Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 3 - Tiết 11 đến 10

Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 3 - Tiết 11 đến 10

Tiết 11, 12 Văn bản:

TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM

1. Mục tiêu: Giúp học sinh

a. Về kiến thức: Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em

b. Về kĩ năng; Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em

c. Về thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm đối với cá nhân, tập thể, xã hội đã quan tâm chăm sóc thế hệ trẻ thơ

2. Chuẩn bị của GV & HS

a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, thết kế bài giảng ngữ văn 9. Phân tích bình giảng ngữ văn 9, hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản ngữ văn 9 - Soạn giáo án

b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới theo câu hỏi trong SGK

 

doc 14 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 450Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 3 - Tiết 11 đến 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGỮ VĂN –BÀI 3
Kết quả cần đạt
- Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay và sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này
- Nắm được mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: phương châm hội thoại cần được vận dụng phù hợp với tình huống giao tiếp
- Làm tốt bài tập làm văn số 1, biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả để làm cho bài văn thuyết minh hấp dẫn sinh động
Ngày soạn:..
Ngày giảng: 9A:
 9B:.
Tiết 11, 12 Văn bản:
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
1. Mục tiêu: Giúp học sinh
a. Về kiến thức: Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em
b. Về kĩ năng; Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em
c. Về thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm đối với cá nhân, tập thể, xã hội đã quan tâm chăm sóc thế hệ trẻ thơ
2. Chuẩn bị của GV & HS
a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, thết kế bài giảng ngữ văn 9. Phân tích bình giảng ngữ văn 9, hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản ngữ văn 9 - Soạn giáo án
b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới theo câu hỏi trong SGK
3. Tiến trình bài dạy.
* Ổn đinh tổ chức; 9A:. 9B:..
a. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra 15 phút
 Trình bày nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân trong văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” của tác giả Mác-két
Đáp án - biểu điểm
- Ở phần cuối tác giả gửi tới người đọc một thông điệp: chúng ta đến đây để cố gắng chống lại việc đóđòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình cân bằng
- Bức thông điệp là tiếng nói của công luận thế giới chống chiến tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình trên trái đất của nhân dân thế giới
- Tác giả đề nghị tôi [] đề nghị mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm hoạ hạt nhân
- Đấu tranh cho hòa bình, ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể loài người.
bDạy nội dung bài mới :
(1’) Hai bài học trước các em đã được tìm hiểu hai văn bản nhật dụng với chủ đề: hội nhập với thế giới, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và chủ đề bảo vệ hoà bình chống chiến tranh. Tiết học này tìm hiểu một chủ đề nữa đó là quyền sống của con người hay cụ thể là quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
I/ Đọc và tìm hiểu chung (15’)
1/ Xuất xứ đoạn trích:
? Em hãy nêu xuất xứ của đoạn trích? TB
Nói thêm: Mấy chục năm cuối thế kỷ XX nền khoa học kỹ thuật của thế giới phát triển, kinh tế tăng trưởng, tính cộng đồng, hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới được củng cố, mở rộng. Đó là những điều kiện thuận lợi đối với nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Song bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn, nhiều vấn đề cấp bách đang đặt ra: sự phân hoá rõ rệt và mức sống giữa các nước, giữa người giàu và người nghèo trong một nước; tình trạng chiến tranh và bạo lực ở nhiều nơi trên thế giới, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bị tàn tật, bị bọc lột và thất học có nguy cơ ngày càng nhiều. Trước tình hình đó, cộng đồng quốc tế đã có nhiều hoạt động để bảo vệ chăm sóc trẻ em. Một trong những việc làm đó là hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em đã họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu Oóc ngày 30-9-1990. Hội nghị đã có lời tuyên bố về vấn đề trẻ em. Văn bản chúng ta tìm hiểu hôm nay được trích từ lời tuyên bố này.
- Văn bản được trích từ bản “tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em” họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu Oóc ngày 30-9-1990
? Đoạn trích thuộc kiểu văn bản gì? TB
- Văn bản: “Tuyên bố về sự sông, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” là một văn bản nhật dụng về chủ đề quyền sống của con người được viết theo phương thức nghị luận chính trị- xã hội
2. Đọc văn bản
Hướng dẫn cách đọc
- Văn bản được viết theo phương thức nhị luận, là bản tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em. cho nên toàn bài chúng ta đọc với giọng to, rõ ràng, rành mạch, ngắt, ngừng, nghỉ ở trước và sau câu: “Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn” phần :thách thức” đọc giọng xúc động, thương cảm. Phần “nhiệm vụ” giọng đọc dõng dạc, dứt khoát
Giáo viên và học sinh đọc hết bài
Giáo viên nhận xét cách đọc của học sinh
Giải thích nghĩa của: “công ước, giải trừ quân bị”? TB
- Công ước: điều ước do nhiều nước cùng kí kết để qui định các nguyên tắc, thể lệ cho từng vấn đề trong quan hệ quốc tế
- Giải trừ quân bị: giảm bớt hoặc hạn chế vũ khí và lực lượng vũ trang của các nước
? Văn bản này (gồm 17 mục) được bố cục thành mấy phần? giải thích giới hạn và nội dung từng phần? Khá
- Hai mục đầu khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới và kêu gọi khẩn thiết toàn nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này
- Từ mục 3 đến mục 7 là phần sự thách thức nêu lên những thực tế, những con số và cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt, về tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay
- Từ mục 8 đến mục 9 là phần cơ hội khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em
- Từ mục 10 đến mục 17 phần nhiệm vụ xác đinh những nhiệm vụ cụ thể mà mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làm và sự sống còn, phát triển của trẻ em, Những nhiệm vụ có tính cấp bách này được nên lên một cách hợp lý bởi dựa trên cơ sở tình trạng, điều kiện thực tế
Phân tích tính hợp lí, chặt chẽ của bố cục văn bản? Khá
- Bố cục của văn bản rất chặt chẽ, hợp lí. Lời kêu gọi mở đầu hướng về đối
 tượng trẻ em mà ra lời tuyên bố. Sự thách thức nói lên thực trạng tình trạng sống còn, đau khổ của trẻ em. Phần cơ hội chỉ ra hoàn cảnh xã hội, những thuận lợi. Phần nhiệm vụ và nội dung chính của bản tuyên bố
Nói thêm: Sau phần nhiệm vụ bản tuyên bố còn có phần “cam kết”, phần “những bước tiếp theo” khẳng định quyết tâm và nêu một chương trình các bước cụ thể cần phải làm
Như vậy bản thân các tiêu đề đã nói lên tính chặt chẽ, hợp lí của bố cục văn bản tuyên bố các phần có quan hệ lô gíc với nhau
Chúng ta đi phân tích văn bản theo bố cục đã chia
II. Phân tích:
1. Mở đầu (3’)
Gọi học sinh đọc mục 1, 2
? Nêu nội dung và ý nghĩa của từng mục? TB
- Mục một làm nhiệm vụ mở đầu, nêu vấn đề, giới thiệu mục đích và nhiệm vụ của hội nghị cấp cao thế giới: Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn
- Mục 2 Khái quát những đặc điểm, yêu cầu của trẻ em, khẳng định quyền được sống được phát triển trong hoà bình, hạnh phúc. Đó cũng chính là nguyên nhân và cũng là mục đích của vấn đề: làm thế nào để đạt được điều ấy!
Tóm lại hai mục này làm nhiệm vụ nêu vấn đề: gọn và rõ, có tính chất khẳng định
Học sinh đọc mục 3 có vai trò chuyển ý, giới hạn vấn đề
? Tìm những chi tiết phản ánh thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới? TB
- Chúng [] bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của nạn phân biệt chủng tộc, chế độ a-pác-thai
- Có những cháu trở thành người tị nạn sống tha lương chịu cảnh tàn tậtnạn nhân của sự lãng quên ruồng bỏ, đối sử tàn nhẫn và bóc lột
- Trẻ em phải chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèovô gia cư dịch bệnh, mù chữchịu tác động nặng nề của nợ nước ngoài
- Mỗi ngày có tới 40.000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật
? Giải thích chế độ “A-pác-thai”? TB
- Chế độ a-pác-thai: chế độ phân biệt chủng tộc cực đoan và tàn bạo tồn tại từ năm 1652 ở Nam Phi. Giới cầm quyền da trắng ở Nam Phi đã ban hành 70 đạo luật về phân biệt chủng tộc, theo đó người da đen và da màu phải sống, làm việc trong những khu riêng biệt hoàn toàn với người da trắng, bị tước hết mọi quyền công dân. Người da trắng chỉ chiếm 1/5 dân số nhưng lại nắm gần 9/10 đất trồng, 3/4 tổng thu nhập và toàn bộ hầm mỏ, xí nghiệp, ngân hàng. Ngày 7-6-1991, chính quyền Nam Phi buộc phải huỷ bỏ chính sách phân biệt chủng tộc
? Em có nhận xét gì về các chứng cứ tác giả đưa ra? Khá
- Bàn tuyên bố đã đưa ra được nhiều chứng cứ cụ thể, phong phú, xác thực và toàn diện
? Cách lập luận có gì đặc biệt? G
- Mục 3 có tác dụng chuyển ý chuyển đoạn, liên kết với mục 1, 2. Ở mục 1, 2 trẻ em lẽ ra phải làm được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển vậy mà thực tế cuộc sống thời thơ ấu của nhiểu trẻ em lại không được như vậy. Để chứng minh cho điều này tác giả đã minh hoạ nỗi khổ đau nhiều mặt của các em ở các lĩnh vực
- Mục 7 là kết luận cho phần “sự thách thức” nhận trách nhiệm phải đáp ứng những thách thức đã nêu trên thuộc về những nhà lãnh đạo chính trị của các nước-những nguyên thủ quốc gia
Cách lập luận trong phần “sự thách thức” là rất chặt chẽ, rất lo gíc có tính thuyết phục cao.
? Dựa vào các dẫn chứng ở mục 4, 5, 6 em hãy khái quát những nỗi bất hạnh mà trẻ em thế giới phải chịu đựng? G
- Trẻ em đang là:
Nạn nhân của chiến tranh và bạo lực
Nạn nhân của đói nghèo
Nạn nhân của suy dinh dưỡng và bệnh tật
? Theo em, những nỗi bất hạnh đó của trẻ em có thể được giải thoát bằng những cách nào? Khá
- Loại bỏ chiến tranh, bạo lực
Xoá bỏ đói nghèo
Tuyên bố cho rằng những nỗi bất hạnh của trẻ em là “những sự thách thức mà những nhà lãnh đạo chính trị phải đáp ứng”
2. Sự thách thức (11’)
? Em hiểu thế nào là sự thách thức đối với các nhà chính trị? Khá
- Thách thức là những khó khăn trước mắt cần phải ý thức để vượt qua
- Các nhà lãnh đạo chính trị là những người ở cương vị lãnh đạo các quốc gia
- Các nhà lãnh đạo của các nước tại liên hợp quốc đặt quyết tâm vượt qua những khó khăn trong sự nghiệp vì trẻ em
? Từ đó, em hiểu tổ chức liên hợp quốc đã có thái độ như thế nào trước những nỗi bất hạnh của trẻ em trên thế giới? Khá
- Nhận thức rõ thực trạng đau khổ trong cuộc sống của trẻ em trên thế giới
- Quyết tâm giúp các em vượt qua những nỗi bất hạnh này
? Nhận thức, tình cảm của em khi đọc phần “sự thách thức” như thế nào? G
- Tuy ngắn gọn nhưng phần “sự thách thức” của bản tuyên bố đã nêu lên khá đầy đủ, cụ thể tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ, cuộc sống khổ cực về nhiều mặt của trẻ em trên thế giới hiện nay
+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của người nước ngoài
- Chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp
- Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật
+ Căm ghét chiến tranh bạo lực
+ Cảm thông thương xót những bạn nhỏ phải chịu cảnh bất hạnh
* Phần sự thách thức nêu lên những thực tế những con số về cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt, về tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay
? Nước ta còn gặp những thách thức gì trong việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em? Khá
- Kinh tế còn kém phát triển, tăng trưởng chậm
- Còn nhiều tệ nạn xã hội: ma tuý, mại dâm
- Ý thức, trình độ dân chí ở những vùng xa xôi hẻo lánh chưa cao, Còn nhiều  ... phần phân tích
- Tham khảo các đề bài trong sách giáo khoa trang 42 để chuẩn bị viết bài tập làm văn số 1
- Chuẩn bị bài: Các phương châm hội thoại (tiếp theo).
Ngày soạn:..
Ngày giảng: 9A:
 9B:.
Tiết 13: Tiếng việt
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tiếp theo)
1. Mục tiêu: Giúp học sinh
a. Về kiến thức: Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp
b.Về kĩ năng: Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những qui định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp; vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ
c. Về thái độ: Giáo dục ý thức nói năng theo các phương châm hội thoại đã học
2. Chuẩn bị của GV & HS :
 a. Chuẩn bị của GV - nghiên cứu SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9
 - Soạn giáo án
b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới
3. Tiến trình bài dạy.
* Ổn định tổ chức: 9A:. 9B:
a. Kiểm tra bài cũ: (5’)
Câu hỏi kiểm tra bài cũ
- Câu tục ngữ sau tuân thủ theo phương châm hội thoại nào? Qua đó em rút ra bài học gì khi giao tiếp?
Lời chào cao hơn mâm cỗ
Đáp án - biểu điểm
(7đ) – Câu tục ngữ này đã khẳng đinh vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn, Câu tục ngữ tuân thủ phương châm lịch sự
(3đ)- Bài học rút ra: Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác, đó là phương châm lịch sự
a. Dạy nội dung bài mới
(1’) Các em đều biết giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp có mối quan hệ chặt chẽ. Thực tế các phương châm hội thoại không phải là những qui định bắt buộc. Vì lí do khác nhau có khi các phương châm hội thoại không được tuân thủ. Vậy phải hiểu những vấn đề đó như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.
I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp:
1. VD
Gọi học sinh đọc câu chuyện
Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? vì sao
- Câu hỏi “Bác làm việc vất vả lắm phải không” của nhân vật chàng rể nếu được nói ra trong tình huống giao tiếp khác (người đốn cây vừa đốn xong cành cây trên cao, đã xuống đất và đang ngồi nghỉ, có thể được coi là lịch sự, thể hiện sự quan tâm đến người khác. Nhưng trong tình huống này, người được hỏi bị chàng ngố gọi xuống từ trên cây cao lúc mà người đó đang tập trung làm việc. Rõ ràng chàng ngốc đã làm một việc quấy rối, gây phiền hà cho người khác.
- Chàng rể không tuân thủ đúng phương châm lịch sự, đã làm một việc quấy rối, gây phiền hà cho người khác
? Tìm những tình huống mà lời hỏi thăm kiểu như trên được dùng một cách thích hợp, bảo đảm tuân thủ phương châm lịch sự? Khá
- Khi đến chơi một nhà nào đó nếu có người đang ngủ thì không thể gọi người ta dậy để chào được
- Cô giáo ở lớp bên cạnh đang giảng bài say sưa ta không thể đến trước cửa lớp khoanh tay cúi chào cô được
Phân tích sự khác nhau của tình huống trong truyện “chào hỏi” và tình huống các em vừa nêu? Khá
Sự khác nhau thể hiện qua những yếu tố thuộc về ngữ cảnh, tình huống giao tiếp như lời hỏi thăm được nói với ai, nói khi nào, nói ở đâu, nói nhằm mục đích gì. Chính những yếu tố đó ảnh hưởng đến giá trị giao tiếp của lời nói nói chung, đến việc tuân thủ phương châm hội thoại nói riêng. Cùng là câu thể hiện sự quan tâm nhưng trong tình huống “chào hỏi” thì lại không lịch sự. Ở hai tình huống đưa ra không chào hỏi lại là tuân thủ phương châm lịch sự
? Có thể rút ra được bài học gì về giao tiếp? TB
2. Bài học:
Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp (nói với ai? nói khi nào? nói ở đâu? nói để làm gì?)
Như vậy, để giao tiếp thành công, người nói không chỉ cần nắm vững các phương châm hội thoại mà còn phải xác đinh rõ những đặc điểm của tình huống giao tiếp: phải biết rõ đang nói với ai nói khi nào, nói ở đâu và nói nhằm mục đích gì
II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
1. Ví dụ
? Điểm lại những ví dụ đã được phân tích khi học về các phương châm hội thoại? TB
1. An: - Cậu có biết bơi không?
 Ba: - Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.
 An: - Cậu học bơi ở đâu vậy?
 Ba: - Dĩ nhiên là ở nước chứ ở đâu.
2. Lợn cưới áo mới.
3. Quả bí khổng lồ.
4. Ông nói gà, bà nói vịt.
5. Dây cà ra dây muống.
6. Lúng búng như ngậm hột thị.
7. Người ăn xin.
* ví dụ 1
- Tình huống 1 đến 6 phương châm hội thoại không được tuân thủ
-Tình huống 7 phương châm hội thoại được tuân thủ
Xác định trong những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ? Khá
- Ngoài tình huống trong phần học về phương châm lịch sự, tất cả các tình huống còn lại đều không tuân thủ phương châm hội thoại
Gọi học sinh đọc ví dụ
Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn hay không? Khá
- Câu trả lời của Ba không đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như mong muốn
Có phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ? TB
- Phương châm về lượng (không cung cấp lượng tin đúng như An muốn)
- Phương châm về lượng không được tuân thủ (không cung cấp lượng thông tin đúng như An mong muốn
? Vì sao người nói không tuân thủ phương châm về lượng? Khá
- Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo vào năm nào. Để tuân thủ phương châm về chất (không nói điều mà mình không có bằng chứng xác thực) người nói phải trả lời một cách chung chung: “Đầu khoảng đầu thế kỉ XX”
- Vì người nói không biết chính sác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo vào năm nào
? Em có thể tìm một tình huống tương tự như trên (không tuân thủ phương châm về lượng) ?
Ví dụ: 
 - Bạn có biết nhà cô giáo chủ nhiệm ở đâu không
 - Ở hướng Hồ Hoàn Kiếm
? Khi bác sĩ nói với một người mắc bệnh nan y về tình trạng sức khoẻ của một bệnh nhân đó thì phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ? Khá
- Bác sĩ có thể không nói sự thật về tình trạng sức khoẻ củ bệnh nhân, chẳng hạn thay vì nói thật căn bệnh đã đến giai đoạn nguy kịch, không thể chữa được nữa, bác sĩ có thể động viên là nếu cố gắng thì bệnh nhân có thể vượt qua được hiểm nghèo. Nghĩa là người nói không tuân thủ phương châm về chất vì đã nói điều mà mình không tin là đúng
? Vì sao bác sĩ phải làm như vậy? Khá
- Đó là việc làm nhân đạo và cần thiết về nhờ sự động viên đó mà bệnh nhân có thể lạc quan hơn, có nghị lực hơn để sống khoảng thời gian còn lại của cuộc đời. Như vậy, không phải sự “nói dối” nào cũng đáng chê chách hay không lên án.
* Ví dụ 3
- Người nói không tuân thủ phương châm về chất vì đã nói điều mà mình không tin là đúng. Nhưng đó là việc làm nhân đạo và cần thiết giúp bệnh nhân lạc quan hơn, có nghị lực để sống
? Hãy tìm những tình huống giao tiếp khác mà phương châm về chất cũng không được tuân thủ? G
- Người chiến sĩ không may sa vào tay địch. Không thể vì tuân thủ phương châm về chất mà khia thật hết tất cả những gì mình biết về đồng đội, về bí mật của đơn vị
Nói chung, trong bất kỳ tình huống giao tiếp nào mà có một yêu cầu nào đó quan trọng hơn, cao hơn yêu cầu tuân thủ phương châm hội thoại có thể không được tuân thủ
? Khi nói “tiền bạc chỉ là tiền bạc: thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng hay không? G
- Nếu xét về nghĩa tường minh thì câu này không tuân thủ phương châm về lượng, bởi vì nó dường như không cho người nghe thêm một thông tin nào. Nhưng xét về hàm ý thì câu này có nội dung của nó, nghĩa là vẫn đảm bảo tuân thủ phương châm về lượng
? Phải hiểu ý nghĩa của câu này như thế nào? Khá
- Tiền bạc chỉ là phương tiện để sống, chứ không phải là mục đích cuối cùng của con người. Câu này có ý răn dạy người ta không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng hơn, thiên liêng hơn trong cuộc sống
2. Bài học:
SGK-T 37
? Qua ví dụ, em cho biết việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân nào? TB
Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp
 Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại, hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn
Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
III. Luyên tập: (13’)
1. Bài tập 1: (SGK T 38)
Gọi học sinh đọc mẩu chuyện
? Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Khá
- Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức
? Phân tích để (thấy rõ) làm rõ sự vi phạm ấy? Khá
- Một đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được “tuyển tập truyện ngắn Nam Cao” để nhờ đó mà tìm hiểu quả bóng. Cách nói của ông bố đối với cậu bé là không rõ. Cần lưu ý là đối với người khác thì có thể đó là một câu nói thông tin rất rõ ràng
2. Bài tập 2: (SGK T 38)
Gọi học sinh đọc đoạn trích
? Thái độ và lời nói của Chân, tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm nào trong giao tiếp? Khá
Thái độ của các vị khách (Chân, Tay, Tai, Mắt) là bất hoà với chủ nhà (lào Miệng). Lời nói của chân và tay không tuân thủ phương châm lịch sự
? Việc không tuân thủ không phương châm ấy có lí do chính đáng không? Vì sao? Khá
- Việc không tuân thủ đó là không thích hợp với tình huống giao tiếp. Theo nghi thức giao tiếp, thông thường đến nhà ai, trước hết ta phải chào hỏi chủ nhà, sau đó mới đề cập đến chuyện khác. Trong tình huống này, các vị khách không chào hỏi gì cả mà nói ngay với chủ nhà những lời lẽ giận dữ, nặng nề, trong khi như ta biết qúa rõ câu chuyện này, sự giận dữ và nói năng nặng nề như vậy là không có lí do chính đáng.
c. Củng cố - Luyện tập (1')
d. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà: (2’)
- Các em về nhà học bài, làm tiếp bài tập còn lại
- Hướng dẫn các em chuẩn bị bài: chuyện người con gái Nam Xương theo câu hỏi ở phần đọc - hiểu văn bản
- Tiết sau viết bài tập làm văn số 1: chú ý tham khảo các đề trong SGK trang 42
Ngày soạn:
Ngày viết: 9A
 :.9B
Tiết 14 – 15
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
 1. Mục tiêu : Giúp học sinh
a. Về kiến thức: Viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách cụ thể hợp lí và có hiệu quả.
b. Về kĩ năng: Rèn kĩ năng tạo lập văn bản
c. Về thái độ: Giáo dục tinh thần tự giác học tập.
 2. Nội dung đề : Giới thiệu về cây tre Việt Nam.
 3. Đáp án – biểu điểm:
 a/ Mở bài: 
Cây tre rất gần gũi với người Việt Nam. ( 0,5 )
Cây tre có nhiều công dụng thiết thực. ( 0,5 )
 b/ Thân bài:
Tre hầu như xuất hiện với bản làng thôn xóm trên khắp đất Việt. ( 2đ )
Tre không kén chọn đất đai, thời tiết ( giải thích, liệt kê ) thường sống thành hàng lũy ( kết hợp miêu tả ).
Đặc điểm và công dụng của cây trưởng thành: thân, rễ, lá, cành ( phân tích, liệt kê kết hợp miêu tả màu sắc, hình dáng, liên tưởng so sánh hoặc nhân hóa ) ( 2đ 0
Đặc điểm và công dụng của cây non từ mầm thành măng ( 1đ )
 c/ Kết bài :
Sự gắn bó của tre với đời sống con người Việt Nam. ( 1đ )
Cảm nghĩ của bản thân về cây tre. ( 1đ )
 .4. Đánh giá nhận xét:
* Giáo viên thu bài – Nhận xét giờ viết văn

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_bai_3_tiet_11_den_10.doc