Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 22 - Tiết 116 đến 120

Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 22 - Tiết 116 đến 120

Ngữ văn - bài 23

kết quả cần đạt

- Cảm nhận được cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ cảu nhà thơ muốn được dân hiến cho cuộc đời trong bài thơ “mùa xuân nho nhỏ”. Phân tích được những đặc sắc trong hình ảnh, tứ thơ và giọng điệu của bài thơ

- Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết, thành kính của tác giả từ miền Nam vừa được giải phóng ra viếng Bác Hồ trong bài thơ “viếng lăng Bác” nắm được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ về giọng điệu, hình ảnh và ngôn ngữ

Hiểu rõ yêu cầu đối với một bài nghị luận về tác phẩm truyện, biết cách làm bài văn đúng yêu cầu ấy

Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp: 9A

Ngày dạy: Dạy lớp: 9B

Tiết 116. Văn bản

MÙA XUÂN NHO NHỎ

 - Thanh Hải-

1. Mục tiêu : Giúp học sinh

a. Về kiến thức: Cảm nhận được những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung

b. Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ

c. Về thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu mến thiên nhiên, cuộc sống cho học sinh

2. Chuẩn bị của GV&HS.

 a. Chuẩn bị của GV

- Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV thiết kế bài giảng ngữ văn 9

- Soạn giáo án

 

doc 23 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 648Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 22 - Tiết 116 đến 120", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn - bài 23
kết quả cần đạt
- Cảm nhận được cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ cảu nhà thơ muốn được dân hiến cho cuộc đời trong bài thơ “mùa xuân nho nhỏ”. Phân tích được những đặc sắc trong hình ảnh, tứ thơ và giọng điệu của bài thơ
- Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết, thành kính của tác giả từ miền Nam vừa được giải phóng ra viếng Bác Hồ trong bài thơ “viếng lăng Bác” nắm được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ về giọng điệu, hình ảnh và ngôn ngữ
Hiểu rõ yêu cầu đối với một bài nghị luận về tác phẩm truyện, biết cách làm bài văn đúng yêu cầu ấy
Ngày soạn: 
Ngày dạy: Dạy lớp: 9A
Ngày dạy: Dạy lớp: 9B 
Tiết 116. Văn bản
MÙA XUÂN NHO NHỎ
 - Thanh Hải-
1. Mục tiêu : Giúp học sinh
a. Về kiến thức: Cảm nhận được những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung
b. Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ
c. Về thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu mến thiên nhiên, cuộc sống cho học sinh
2. Chuẩn bị của GV&HS.
 a. Chuẩn bị của GV 
- Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV thiết kế bài giảng ngữ văn 9
- Soạn giáo án
b. Chuẩn bị của HS: học bài cũ và chuẩn bị bài mới
3. Tiến trình bài dạy
* Kiểm tra sĩ số:
a. Kiểm tra bài cũ: (5’)
Câu hỏi kiểm tra miệng
Đọc thuộc lòng và nêu khái quát nghệ thuật, nội dung của văn bản: “ con cò” của Chế Lan Viên
Đáp án-biểu điểm
4đ- Học sinh đọc thuộc lòng diễn cảm
3đ – Khai thác hình tượng con cò trong những câu hát ru, bài thơ “con cò” của Chế Lan Viên ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc sống của con người
3đ- bài thơ thành công trong việc vận dụng sáng tạo ca dao, có những câu thơ đúc kết được những suy ngẫm sâu sắc
* Giới thiệu (1’) Hơn hai mươi năm qua, mỗi khi tết đến xuân về chúng ta lại thường được nghe bài ca: “Mùa xuân nho nhỏ” của nhạc sĩ Trần Hoàn phổ thơ Thanh Hải. Hôm nay chúng ta được tìm hiểu bài thơ để cùng suy ngẫm những điều nhà thơ Thanh Hải muốn gửi gắm, khi chính bản thân ông sắp vĩnh biệt tât cả mọi mùa xuân
b. Dạy nội dung bài mới:
I. Đọc và tìm hiểu chung (8’)
1. Giới thiệu về tác giả - Tác phẩm
Gọi học sinh đọc chú thích *
Nêu những nét chính về tác giả Thanh Hải? TB
- Thanh Hải (1930-1980) tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến chống Pháp. Trong thời kì chống Mĩ cứu nước, Thanh Hải ở lại quê hương hoạt động và là một trong những cây bút có công xây dựng cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu
- Thanh Hải là một nhà thơ cách mạng, tham gia hai cuộc kháng chiến, bám trụ ở quê hương ông-vùng Thừa Thiên Huế, cả trong những năm tháng khó khăn nhất của cách mạng ở Miền Nam. Cũng chính trong thời gian ấy, những bài thơ của Thanh Hải, như “mồ anh hoa nở”, “cháu nhơ Bác Hồ” đã cùng với những tiếng thơ khác của văn học cách mạng miền Nam vượt lên sự khủng bố tàn bạo của kẻ thù, khẳng định niềm tin vào chiến trường của cách mạng và nhân dân. Sau ngày giải phóng, Thanh Hải vẫn gắn bó với quê hương xứ Huế, sống và sáng tác ở đó cho đến lúc qua đời
- Thanh Hải (1930-1980) quê ở Thừa Thiên Huế là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở Miền Nam từ những ngày đầu
Hoàn cảnh ra đời của bài thơ? TB
- Bài thơ “mùa xuân nho nhỏ” ra đời tháng 11 năm 1980, được viết không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời, thể hiện niềm yêu mến thiết tha cuộc sống, đất nước và ước nguyện của tác giả. Bài thơ như một lời tâm niệm chân thành, lời gửi gắm tha thiết của nhà thơ để lại với cho đời. Hiểu hoàn cảnh sáng tác như vậy, người đọc sẽ càng thấu hiểu và trân trọng tình cảm, tư tưởng của tác giả
- Bài thơ “mùa xuân nho nhỏ” ra đời tháng 11 năm 1980, được viết không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời
2. Đọc văn bản:
Giáo viên nêu yêu cầu đọc
Các em đọc với giọng vui tươi va suy ngẫm, nhịp thơ lúc nhanh, bừng bừng, phấn khởi và khẩn trương, lục chậm khoan thai, càng về cuối càng lắng chậm nhỏ dần
Giáo viên và học sinh đọc toàn bài
Giáo viên nhận xét cách đọc
giải thích nghĩa của “Nam ai, Nam Bình, phách tiền”? TB
- Nam ai, Nam bình: hai điệu ca Huế. Điệu Nam ai giai điệu buồn thương, còn Nam bình thì dịu dàng trìu mến
- Phác tiền: Phách là nhạc khí để gõ nhịp làm bằng thanh tre cứng; phách tiền là phách có đính thêm cọc tiền đồng
Tìm hiểu mạch cảm xúc trong bài? G
- thể thơ 5 chữ của bài thường không ngắt nhịp trong từng câu và các khổ thơ cũng không đều đặn. Nhịp điệu và giọng điệu của bài có biến đổi theo mạch cảm xúc; say xưa,trìu mến ở phần đầu khi diễn tả cảm xúc về mùa xuân đất trời; nhịp nhanh, hối hả, phấn chấn khi nói về mùa xuân đất nước; giọng tha thiết, trầm lắng khi bày tỏ suy nghĩ và ước nguyện được đóng góp “mùa xuân nho nhỏ” của đời mình vào “mùa xuân lớn” của đất nước
Từ mạch cảm xúc ấy, hãy nêu bố cục của bài thơ? Khá
- Khổ đầu (gồm 6 dòng): cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời
- Hai khổ tiếp theo: cảm xúc về mùa xuân đất nước
- Hai khổ tiếp theo: suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước
- Khổ cuối: Lời ngợi ca quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế
Chúng ra tìm hiểu bài thơ theo bố cục đã chia
Học sinh đọc từ đầu đến: cứ đi lên phía trước
II. Phân tích
Nêu nội dung chính của đoạn thơ? Khá
- Mùa xuân của thiên nhiên và đất nước
1. Mùa xuân của thiên nhiên và đất nước (10’)
Tìm những câu thơ miêu tả mùa xuân của thiên nhiên? TB
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
Tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Khá
- Đảo trật tự cú pháp ở hai câu thơ đầu
- Bức tranh có hình ảnh, màu sắc, âm thanh
- Câu thơ có sự chuyển đổi cảm giác: từng giọt long lanh rơi
Phân tích cảm xúc của tác giả trước cảnh trời đất vào xuân? G
- Chỉ bằng vài nét phác hoạ nhưng vẽ ra được cả không gian cao rộng (với dòng sông, mặt đất, bầu trời bao la), cả màu sắc tươi thắm của mùa xuân (sông xanh, hoa tím biếc-màu tím đặc trưng của xứ huế), cả âm thanh vang vọng tươi vui của chim chiền chiện hót vang trời
- Cảm xúc cua tác giả trước cảnh mùa xuân của thiên nhiên được diễn tả tập trung ở chi tiết rất tạo hình
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
Về hai câu thơ trên, có hai cách hiểu; từng giọt ở đây là giọt mưa xuân long lanh trong ánh sáng của trời xuân, nhưng cũng còn có thể hiểu hai câu này gắn với hai câu thơ trước: nhà thơ đưa tay hứng từng giọt âm thanh tiếng chim. hiểu theo cách thứ hai thỉ ở đây có sự chuyển đổi cảm giác. Tiếng chim từ chỗ là âm thanh (cảm nhận được bằng thính giác) chuyền thành từng giọt ( hình và khối) cảm nhận được bằng thị giác, từng giọt ấy lại long lanh ánh sáng và màu sắc,có thể cảm nhận được cả bằng xúc giác (“ tôi đưa tay tôi hứng”). Hiểu theo cách nào thì hai câu thơ vẫn biểu hiện niềm say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, trời đất lúc vào xuân
Mùa xuân của đất nước được diễn tả qua những câu thơ nào? TB
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạn
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xaoĐất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước
Những đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn thơ? G
- Điệp từ, so sánh
Cảm nhận của em về những câu thơ trên như thế nào? Khá
- Từ mùa xuân của thiên nhiên, đất trời, nhà thơ chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của đất nước với hình ảnh “người cầm súng”, “người ra đồng” biểu trưng cho hai nhiệm vụ chiến đấu và lao động xây dựng đất nước. Thực ra ý này không mới, nhưng tác giả đã tạo nên sức gợi cảm cho câu thơ bằng hình ảnh lộc non của mùa xuân gắn với người cầm súng, người ra đồng: “Lộc giắt đầy trên lưngLộc trải dài nương mạ” Mùa xuân của đất trời đọng lại trong hình ảnh lộc non, đã theo người cầm súng và người ra trận, hay chính là họ đã đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước
- Sức sống của mùa xuân đất nước còn được cảm nhận trong nhịp điệu hối hả, những âm thanh xôn xao. Và đất nước được hình dung bằng một hình ảnh so sánh đẹp: đất nước như vì sao-cứ đi lên phía trước
Qua phân tích, em có nhận xét gì về cảm xúc của tác giả về mùa xuân thiên nhiên, đất nước? Khá
- Tác giả say xưa, ngây ngất trước vẻ đẹp của thiên nhiên, sức sống của đất nước lúc vào mùa xuân
Gọi học sinh đọc hai khổ thơ tiếp theo
2. Tâm niệm của tác giả
Đoạn em vừa đọc có nội dung gì? TB
- Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước. Hay nói cách khác là tâm niệm của nhà thơ
Giáo viên vừa đọc vừa ghi bảng
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc
Em có nhận xét gì về các biện pháp nghệ thuật trong hai khổ thơ? Khá
- Lựa chọn hình ảnh đẹp của thiên nhiên: hoa chim
- Cách cấu tứ lặp lại: ta làm, dù là
Phân tích những biện pháp nghệ thuật để thấy được tâm niệm của nhà thơ là gì? G
- Điều tâm niệm của nhà thơ là khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước cống hiện phần tốt đẹp- dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước
- Điều tâm niệm ấy được thể hiện một cách chân thành trong những hình ảnh tự nhiên, giản dị và đẹp. Đẹp và tự nhiên vì nhà thơ đã dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên để nói lên ước nguyện của mình: “ta làm con chim hót-Ta làm một cành hoa”. Ở phần đầu của bài thơ, tác giả đã phác hoạ hình ảnh mùa xuân bằng các chi tiết bông hoa và tiếng chim hót
- Cách cấu tứ lặp lại như vậy tạo ra sự đối ứng chặt chẽ. Những hình ảnh chọn lọc ấy được trở lại đã mang một ý nghĩa mới: niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót, bông hoa toả hương sắc cho đời. Cũng trong khoảng thời gian này Tố Hữu nhà thơ cùng quê xứ Huế và có ảnh hưởng rõ rệt đến thơ Thanh Hải đã viết trong bài “ Một khúc ca xuân” những suy ngẫm tương tự
Nếu là con chim, chiếc là
Thì con chim phải hót, chiếc là phải xanh
Lẽ nào vay mà không có trả
Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình?
Nét riêng trong những câu thơ của Thanh Hải là ở chỗ nó đề cập đến một vấn đề lớn của nhân sinh quan-vấn đề ý nghĩa của đời sống cá nhân trong mối quan hệ với cộng đồng-một cách tha thiết, nhỏ nhẹ như điều tâm niệm chân thành của nhà thơ, được thể hiện qua những hình tượng đơn sơ mà chứa đựng nhiều xúc cảm
Em có suy nghĩ gì về hình ảnh mùa xuân nho nhỏ? Khá
- sự sáng tạo đặc sắc nhất của Thanh Hải trong bài thơ là ở hình ảnh mùa xuân nho nhỏ. Hình ảnh ấy cùng với những hình ảnh cành hoa, con chim, nốt nhạc trầm sao xuyến,tất cả đều mang một vẻ đẹp bình dị, khiêm nhường của nhà thơ. Mỗi người phải mang đến cho cuộc đời chu ...  tác phẩm, nhân vật, tư tưởng hay những đổi thay trong số phận nhân vật (theo phạm vi vấn đề trong các bài đọc hiểu tác phẩm truyện ở SGK
II. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) (20’)
Giáo viên gọi học sinh đọc đề bài
Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “làng” của Kim Lân
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
Em hiểu để bài này như thế nào? TB
- Kiểu văn bản: nghị luận về nhân vật trong tác phẩm
- Nội dung: suy nghĩ về nhân vật
- giới hạn: ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân
Hãy tìm ý cho đề bài? bG
- Phẩm chất điển hình của nhân vật ông Hai, tình yêu làng gắn bó, hoà quyện với lòng yêu nước (nét mới trong đời sống tinh thần của người nông dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp)
- Cách biểu hiện của phẩm chất điển hình trên
+ Các tình huống bộc lộ tình yêu làng, yêu nước
+ Các chi tiết nghệ thuật (tâm trạng, lới nói cử chỉ, hành động) chứng tỏ tình yêu làng yêu nước
+ Ý nghĩa của tình cảm mới mẻ ấy của nhân vật
2. Lập dàn bài
Nêu ý chính của phần mở bài? TB
Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Khái quát đặc điểm của nhân vật ông Hai:
Nhân vật chính của tác phẩm, một trong những nhân vật thành công bậc nhất của văn học thời kì kháng chiến chống Pháp
Thân bài bao gồm các luận điểm luận cứ nào? G
- Thân bài: Triên khai các nhận định về tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai và nghệ thuật đặc sắc của nhà văn
- Tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai là tình cảm nổi bật xuyên xuốt toàn truyện 
+ Chi tiết đi tản cư nhớ làng
+ Theo dõi tin tức kháng chiến
+ Tâm trạng khi nghe tin đồn làng chợ Dầu theo Tây
+ Niềm vui khi tin đồn được cải chình
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Chọn tình huống tin đông thất thiệt để thể hiện nhân vật
+ Các chi tiết miêu tả nhân vật
+ Các hình thức trần thuật (đối thoại, độc thoại)
Nội dung của phần kết bài? TB
Kết bài:
Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật ông Hai và thành công của tác giả trong việc xây dựng nhân vật
Giáo viên nhấn mạnh
3. Viết bài
- Bài văn cần có những cảm nhận, đánh giá về đặc điểm nổi bật của nhân vật, về đặc sắc trong cách thể hiện của nhà văn, các luận điểm của bài văn phải được phân tích, chứng minh (nghĩa là trình bày có căn cứ) bằng những dẫn chứng cụ thể, sinh động, trong tác phẩm
Giới thiệu cho học sinh các cách mở bài như SGK
- Cho học sinh viết phần mở bài
- Gọi học sinh đọc-học sinh và giáo viên chữa
Khi viết phần thân bài cần lưu ý điều gì? G
- Nêu rõ các nhận xét, ý kiến của mình về tình yêu làng, lòng yêu nước của nhân vật ông Hai và cách thể hiện đặc sắc của Kim Lân
- Ở từng luận điểm cần có sự phân tích, chứng minh cụ thể, chính xác bằng những dẫn chứng trong tác phẩm (về tâm trạng, suy nghĩ) về lới n ói, cử chỉ, hành động, về thái độ của ông Hai đối với các nhân vật khác
- giữa các luận điểm, đoạn văn cần có sự liên kết, chuyển tiếp
Giáo viên dành thời gian cho học sinh viết bài
4. Đọc lại bài viết và sửa chữa
Gọi học sinh đọc-học sinh và giáo viên nhận xét
Các em đọc lại phần mở bài, thân bài, kết bài xem có phù hợp với vấn đề nghị luận, với dàn bài không, giữa các phần có sự liên kết hợp lí chưa. Sửa chữa bài viết cho hoàn chỉnh
Qua bài tập, em trình bày cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)? TB
- Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) có thể bàn về chủ đề, nhân vật, cốt truyện nghệ thuật của truyện
- Bài làm cần đảm bảo đầy đủ các phần của một bài nghị luận
Mở bài: giới thiệu tác phẩm (tuỳ theo yêu cầu cụ thể của đề bài) và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình)
Thân bài: nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm; có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực
Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
- trong quá trình triển khai cácluận điểm, luận cứ, cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của người viết về tác phẩm
- Giữa các phân, cac đoạn của bài văn cần có sự liên kết hợp lí, tự nhiên
gọi học sinh đọc ghi nhớ và nhắc các em học thuộc
III. Luyện tập (10’)
Lập dàn bài cho đề bài
Đề bài: Suy nghĩ của em về truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao
Viết phần mở bài của đề bài trên? Khá
- Truyện ngắn “ Lão Hạc” của Nam Cao đã để lại cho em những suy nghĩ sâu sắc về số phận của người nông dân trong xã hội cũ. Lão Hạc không chỉ là một người nông dân bị bần cùng hoá vì đói nghèo, tối tăm như bao nhiêu người nông dân khác, mà có lẽ lão còn là một kiểu “nạn nhân” của bổn phận làm cha. Đây chính là tấn bi kịch tinh thầnh đầy nước mặt của người nông dân nghèo, nhưng giàu lòng tự trọng và luôn tự vấn lương tâm mình một cách nghiêm khắc
c. Củng cố (1) 
d. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập (2’)
- Các em về nhà học thuộc ghi nhớ, làm tiếp bài tập
- Chuẩn bị bài: Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
- Chuẩn bị viết bài tập làm văn số 6 ở nhà
Ngày soạn: 
Ngày dạy: Dạy lớp: 9A
Ngày dạy: Dạy lớp: 9B 
Tiết 120. Tập làm văn
LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYÊN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
1. Mục tiêu : Giúp học sinh
a. Về kiến thức 
- Củng cố tri thức về yêu cầu, về cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) đã học ở các tiết trước
b. Về kĩ năng: Qua hoạt động luyện tập cụ thể mà nắm vững, thành thạo thêm kĩ năng tìm ý, lập ý, kĩ năng viết một bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
c. Về thái độ: Thêm yêu các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam.
2. Chuẩn bị của GV&HS.
 a. Chuẩn bị của GV 
- Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9
- Soạn giáo án
b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới
3. Tiến trình bài dạy
* Ổn đinh tổ chức
a. Kiểm tra bài cũ: (5’)
Câu hỏi kiểm tra miệng
Nêu dàn bài chung của bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Đáp án - biểu điểm
Dàn bài chung:
- Mở bài: giới thiệu tác phẩm (tuỳ theo yêu cầu cụ thể của đề bài) và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình
- Thân bài: nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm; có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực
- Kết bài: nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Giới thiệu (1’) Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) có thể bàn về chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện. Hôm nay chúng ta cùng nhau luyện tập kiểu văn bản này
b. Dạy nội dung bài mới
Đề bài: cảm nhận của em về đoạn trích truyện”chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng
1. Tìm hiểu đề, tìm ý (7’)
a. Tìm hiểu đề
gọi học sinh đọc đề bài
Em hiểu đề bài này như thế nào? TB
Kiểu văn bản: nghị luận về một đoạn trích tác phẩm truyện
Nội dung: Nhận xét đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích truyện
Giới hạn: văn bản “chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng
b. Tìm ý
Thái độ và tình cảm của bé Thu khi chưa nhận cha? Khá
- Không nhận ông Sáu là cha “nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùngcon bé ấy thật lạ quá, nó chớp mắtmặt nó bống tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên Má! Má!
- Tiếp túc xa lánh ông Sáu: trong bữa cơm đó anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén nó. Nó liền lấy đũa doi vào chén để đó rồi bất thần hất cái trứng cá ra, cơm văng tung toé cả mâm”
Thái độ và hành độnh của bé Thu trong buổi chia tay
Nhân vật ông Sáu
- Trong đợt nghỉ phép
- Sau đợt nghỉ phép
Nhận xét đánh giá
- Về nội dung
- Về nghê thuật
3. Lập dàn ý: (10’)
Nêu ý chính của phần mở bài? TB
Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê ở An Giang. Trong kháng chiến chống Pháp ông tham gia bộ đội, hoạt động ở chiến trường Nam Bộ. Tác phẩm của ông có nhiều thể loại, nổi tiếng với những truyện ngắn và tiểu thuyết
- Truyện ngắn “chiếc lược ngà” được viết 1966 khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ
- Truyện đã thành công trong việc miêu tả tâm lí nhân vật bé Thu. Đoạn trích đã thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh
Trình bày các luận điểm, luận cứ trong phần thân bài? G
Thân bài:
a. Nhân vật bé Thu:
- Thái độ và tình cảm của bé Thu trong hai ngày đầu: không nhận ông Sáu là ba: “nghe gọi con bé giật mình, tròng mắt. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Có bé thấy lạ quá nó chớp mặtmặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên Má! Má!
- Thái độ và tình cảm của bé Thu trong hai ngày đêm tiếp theo: Tiếp tục xa lánh ông Sáu: “trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng to vàng, để vào chén n ó. Nó liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng cá ra, cơm văng tung toé cả mâm”
- thái độ và hành động cảu bé Thu trong buổi chia tay: tình cha con cảm động: nhưng thật là lùng, đến lúc ấy tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kên thét lên Baaa ba!
b. Nhân vật ông sáu:
- Trong đợt nghỉ phép:
+ Đầu tiên là sự hụt hẫng, buồn khi thấy đứa con sợ hãi và bỏ chạy
+ Tiếp theo là kiên nhẫn cảm hoá, vỗ về để đứa con nhận cha
+ Đến phút chia tay có cảm giác bất lực và buồn
+ Khi đứa con thét lên tiếng “ba” thì hạnh phúc tột đỉnh
- Sau đợt nghỉ phép:
+ Say xưa, tỉ mẩn làm chiếc lược ngà trên có khắc dòng chữ “yêu nhớ tặng con Thu của ba”
- Trước khi trút hơi thở cuối cùng “hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được” trong trái tim của nhân vật ông Sáu
c. Nhận xét đánh giá:
Về nội dung: Tác giả đã xây dựng được một hình tình huống truyện độc đáo, chỉ có trong chiến tranh và nhờ có tình huống này mà tình cha con đã được nén chặt để sau đó bùng nổ thành một cảm xúc nhân văn sâu sắc cảm động. Nói cách khác, tác giả đã tô đậm và ngợi ca tình phụ tử như một lẽ sống mà vì nó, con người có thể bình thản hi sinh cho lí tưởng 
Về nghệ thuật:
Cốt truyện chặt chẽ, có những tình huống bất ngờ nhưng vì xảy ra trong hoàn cảnh thởi chiến nên vẫn đảm bảo tính hợp lí trong vận động của cuốc sông thực tế
- Người kể ở ngôi thứ nhất, vừa là nhân chứng vừa là người tham gia vào một số sự việc của câu chuyện; do đó người kể đã chủ động điểu chỉnh được nhịp điệu kể tạo ra sự hài hoà giữa các sự việc với các diễn biến về tâm trạng, các cung bậc về tình cảm của nhân vật
- Nhân vật sinh động, nhất là các biến thái tình cảm và hành động của nhân vật bé Thu
- Ngôn ngữ giản dị, mang đậm đà sắc Nam Bộ
Giáo viên cho học sinh trình bày phần kết bài
kết bài:
Nhận định, đánh giá chung của mình về đoạn trích “chiếc lược ngà”
Liên hệ bản thân:
4. Viết bài (15’)
- Học sinh viết phần mở bài, kết bài
- Gọi học sinh trình bày – giáo viên và học sinh nhận xét
5. Đọc lại bài và sửa (5’)
Học sinh trao đổi bài cho nhau để sửa lỗi
c. Củng cố (1)
d. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập (2’)
- Các em về nhà hoàn thiện phần luyện tập
- Chuẩn bị bài: sang thu.
Viết bài tập làm văn số 6 ở nhà
1. Mục tiêu : Giúp học sinh a. Về kiến thức b. Về kĩ năng c. Về thái độ
2. Chuẩn bị của GV&HS. a. Chuẩn bị của GV b. Chuẩn bị của HS
3. Tiến trình bài dạy

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_bai_22_tiet_116_den_120.doc