Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 26 - Tiết 131 đến 133

Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 26 - Tiết 131 đến 133

Tiết 131-132. Văn bản

TỔNG KẾT VĂN BẢN NHẬT DỤNG

1. Mục tiêu : Giúp học sinh a. Về kiến thức b. Về kĩ năng c. Về thái độ

2. Chuẩn bị của GV&HS.

a. Chuẩn bị của GV . Chuẩn bị của HS

3. Tiến trình bài dạy

- Trên cơ sở nhận thức tiêu chuẩn đầu tiên và chủ yếu của văn bản nhật dụng là tính cập nhật của nội dung, hệ thống hoá được chủ đề của các văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS

- Nắm được một số đặc điểm cần lưu ý trong cách thức tiếp cận văn bản nhật dụng

- Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9

- Soạn giáo án

Học sinh: học bài cũ và chuẩn bị bài mới

* Ổn định tổ chức

a. Kiểm tra bài cũ (3’)

- Tiết trước vừa kiểm tra 1 tiết nên giáo viên kiểm tra vở soạn văn

- Giáo viên nhận xét

b. Dạy nội dung bài mới

(1’) Từ lớp 6 đến lớp 9 các em đã được học nhiều văn bản nhật dụng. Để giúp các em hệ thống hoá để có kiến thức tổng hợp về loại văn bản này, hai tiết học cô trò chúng ta cùng ôn tập toàn bộ các văn bản nhật dụng đã học trong chương trình ngữ văn THCS

 

doc 8 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 664Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 26 - Tiết 131 đến 133", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 131-132. Văn bản
TỔNG KẾT VĂN BẢN NHẬT DỤNG
1. Mục tiêu : Giúp học sinh a. Về kiến thức b. Về kĩ năng c. Về thái độ
2. Chuẩn bị của GV&HS. 
a. Chuẩn bị của GV . Chuẩn bị của HS 
3. Tiến trình bài dạy
- Trên cơ sở nhận thức tiêu chuẩn đầu tiên và chủ yếu của văn bản nhật dụng là tính cập nhật của nội dung, hệ thống hoá được chủ đề của các văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS
- Nắm được một số đặc điểm cần lưu ý trong cách thức tiếp cận văn bản nhật dụng
- Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9
- Soạn giáo án
Học sinh: học bài cũ và chuẩn bị bài mới
* Ổn định tổ chức
a. Kiểm tra bài cũ (3’)
- Tiết trước vừa kiểm tra 1 tiết nên giáo viên kiểm tra vở soạn văn
- Giáo viên nhận xét
b. Dạy nội dung bài mới
(1’) Từ lớp 6 đến lớp 9 các em đã được học nhiều văn bản nhật dụng. Để giúp các em hệ thống hoá để có kiến thức tổng hợp về loại văn bản này, hai tiết học cô trò chúng ta cùng ôn tập toàn bộ các văn bản nhật dụng đã học trong chương trình ngữ văn THCS
Giáo viên ghi tên bài lên bảng
I. Lập bảng thống kê các văn bản nhật dụng đã học ở THCS
Lớp
Tên văn bản
Nội dung
6
8
9
1. Cầu Long Biên-chứng nhân lịch sử
2. Động Phong Nha
3. Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
4. Cổng trường mở ra
5. Mẹ tôi
6. cuộc chia tay của những con búp bê
7. Ca Huế trên sông Hương
8. thông tin về ngày trái đất năm 2000
9. Ôn dịch, thuốc lá
10. Bài toán dân số
11. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
12. Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
13. Phong cách Hồ Chí Minh
Giới thiệu và bảo vệ di tích lịch sử, danh làm thắng cảnh
Giới thiệu danh lam thắng cảnh
Quan hệ giữa thiên nhiên và con người
Giáo dục, nhà trường, gia đình và trẻ em
NT
NT
Văn hóa dân gian (ca nhạc cổ truyền)
Môi trường
Chống tệ nạn ma tuý thuốc lá
Dân số và tương lai nhân loại
Quyền sống con người
Chống chiến tranh, bảo vệ hoà bình
Hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc dân tộc
H
H
H
H
H
H
H
II. Giá trị văn học
Văn bản nhật dụng có phải là khái niệm thể loại không? TB
1. Khái niệm văn bản nhật dụng
- Khái niệm văn bản nhật dụng không là khái niệm thể loại, cũng không chỉ kiểu văn bản, nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung văn bản mà thôi
Những đặc điểm chủ yếu cần lưu ý của khái niệm này là gì? Khá
Có ba điểm cần làm rõ
Khái niệm tính cập nhật. Đó là điểm mấu chốt nói lên ý nghĩa của việc học văn bản nhật dụng: Tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên tắc giúp học sinh hoà nhập với xã hội
“Khái niệm văn bản nhật dụng không phải là khái niệm thể loại, cũng không chỉ kiểu văn bản” có ý nghĩa là vănbản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại, mọi kiểu văn bản
Tuy nhiên, đây không phải là những bài học của môn giáo dục công dân hay một hình thức của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Nó vẫn là một bộ phận của môn ngữ văn, văn bản được chọn lọc vẫn phải đáp ứng được yêu cầu bồi dưỡng kiến thức và rèn luyện kĩ năng của môn ngữ văn. Vì vậy hoàn toàn có thể tuyển chọn để dạy các văn bản nhật dụng có giá trị như một một tác phẩm văn học phù hợp với các thể loại văn học được dạy ở mỗi lớp. Do đặc trưng bô môn, việc dạy văn bản nhật dụng có thế mạnh riêng trong việc giúp học sinh thâm nhập thức tế cuộc sống
Em cho biết tính cập nhật của nội dung của các văn bản nhật dụng? G
- Cập nhật là gắn với cuộc sống bức thiết, hằng ngày, song tính bức thiết phải gắn với những vấn đề cơ bản của cộng đồng, các thường nhật phải gắn với những vấn đề lâu dài của sự phát triển lịch sử, xã hội
- Những đề tài, chủ đề của các văn bản nhật dụng đã đảm bào được các tiêu chuẩn ấy: đó là những vấn đề thường xuyên được báo, đài đề cập là nội dụng chủ yếu của nhiều nghị quyết, chỉ thị của Đảng và nhà nước, của nhiều thông báo, công bố của các tổ chức quốc tế
2. Giá trị nghệ thuật
Trình bày giá trị nghệ thuật của văn bản nhật dụng? Khá
- Nội dung của văn bản nhật dụng được thể hiện, trình bày dưới nhiều hình thức văn bản đa dạng (tác phẩm văn chương có ít nhiều hình ảnh hư cấu, thư, bút kí, hồi kí, thông báo, công bố, xã luận) bằng các phương thức biểu đạt khác nhau
- Một số văn bản đã có sự kết hợp khá nhuần nhuyễn giữa các phương thức biểu đạt như tự sự và miêu tả (cuộc chia tay của những con búp bê), thuyết minh và miêu tả (Động Phong Nha, ca Huế trên sông Hương) tự sự miêu tả và biểu cảm (cầu Long Biên-chứng nhân lịch sử), nghị luận và biểu cảm (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, đấu trang cho một thế giới hoà bình), thuyết minh, nghị luận và biểu cảm (ôn dịch, thuốc lá)
- Có một số văn bản mang tính chất hành chính sử dụng nhiều yếu tố nghị luận như “thông tin về ngày thế giới năm 2000, tuyên bố thếgiới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em)
- Bởi vậy, mặc dù “văn bản nhật dụng không phải là khái niệm thể loại, cũng không chỉ kiểu văn bản”, ta vẫn có thể xem một số “văn bản nhật dụng có giá trị như một tác phẩm văn học”, qua đó ta vẫn có thể vận dụng và củng cố những kiến thức và kĩ năng đã được học và rèn luyện ở các phần khác trong phân môn tập làm văn và tiến việt
3. Giá trị nội dung:
Các văn bản nhật dụng có những nội dung gì? G
- giới thiệu và bảo vệ di tích lịch sử, danh làm thắng cảnh
- Quan hệ giữa thiên nhiên và con người
- Giáo dục, nhà trường, gia đình và trẻ em
- Văn hoá dân gian (ca nhạc cổ truyền)
- Môi trường
- Chống tệ nạn ma tuý, thuốc lá
- Dân số và tương lai nhân loại
- Quyền sống con người
- Chống chiến tranh, bảo vệ hoà bình thế giới
- Hoà nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
III. Phương pháp học văn bản nhật dụng
Em cho biết phương pháp học văn bản nhật dụng? Khá
- Bản thân khái niệm “nhật dụng” đã bao hàm ý “phải vận dụng thực tiễn” Bởi vậy, học nó không phải chỉ để biết mà còn để làm. Việc làm đầu tiên là phải bày tỏ quan điểm, ý kiến riêng của mình về vấn đề được nêu ra và có đủ bản lĩnh, kiến thức, cách thức bảo vệ những quan điểm, ý kiến ấy
- Bên cạnh việc đọc các chú thích về nghĩa của từ, cần lưu ý đặc biệt đến loại chú thích về các sự kiện có liên quan đến vấn đề được đặt ra trong văn bản
- Phải tạo được thói quen liên hệ vấn đề được đặt ra với cuộc sống bản thân cũng như tình hình đời sống của cộng đồng, từ cộng đồng nhỏ, gấn gũi đến cộng đồng lớn
Hầu hết các vấn đề đặt ra trong văn bản nhật dụng đều có liên quan nhiều mặt với cuộc sống của địa phương. Bởi vậy, học văn bản nhật dụng “cũng là một cách giúp cho học sinh hoà nhập với địa bàn sinh hoạt của các em
- Không chỉ “liên hệ để liên hệ” mà về những vấn đề đã đặt ra, mỗi học sinh cần có kiến giải riêng, quan điểm riêng,và ở một số trường hợp cụ thể còn có thể đề xuất những kiến nghị và giải pháp (như về vấn đề thuốc lá, rác thải sinh hoạt)
- Và nội dunt mà văn bản nhật dụng đặt ra rất đa rạng nên cần và có thể vận dụng kiến thức cac môn học khác đề làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong văn bản nhật dụng và ngược lại
- Như đã trình bày ở trên, hình thức của văn bản nhật dụng rất đa rạng. Cân phải căn cứ vào những đặc điểm tình thức của văn bản và phương thức biểu đạt trong lúc phân tích nội dung
III. Kết luận:
Qua bài tổng kết ta cần ghi nhớ điều gì? TB
Tính cập nhật về nội dung là tiêu chuẩn hàng đầu của văn bản nhật dụng điều đó đòi hỏi lúc học văn bản nhật dụng nhất thiết phải liên hệ với thực tiễn cuộc sống
- Hình thức của văn bản nhật dụng rất đa dạng Cần căn cứ vào đăc điểm về hình thức, trước hết là hình thức văn bản cụ thể, thể loại và phương thức biểu đạt để phân tích tác phẩm
c. Củng cố (1) phương pháp học văn bản nhật dụng ntn?
d. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà
- Các em về nhà đọc lại và phân tích các văn bản nhật dụng
- Chuẩn bị bài: chương trình địa phương tiếng việt
Tiết 133
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG TIẾNG VIỆT
1. Mục tiêu : Giúp học sinh a. Về kiến thức b. Về kĩ năng c. Về thái độ
2. Chuẩn bị của GV&HS. 
a. Chuẩn bị của GV . Chuẩn bị của HS 
3. Tiến trình bài dạy
Giúp học sinh: nhận biết một số từ ngữ địa phương và quan hệ giữa các từ ngữ địa phương với từ toàn dân. Phân tích giá trị của việc sử dụng từ ngữ địa phương trong đời sống như nhận xét về cách sử dụng từ ngữ địa phương trong những văn bản phổ biến rộng rãi (như trong văn chương nghệ thuật)
- Giáo dục học sinh ý thức sử dụng từ ngữ địa phương một cách hợp lí, có hiệu quả 
- Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, sách hướng dẫn tự học ngữ văn,
- Soạn giáo án
Học sinh: học bài cũ và chuẩn bị bài mới theo câu hỏi trong SGK trang 97, 98, 99
* Ổn đinh tổ chức
- Kiểm tra sĩ số học sinh
a. Kiểm tra bài cũ (5’)
Câu hỏi kiểm tra
Để sử dụng được hàm ý đòi hỏi phải có điều kiện gì? Làm bài tập 2 (T92)?
Đáp án - biểu điểm
1đ - Để sử dụng hàm ý cần có hai điều kiện
2đ - Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói
2đ - Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý
5đ - Hàm ý của câu “Cơm sôi rồi nhão bầy giờ” là chắt dùm nước để cơm khỏi nhão. Em bé dùng hàm ý vì trước đó đã nói thẳng mà không có hiệu quả, vì vậy em bực mình. Thêm nữa, lần nói thứ hai này còn có yếu tố thời gian bức bách (tránh để lâu cơm sẽ bị nhão). Việc sử dụng hàm ý không thành công vì “anh Sáu vẫn ngồi im”, “anh Sáu tỏ ra không công tác (vờ như không nghe, không hiểu)
b. Dạy nội dung bài mới
Giới thiệu bài (1’) Trong các cộng đồng ngôn ngữ lớn và phân bố rộng về mặt địa lí thường có những lớp từ ngữ đặc thù cho từng vùng địa lí hoặc rộng hoặc hẹp, người ta gọi là từ ngữ địa phương. Từ ngữ địa phương có mặt tích cực mà cũng có mặt tiêu cực. Vậy ta cần có thái độ đối với việc sử dụng từ ngữ địa phương trong đời sống thế nào? Trong các tác phẩm văn chương nghệ thuật có dùng từ ngữ địa phương ta phân tích nhận xét ra sao cho thoả đáng? tiết học hôm nay cô sẽ giúp các em hiểu điều đó
1. Bài tập 1 (T97, 98)
Gọi học sinh đọc kĩ đoạn trích trong SGK (T97-98)
H: Tìm những từ ngữ địa phương trong đoạn trích và chuyển những từ ngữ địa phương sang từ ngữ toàn dân tương ứng? TB
Đoạn trích
Đoạn a
Đoạn b
Đoạn c
từ ngữ địa phương
- Thẹo
- Lặp bặp
- Ba
- ba
- má
- kêu
- đâm
- đũa bếp
- (nói) trổng
- Vô
- ba
- lụi cụi
- nắp
- nhắm
- giùm
- (nói) trổng
- đũa bếp
từ ngữ toàn dân
- sẹo
- lắp bắp
- bố, cha
- bố, cha
- mẹ
- gọi
- trở thành
- đũa cả
- (nói) trống không
- vào
- bố, cha
- lúi húi
- vung
- cho là
- giúp
- (nói) trống không
- đũa cả
2. Bài tập 2 (T98) (8’)
Đọc yêu cầu bài tập 2
H: Cho biết tù “kêu” ở câu nào là từ địa phương? từ kêu ở câu nào là từ toàn dân? TB
a. Kêu: từ toàn dân - đồng nghĩa với từ: la, hét, nói to
b. Kêu: từ địa phương -đông nghĩa với từ toàn dân: gọi
Hãy dùng cách diễn đạt khác nhau hoặc dùng từ đông nghĩa để làm rõ sự khác nhau đó? Khá
a. Nó nhìn dáo dác một lúc rồi nói to lên
b. con gọi rồi mà người ta không nghe
3. Bài tập 3 (T98) (8’)
H: Trong hai câu đố sau, từ nào là từ địa phương? những từ đó tương đương với những từ nào trong ngôn ngữ toàn dân? TB
- Trái : quả
- Kêu : gọi; trống hổng trống hoảng, trống huếch trống hoác
4. Bài tập 5 (T99) (12’)
H: Hãy bình luận về cách dùng từ ngữ địa phương ở bài tập 1? G
(H: có nên để cho nhân vật thu trong truyện “chiếc lược ngà” dùng từ ngữ toàn dân không? )
- Không nên để cho nhân vật Thu dùng từ ngữ toàn dân, vì bé Thu còn nhỏ chưa được tiếp xúc với người ngoài địa phương đó, nên bé chưa có ý thức phân biệt từ địa phương hay từ toàn dân
(H: Tại sao trong lời kể chuyện của tác giả cũng có những từ ngữ địa phương?)
- Trong lời kể của tác cũng dùng một số từ ngữ địa phương dễ hiểu để nêu sắc thái của vùng đất nơi việc được kể diễn ra và thể hiện tình cảm về địa phương
GV: Tuy nhiên tác giả có chủ định không dùng quá nhiều từ ngữ địa phương để khỏi gây khó hiểu cho người đọc không phải là người địa phương đó
III. Hướng dẫn học bài và làm bài (2’)
Xem lại tất cả các bài tập đã làm, làm tiếp bài tập còn lại
- Ôn lại lí thuyết về văn nghị luận để chuẩn bị viết bài tập làm văn số 7
Tiết 134-135
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7
NGHỊ LUÂN VĂN HỌC
1. Mục tiêu : Giúp học sinh a. Về kiến thức b. Về kĩ năng c. Về thái độ
2. Chuẩn bị của GV&HS. 
a. Chuẩn bị của GV . Chuẩn bị của HS 
3. Tiến trình bài dạy

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_bai_26_tiet_131_den_133.doc