối phó
 Tác giả đã phân tích những tác hại của bệnh lề mề như thế nào? Khá
- Bệnh lề mề gây hại cho tập thể. Đi họp muộn, nhiều vấn đề không được bàn bạc thấu đáo, hoặc khi cần lại phải kéo dài thời gian
- Gây hại cho những người biết tôn trọng giờ giấc. Ai đến đúng giờ lại cư phải đợi những người đến muộn
- Bệnh lề mề tạo ra tập quán không tốt
Bài viết đánh giá hiện tường đó ra sao? G
- Cuộc sống văn minh, hiện đại đòi hỏi mọi người phải tôn trọng lẫn nhau và hợp tác với nhaulàm việc đúng giờ là tác phong của người có văn hóa
Bố cục của bài viết có mạch lạc và chặt chẽ không? vì sao? Khá
- Bố cục của bài viết có mạch lạc và chặt chẽ vì:
Trước hết nêu hiện tượng, tiếp theo phân tích các nguyên nhân và tác hại của căn bênh, cuối cùng nêu giải pháp để khắc phục
Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội? TB
2. Bài học
- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn vệ một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ
Yêu cầu về nội dung và hình thức của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống là gì? Khá
- Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề, phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết
- Về hình thức, bài viết phải có bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, luận cú xác thực, phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, sống động
Gọi học sinh đọc ghi nhớ
Giáo viên nhắc các em học thuộc ghi nhớ
II. Luyện tập (15’)
1. Bài tập 1 (sgk T21)
Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập 1
Thảo luận: Hãy nêu các sự việc, hiện tượng tốt, đáng biểu dương của các bạn, trong nhà trường, ngoài xã hội. Trao đổi xem sự việc, hiện tượng nào đáng để viết một bài nghị luận xã hội và sự việc, hiện tượng nào thì không cần viết
- Thảo luận về các sự việc, hiện tượng tốt, đáng biểu dương của các bạn trong nhà trường và ngoài xã hội như:
Giúp bạn học tập tốt
Góp ý phê bình khi bạn có khuyết điểm
Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên nhà trường
Giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ 
Đưa em nhỏ qua đường
Nhường chỗ ngồi co cụ già khi đi xe buýt 
Trả lại của rơi cho người bị mất
- Trong các sự việc, hiện tượng trên thì có thể viết một bài nghị luận xã hội cho các vấn đề sau:
Giúp bạn học tập tốt (do bạn yếu kém hoặc hoàn cảnh gia đình khó khăn)
Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên của nhà trường (xây dựng môi trường xanh-sạch-đẹp)
Giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ (đạo lí: “uống nước nhớ nguồn”)
Gọi học sinh đọc bài tập 2
2. Bài tập 2 (T21)
Hãy cho biết đây có phải là hiện tượng đáng viết một bài nghị luận không? Vì sao? Khá
- Hiện tượng hút thuốc lá và hậu quả của việc hút thuốc là đáng để viết một bài nghị luận vì:
+ Thứ nhất, nó liên quan đến vấn đề sức khoẻ của mỗi cá nhân người hút, đến sức khoẻ cộng đồng và vấn đề nói giống
+ Thứ hai, nó liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường: khói thuốc lá gây bệnh cho những người không hút đang sống xung quanh người hút
Giáo viên ghi tên bài lên bảng
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
- Vấn đề nghị luận: bệnh lề mề
- Nguyên nhân: Coi thường việc chung, thiếu tự trọng, thiếu tôn trọng người khác
- Tác hại: Làm phiền mọi người, làm mất thì giờ, làm nảy sinh cách đối phó
- Phân tích tác hại
- Đánh giá
- Bố cục
c. Củng cố
d. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà (2’)
- Các em về nhà học phần ghi nhớ, làm bài tập còn lại
- Chuẩn bị bài: cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Ngày soạn: 
Ngày dạy: Dạy lớp: 9A
Ngày dạy: Dạy lớp: 9B 
Tiết 100. Tập làm văn
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN 
VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
1. Mục tiêu : 
a. Về kiến thức: Giúp học sinh biết cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
b. Về kĩ năng : Rèn luyện kĩ năng viết một bài văn nghị luận xã hội
c. Về thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức vượt khó trong học tập
2. Chuẩn bị của GV&HS. 
a. Chuẩn bị của GV - Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9
- Soạn giáo án
b. Chuẩn bị của HS
3. Tiến trình bài dạy
* Ổn đinh tổ chức
a. Kiểm tra bài cũ (5’)
Câu hỏi kiểm tra miệng
Trình bày yêu cầu về nội dung và hình thức của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Đáp án biểu điểm
- Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại cua nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết
- Về hình thức, bài viết phải có bố cục mạch lạc; có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép luận phù hợp, lời văn chính xác, sống động
Giới thiệu(1’) Các em đã biết nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đang kén đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. Vậy cách làm kiểu văn bản này như thế nào, cô mời các em tìm hiểu bài học hôm nay
b. Dạy nội dung bài mới
I. Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống (6’)
Gọi học sinh đọc bốn đề bài trong SGK, trang 22
Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Khá
- Các đề trên đều có sự việc, hiện tượng cần ca ngợi, biểu dương: đó là những tấm gương vượt khó học giỏi. Có hiện tượng cần phê bình: mải chơi điện tử
- Các đề đều yêu cầu phải “nêu suy nghĩ của mình, nêu ý kiến của em, nêu nhận xét và suy nghĩ của em” về các sự việc, hiện tượng trong đời sống
Chỉ ra điểm giống nhau cơ bản của 4 đề? TB
- Bốn đề bài thuộc kiểu văn bản nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Mỗi em tự nghĩ một đề bài tương tự? Khá
Học sinh trả lời, giáo viên có thể đưa ra một vấn đề
Nghiện hút ma tuý không chỉ làm khánh kiệt gia sản, thoái hoá nói giống; mà còn là nguyên nhân gây ra nhiều hiện tượng đau lòng như con cái bất hiếu với cha mẹ, học trò bất kính với thầy, trẻ em vị thành niên phạm tội. Bạn có nhận xét và suy nghĩ gì trước hiểm hoạ ma tuý đối với cộng động
Giáo viên gọi học sinh đọc đề bài trong SGK T23
II. Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống (29’)
Để tạo lập văn bản cần đảm bảo các bước nào? G
- Tìm hiểu đề và ý
- lập dàn bài
- Viết bài
- Đọc lại bài viết và sửa chữa
Chúng ta vận dụng các bước tạo lập văn bản vào đề văn nghị luận cụ thể
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
Đề thuộc loại gì? TB
- Đề thuộc loại nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống
Đề nêu hiện tượng, sự việc gì? Khá
- Đề nêu hiện tượng người tốt, việc tốt, cụ thể là tấm gương bạn Phạm Văn Nghĩa ham học, chăm làm, có đầu óc sáng tạo và biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống một cách có hiệu quả
Đề yêu cầu làm gì? Khá
- Đề yêu cầu: “nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng ấy”
Những việc làm của Nghĩa chứng tỏ em là người thế nào? G
- Những việc làm của nghĩa cho ta thấy nếu có ý thức sống có ích thì mỗi người có thể hãy bắt đầu cuộc sống của mình tù những việc làm bình thường nhưng có hiệu quả
Vì sao Thành đoàn thành phố Hồ Chí Minh phát động phong trào học tập bạn nghĩa? G
- Thành đoàn thành phố Hồ Chí Minh phát động phong trào học tập bạn Nghĩa vì bạn Nghĩa là một tấm gương tốt với những việc làm giản dị mà bất kì ai cũng có thể làm như thế được, cụ thể:
Nghĩa là người con biết thương mẹ, giúp đỡ mẹ trong công việc đống áng
Nghĩa là một học sinh biết kết hợp học với hành
Nghĩa là học sinh có đầu óc sáng tạo như làm cái tời cho mẹ kéo nước đỡ mệt
Học tập Nghĩa là noi theo một tấm gương có hiếu với cha mẹ, có ý thức học tập kết hợp với thực hành, có đầu óc sáng tạo
Nếu mọi học sinh đều làm được như Nghĩa thì đời sống ẽ thế nào? Khá
- Nếu mội học sinh đều làm được như bạn Nghĩa thì đời sống sẽ vô cùng tốt đẹp bởi lẽ không còn học sinh lười biếng, hư hỏng hoặc thậm chí là phạm tội
2. Lập dàn ý
Em hãy lập dàn ý chi tiết cho đề bài trêm, trên cơ sở các ý đã tìm được? G
Mở bài:
- Giới thiệu hiện tượng Phạm Văn Nghĩa
- Nêu sơ lược ý nghĩa của tấm gương Phạm Văn Nghĩa
Thân bài:
- Phân tích ý nghĩa việc làm của Phạm Văn nghĩa
+ Ra đồng giúp mẹ trồng trọt
+ Thụ phấn cho bắp
+ Nuôi gà, nuôi heo
+ Làm cái tời để mẹ kéo nước
- Đánh giá việc làm của Phạm Văn Nghĩa
- Đánh giá ý nghĩa việc phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa
Kết bài
- Khái quát ý nghĩa của tấm gương Phạm Văn Nghĩa
- Rút ra bài học cho bản thân
3. Viết bài
Do thời lượng có hạn giáo viên hướng dẫn học sinh viết đoạn mở bài, kết bài. Tất cả học sinh đều phải viết vào vở bài tập, sau đó giáo viên gọi một số em đọc đoạn văn của mình, rồi cho học sinh nhận xét, giáo viên nhận xét sau cùng
Giáo viên gợi ý học sinh chọn góc độ riêng để viết: học sinh có thể lấy tu cách chung hoặc tư cách cá nhân liên hệ với hiện tượng khác để viết
4. Đọc lại bài viết và sửa chữa
- Sửa lối chính tả, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp
- Chú ý liên kết, mạch lạc giữa các câu trong đoạn văn và giữa các phần của bài văn
* Ghi nhớ: sgk T24
Từ các bước trên, em cho biết cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? Khá
Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, phải tìm hiểu kĩ đề bài, phân tích sự việc, hiện tượng đó đề tìm ý, lập dàn bài, viết bài và sửa chữa sau khi viết
- Dàn bài chung
Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề
Thân bài: liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận đinh
Kết bài: Kết luận, khẳng đinh, phủ đinh, lời khuyên
- Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận đinh; đưa ra ý kiến, có suy nghĩ và cảm thụ riêng của người viết
Gọi học sinh đọc ghi nhớ
Giáo viên nhắc các em học thuộc
Nhắc các em lập dàn bài cho đề 4 mục I
Hướng dẫn cho học sinh biết phương hướng làm bài, triển khai ý là được, không yêu cầu đi vào quá chi tiết
III. Luyện tập (10’)
Hoàn cảnh của Nguyễn Hiền có gì đặc biệt? TB
- Nguyễn Hiền sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nhà rất nghèo. Đó là một hoàn cảnh qúa khắc nghiệt đối với sự phát triển bình thường của một cậu bé, cụ thể là Nguyễn Hiền đã phải “xin làm chú tiểu trong chùa” để kiếm sống bằng cách “quét là và dọn dẹp vệ sinh”
Tinh thần học và chủ động học tập của Hiền như thế nào? Ý thức tự trọng của Hiền biểu hiện ra sao? G
- Nguyễn Hiền có đặc điểm nổi bật là ham học, tư chất đặc biệt là thông minh, mau hiểu. Cụ thể như “không có giấy, Nguyễn Hiền lấy lá để viết chữ rồi lấy que xâu thành từng xâu ghim xuống đất, mỗi ghim là một bài
Em có thể học tập Nguyễn Hiền ở những điểm nào? Khá
- Học tập Nguyễn Hiền ở tinh thần kiên trì vượt khó để học giỏi, thành tài
c. Củng cố (1) Để tạo lập văn bản cần đảm bảo các bước nào? 
d. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà (2’)
- Các em về nhà học phần ghi nhớ
- Làm tiếp bài tập ở phần luyện tập
- Hướng dẫn soạn bài: chương trình địa phương

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_bai_19_tiet_96_den_100.doc