Ngữ văn bài 7
Kết quả cần đạt
Qua đoạn trích “Mã Giám Sinh mua kiều”, thấy được thái độ căm ghét của tác giả đối với bản chất xấu xa của kể buôn người và tài năng nghệ thuật trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật phản diện.
Thấy được vai trò của yếu tố miêu tả hành động, sự việc cảnh vật và con người trong văn bản tự sự
Viết được bài văn tự sự kết hợp với miêu tả cảnh vật con người và sự việc
Tiết 31 - 32 Văn bản:
MÃ GIÁM SINH MUA KIỀU
1. Mục tiêu:
a. Về kiến thức: Thấy được tấm lòng nhân đạo của Nguyên Du ông khinh bỉ căm phẫn sâu sắc bọn buôn người, đau đớn xót xa trước thực trạng con người bị hạ thấp.
b. Về kĩ năng: Thấy được NT miêu tả nhân vật, khắc họa tính cách, diện mạo, cử chỉ.
Rèn kĩ năng đọc thơ lục bát.
c. Về thái độ: Biết trân trọng giá trị của con người và biết ghét cái xấu.
2. Chuẩn bị của GV&HS
a. Chuẩn bị của GV: Soạn G.A - Nghiên cứu tài liệu
b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ - Chuẩn bị bài mới.
3. Tiến trình lên lớp.
a. Kiểm tra bài cũ (5')
* Câu hỏi: Em hãy đọc thuộc lòng 6 câu thơ cuối tả cảnh chị em Thúy kiều du xuân trở về và nêu cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối?
Tà Tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn đan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh minh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
* Thiên nhiên vắng lặng êm đềm, tâm trạng con người bâng khuâng xao xuyến
Ngữ văn bài 7 Kết quả cần đạt Qua đoạn trích “Mã Giám Sinh mua kiều”, thấy được thái độ căm ghét của tác giả đối với bản chất xấu xa của kể buôn người và tài năng nghệ thuật trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật phản diện. Thấy được vai trò của yếu tố miêu tả hành động, sự việc cảnh vật và con người trong văn bản tự sự Viết được bài văn tự sự kết hợp với miêu tả cảnh vật con người và sự việc Tiết 31 - 32 Văn bản: MÃ GIÁM SINH MUA KIỀU 1. Mục tiêu: a. Về kiến thức: Thấy được tấm lòng nhân đạo của Nguyên Du ông khinh bỉ căm phẫn sâu sắc bọn buôn người, đau đớn xót xa trước thực trạng con người bị hạ thấp. b. Về kĩ năng: Thấy được NT miêu tả nhân vật, khắc họa tính cách, diện mạo, cử chỉ. Rèn kĩ năng đọc thơ lục bát. c. Về thái độ: Biết trân trọng giá trị của con người và biết ghét cái xấu. 2. Chuẩn bị của GV&HS a. Chuẩn bị của GV: Soạn G.A - Nghiên cứu tài liệu b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ - Chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình lên lớp. a. Kiểm tra bài cũ (5') * Câu hỏi: Em hãy đọc thuộc lòng 6 câu thơ cuối tả cảnh chị em Thúy kiều du xuân trở về và nêu cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối? Tà Tà bóng ngả về tây, Chị em thơ thẩn đan tay ra về. Bước dần theo ngọn tiểu khê, Lần xem phong cảnh có bề thanh minh. Nao nao dòng nước uốn quanh, Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang. * Thiên nhiên vắng lặng êm đềm, tâm trạng con người bâng khuâng xao xuyến b. Dạy nội dung bài mới. Tiết học trước chúng tã đã tìm hiểu đoảntích về chị em Thúy kiều, trong tiết học này chúng ta cùng tìm hiểukhúc daoj đầu của đoạn đời 15 năm chìm nổi của Thúy Kiều, đó là đoạn trích .. I. Đọc và tìm hiểu chung. 1. Vị trí đoạn trích GV: - Đoạn thơ thuộc phần “Gia biến và lưu lạc” trong kết cấu Truyện Kiều, mở đầu kiếp đoạn trường của người con gái họ Vương. Các em nghe T tóm tắt những sự việc chính dẫn đến cảnh Mã Giám Sinh mua Kiều: Gia đình Kiều bị tên bán tơ vu vạ, Vương ông và Vương Quan bị bắt giữ, bị đánh đập dã man, nhà cửa bị sai nha lục soát, vơ vét hết mọi của cải. Thuý Kiều quyết định bán mình để lấy tiền cứu cha và gia đình thoát khỏi tai hoạ. Được mụ mối mách bảo, Mã giám Sinh tìm đến mua Kiều. ? Nêu vị trí của đoạn trích? (Đoạn trích thuộc phần nào của tác phẩm)TB - Đoạn trích thuộc phần “gia biến và lưu lạc, gồm 26 câu (câu 623-648) GV. Để hiểu hoàn cảnh MGS mua Kiều ra sao chúng ta cùng chuyển sang phần đọc. 2. Đọc văn bản GV. Nêu yêu cầu đọc: Chú ý phân biệt giọng người kể chuyện, giọng MGS nói 2 lần với những ngữ điệu khác nhau. Đọc đúng vần, nhịp thơ lục bát. Chú ý ngắt giọng thể hiện nghệ thuật khắc hoạ hình ảnh nhân vật của Nguyễn Du qua ngôn ngữ miêu tả ngoại hình, qua hành vi cử chỉ của nhân vật. - Mày râu / nhẵn nhụi / áo quần / bảnh bao - Ghế trên / ngồi tót / sỗ sàng GV. đọc 1 lần - 2 HS đọc. GV: Nhận xét. Về phần chú thích từ khó, trong qua strình giảng T sẽ giải thích. ? Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạt nào là chủ yếu? - Miêu tả - Tự sự. ? Đoạn trích kể về việc gì? Có mấy nhân vật? nhân vật nào là nhân vật chính? - Tác giả kể về việc MGS đến mua Kiều - Có rất nhiều nhân vật như: Mụ mối, MGS, bọn tôi tớ, Thúy Kiều. - TK và MGS là hai nhân vật chính vì hai nhân vật này xuất hiện từ đầu đến cuối đoạn trích và ngay cả tên của đoạn trích cũng đã thể hiện được điều đó. GV. Chúng ta sẽ cùng phân tích 2 nhân vật này để thấy được nội dung cũng như tư tưởng mà tác giả gửi gắm trong đoạn trích. II. Phân tích văn bản. -> Nhân vật MGS đóng vai trò chủ động trong đoạn trích vậy chúng ta sẽ tìm hiểu nhân vật này 1. Nhân vật Mã Giám Sinh. GV. Các em chú ý từ đầu - > ghế trên ngồi tót sỗ sang" ? Nhân vật MGS được miêu tả qua những chi tiết nào? TB [] Đưa người viễn khách tìm vào vấn danh Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”, Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”. Quá niên trạc ngoại tứ tuần, Mày râu nhẵn nhụi/ áo quần bảnh bao. Trước thầy/ sau tớ/ lao xao, Nhà băng đưa mối rước vào lầu trang. Ghế trên/ ngồi tót/ sỗ sàng, ? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? - HS trả lời GV ghạch chân chi tiết: + Bút pháp nghệ thuật tả thực khắc hoạ tính cách nhân vật qua lời nói, dáng vẻ, cử chỉ. + Từ láy gợi cảm: nhẵn nhụi, bảnh bao, lao xao + Sử dụng từ ngữ: Tót, sỗ sàng ? Nguyễn Du tập trung miêu tả nhân vật MGS ở những phương diện nào? - Lai lịch, ngoại hình, hành động, lời nói. GV- Giới thiệu lai lịch nhân vât: viễn khách (khách ở xa đến)- vấn danh (Tục hôn nhân ngày xưa khi 2 họ ưng thuận thì nhà trai tiến hành nghi lễ cho đến khi cưới. Lễ vấn danh cũng là lễ ăn hỏi). Khách ở phương xa đến để hỏi vợ. Họ tên: MGS Quê quán: Huyện Lâm Thanh. Tuổi tác: Trạc ngoại tứ tuần. Bộ mặt: Mày râu nhẵn nhụi. Trang phục: Áo quần bảnh bao. Hành động: Ghế trên ngồi tót sỗ sang, ? Các em chú ý 2 câu thơ: Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”, / Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”. Em có nhận xét gì về cách nói năng của MGS khi được hỏi tên, tuổi, quê quán? HS: Cộc lốc, cụt lủn, thiếu lễ độ. GV: MGS được giới thiệu là học trò trường Quốc Tử Giám, là một người hay chữ ở kinh đô về đến hỏi Kiều làm vợ, xin vào được vấn danh. Vậy mà khi được hỏi thì lại trả lời khiến cho người nghe cũng phải ngờ ngợ. Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”, Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”. Chúng ta thấy tác giả đã sử dụng những câu không có chủ ngữ và ngắn ngủi. Bút pháp ấy đã miêu tả sự hoạt động của nhiều người, về hai phía, đúng theo phong cách nghệ thuật "Không tả người mà có người, không nói ai nói mà hiểu ai nói". Cách trả lời nhát ngừng, cột lốc để hé cho ta thấy MGS kém văn hóa, không phải người tao nhã. - Hai chữ "rằng" nối tiếp nhau biểu lộ 1 thái độ kiêu kì coi thiên hạ bắng nửa con mắt. - Khi được hỏi tên, MGS chỉ nói họ mình họ "Mã", còn cái tên thì chung chung có tính mập mờ đó là Giám Sinh mà Giám sinh chúng ta có thể hiểu là học trò trường Quốc Tử Giám hay cũng có thể hiểu là chức giám sinh người ta mua của triều đình. Ai biết anh chàng họ Mà này thuộc loại Giám Sinh nào? - Cái tên đã mập mờ, không rõ ràng, thế nhưng quê còn mập mờ hơn. Khi được hỏi về quê quán MGS nói rằng quê ở Lâm Thanh nhưng trên thực tế quê của MGS ở Lâm Truy. Ta thấy cái tên của MGS có lẽ không phải là tên thật mà quê quán cũng vậy. Bởi vì ngay từ đầu MGS được giới thiệu là người "Viễn khách" là khách ở phương xa đến thế nhưng lại nói "rằng: 'Huyện lâm Thanh cũng gần". Vừa giới thiệu là một viễn khách thì bây giờ là cũng gần, thế là “tiền hậu bất nhất”. Chỉ với 3 câu thơ thôi khiến chúng ta có cảm giác ngờ ngợ, mơ hồ về xuất thân, gốc gác của MGS. GV. Về ngoại hình MGS được giới thiệu: Quá niên trạc ngoại tứ tuần, Mày râu nhẵn nhụi/ áo quần bảnh bao. ? Em hãy phân tích biện pháp nghệ thuật mà Nguyễn Du sử dụng để thấy rõ diện mạo của MGS? Quá niên trạc ngoại tứ tuần, Mày râu nhẵn nhụi/ áo quần bảnh bao - Đối lâp tuổi tác và trang phục. - Từ láy hình ảnh "nhẵn nhụi" - "bảnh bao". GV. Ta có thể hình dung sau khi đã rõ lai lịch gia đình họ Vương tất yếu sẽ phải "xem tướng" "chàng rể" "mày ngang mũi dọc" ntn? Kết quả đạt được cũng mơ hồ không kém, bởi không thể biết được điều gì chính xác cụ thể: tuổi tác có vẻ già dặn "Quá niên trạc ngoại tứ tuần" ngoài 40 mà lại trưng diện như nai tơ: "Mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao". Ngôn ngữ miêu tả của Nguyễn Du đầy ẩn ý. Qua việc sử dụng từ ngữ ta cũng thấy được sự châm biếm sắc cạnh của nhà thơ. Tác giả sử dụng một câu thơ hoàn toàn là từ Hán Việt đi kèm với một câu thuần Việt với những từ láy "nhẵn nhụi", "bảnh bao", ta thấy từ láy "nhẵn nhụi" thường chỉ dung để chỉ đồ vật (chứ không biểu đạt được tính chất trang nhã lịch sự), chứng tỏ rằng đây là người nhiều tuổi nhưng cố tô vẽ cho trẻ. Nguyên Du đã châm biếm một cách kín đáo qua việc miêu tả và nhận xét. Râu cạo nhẵn nhụi thì đã đành, nhưng "mày" lẽ nào cúng cạo, cũng tỉa. Điều đó chứng tỏ MGS tỉa tót, trau chuốt một cách thái quá. Khiến ta có cảm giác MGS đang làm dáng, làm đỏm 1 cách kệch cỡm, khoe khoang 1 cách lộ liễu, không hợp với tuổi ngoài 40. Còn "bảnh bao" hàm ý chế giễu, mỉa mai Miêu tả ngoại hình anh chàng họ Mã nhưng lại không thể xác định được chính xác về dung mạo như Kim Trọng "Phong thư tài mạo tót vời", Từ Hải oai phong, lẫm liệt "Râu hùm hàm én mày ngài" được. Chính mối quan hệ, tuổi tác, diện mạo của MGS đều gây ấn tượng mù mờ, khó hiểu. GV. MGS đi hỏi vợ ngoài mụ mối ra còn có tôi tớ đi theo. ? Vậy em có suy nghĩ gì về mối quan hệ chủ tớ qua câu thơ "Trước thầy sau tớ lao xao"? - Mối quan hệ chủ không ra chủ tớ không ra tớ. GV. Nguyễn Du tả rất kĩ, rất tinh đến từng chi tiết. Ông sử dụng biện pháp nghệ thuật đảo trật tự từ. Ông không viết thầy đi trước, tớ đi sau mà đặt từ chỉ vị trí "trước" lên trên danh từ "thầy" "sau" lên trên DT "tớ" có dụng ý làm bật lên cái vẻ lộn xộn, láo nháo, thiếu đứng đắn, lịch sự ngoại giao cần thiết. Từ láy "lao xao" gợi lên cái dáng bộ thầy trò vừa đi vừa tiếng to, tiếng nhỏ không ngớt, chẳng buồn tôn trọng chủ nhà, tôn trọng ai. Quan hệ thầy - tớ khác hẳn với khi miêu tả Kim Trọng gặp Thúy kiều người đẹp có bao giời quên được hình ảnh văn nhân: "Đề huề lưng túi gió trăng Sau lưng theo một vài thằng con con" Kim Trọng là người lịch sự hào hoa, sau lưng vài chú tiểu đồng đáng yêu. GV. Các em chú ý vào câu thơ "Ghế trên ngồi tót sỗ sàng". * Tổ chức thảo luận (3') ? Em thấy MGS có cử chỉ ntn khi đến nhà Kiều "Ghế trên ngồi tót sỗ sàng"? - Cử chỉ bất nhã"Ghế trên ngồi tót sỗ sàng" GV - "Ghế trên" là ghế ở vị trí trang trọng, dành cho bậc cao niên, bậc huynh trưởng đáng kính. Nay MGS đi hỏi vợ, bậc con cái lại dành ghế trên thật chướng mắt. Tóm lại, kẻ đi mua, dù được ngụy trang bằng danh hiệu “giám sinh” nhưng bản chất vô học hèn hạ vẫn bọc lộ trọn vẹn qua cái "ngồi tót" và cái "sỗ sàng". Ngòi bút của Nguyễn Du thật tài tình, ông có tài lột tả cái "thần" của nhân vật chỉ bằng một từ, từ "tót" trong "ngồi tót" là một cử chỉ rất nhanh, vội vàng và khiếm nhã khiến Nguyễn Du hạ ngay một từ ngữ "sỗ sang". Nhưng từ này không phải là tiếng nói trực diện của tác giả. Một cử chỉ không phù hợp với địa vị người đi hỏi vợ và không đúng với phẩm cách của một Giám sinh. ? Như vậy, qua lai lịch, diện mạo, nói năng, cử chỉ, thái độ em có thể hình dung như thế nào về nhân vật Mã Giám Sinh? - Đoạn thơ mở đầu giới thiệu về lai lịch, quê quán, tính danh, ngoại hình của một nhân vật khá xa lạ, mới mẻ với tinh thần 'trọng sĩ khinh thương" của xã hội xưa kia và gia đình viên ngoại. Tuy chỉ là phác họa vài nét và chủ yếu là những biểu hiện bên ngoài những Nguyễn Du đã đem đến cho người đọc một cảm giác băn khoăn khó hiểu về một con người già rồi mà cố làm ra trẻ, tề chỉnh trang trọng có học mà như vô học. - Mã Giám Sinh là một kẻ lố lăng, vô học. GV. Nhân vật MGS còn được lột tả ntn nữa dưới ngòi bút của Nguyễn Du và nhân vật Thúy Kiều được khắc họa ra sao trong đoạn trích này, tiết sau các em sẽ được tìm hiểu tiếp. ? Trong cuộc mua bán, tác giả đã miêu tả Mã Giám Sinh như thế nào? TB - Đắn đo cân sắc cân tài, Ép cung cầm nguyệt thủ bài quạt thơ. - Cò kè bớt một thêm hai, giờ lâu ngã giá vàng ngoài bốn trăm. ? Phân tích để thấy rõ bản chất, tính cách của Mã Giám sinh? G - Về bản chấn, Mã Giám Sinh là điển hình củ bản chất con buôn lưu manh với đặc tính giả dối, bất nhân và vì tiền + Giả dối từ lai lịch xuất thân mù mờ, giới thiệu là khách phương xa (viễn khách) mà lại xưng quê “cũng gần”. Đến tướng mạo, tính danh cũng giả dối, tuổi tác đã nhiều nhưng lại cố tô vẽ cho trẻ, ra vẻ thư sinh phong lưu, lịch sự mà mà “trước thầy sau tớ xôn xao” rất nhốn nhào, ô hợp + Bản chất bấnt nhâ, vì tiền của Mã Giám Sinh bộc lộ qua cảnh mua bán Thuý Kiều. Bất nhân trong hành động, trong thái độ đối xử với Kiều như một đồ vật đem bán, cân đong, đo đếm và nhan sắc và tài hoa: “Đắn đo cân sắc, cân tài”. Bất nhân trong tâm lí lạnh lùng, vô cảm trước gia cảnh của Kiều và tâm lí mãn nguyện, hợm hĩnh. Bản chất vì tiền trong hành độn mặc cả keo kiệt, đê tiện ? Em kết luận về nhân vật Mã Giám Sinh là người như thế nào? Khá - Mã giám sinh hiện lên qua ngôn ngữ miêu tả trực diện của tác giả. Hình ảnh nhân vật phản diện được miêu tả bằng nét bút hiện thực, hàon chỉnh cả về diện mạo và tính cách. Nhân vật Mã giám Sinh được khắc hoạ thật cụ thể, sinh động độngt hợi lại mang ý nghĩa khái quát về một loại người giả dối, vô học, bất nhân 2. Nhân vật Thuý Kiều ? Trong đoạn trích thuý Kiều được miêu tả qua những câu thơ nào? TB Nỗi mình thêm tức nỗi nhà, Thềm hao một bước lệ hoa mấy hàng! Ngại ngùng dợn gió e sương, Ngừng hoa boang thẹn trông gương mặt dày. Mối càng vén tóc bắt tay, Nét một như cúc điện gầy như mai. ? Cảm nhận của em về hình ảnh Thuý Kiều? G - Thuý Kiều tội nghiệp vì nàng là một món hàng đem bán và càng tội nghiệp hơn khi nàng ý thức được nhân phẩm. Là một món hàng, Kiều buồn rầu tủi hổ, sượng sùng trong bước đi “ngại ngùng” ê chề trong cảm giác “thẹn”, trước hoa và “mặt dày” trước gương. Là một người ý thức được nhân phẩm, Kiều đau uất trước cảnh đời ngang trái, đau khi ngĩ tới “nỗi mình” tình duyên dang dở, uất bởi “nỗi nhà” bị vu oan giá hoạ. Bao trùm tâm trạng Kiều là sự đau đớn, tái tê: “thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng” 3. Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du ? Em cho biết tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du qua đoạn trích? Khá - Tác giả tỏ thái độ khinh bỉ và căm phẫn sâu sắc bọn buôn người bất nhân, tàn bạo, đồng thời tố cáo thế lực đồng tiền chà đạp lên con người - Nguyễn Du còn thể hiện niềm cảm thương sâu sắc trước thực trạng con người bị hạ thấp, bị chà đạp. Nhà thơ như hoá thân vào nhân vật để nói lên nỗi đau đớn, tủi hổ của Thuý Kiều III. Tổng kết ghi nhớ ? Em khái quát nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ? TB - Nghệ thuật: Bằng việc miêu tả ngoại hình, cử chỉ và ngôn ngữ đối thoại để khắc hoạ tính cách nhân vật Nội dung. Tác giả đã bóc trần bản chất xấu xa, đê tiện của Mã Giám Sinh, qua đó lên án những thế lực tàn bạo chà đạp lên sắc tài và nhân phẩm của người phụ nữ Ngày soạn: . Ngày dạy: Dạy lớp: 9A Tiết 33. Tập làm văn MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 1. Mục tiêu: Giúp học sinh a. về kiến thức: Thấy được vai trò của yếu tố miêu tả hành động, sự việc cảnh vật và con người trong văn bản tự sự b. Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng vận dụng các phương thức biểu đạt trong một văn bản c. về thái độ: Giáo dục lòng tự hào về truyền thống đánh giặc cứu nước thông qua đoạn trích: Hoàng Lê Nhất Thống Chí 2. Chuẩn bị của GV&HS: a. Chuẩn bị của GV: - Nghiên cứu tài liều: SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9, để học tốt ngữ văn 9 - Soạn giáo án b. Chuẩn bị của HS: Học bài, chuẩn bị theo câu hỏi trong SGK 3. Tiến trình bài dạy * Ổn định tổ chức: 9A:... a. Kiểm tra bài cũ: (2’) - Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài của 4 em học sinh sau đó nhận xét b. Dạy nội dung bài mới: (1’) Các em đều biết một văn bản tự sự hay sinh động và hấp dẫn không thể thiếu yếu tố miêu tả. Chính miêu tả là cho nhân vật và sự việc hiện lên cụ thể, gây ấn tượng mạnh đối với người đọc, người nghe. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu: miêu tả trong văn bản tự sự I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự (25’) 1. bài tập Gọi học sinh đọc đoạn trích ? Đoạn trích kể về trận đánh nào? Khá - Đoạn trích kể về việc vua Quan Trung chỉ huy tướng sẽ đánh chiếm đồn Ngọc Hồi và mờ sáng ngày mồng 5 tết ? Trong trận đánh đó, nhân vật vua Quang Trung làm gì? xuất hiện như thế nào? G - Vua Quang Trung cho ghép ván lại, cứ mười người khiêng một bức, tồi tiến sát đến đồn Ngọc Hồi - Quân Thanh bắng ra, không trúng người nào “sau đó phun khói lửa - Quân của vua Quang Trung khiêng ván nhất tề xông lên mà đánh - Quân Thanh chống đỡ không nổi, tướng nhà Thanh là Sân Nghi Đống thắt cổ chết, Quân Thanh đại bại ? Chỉ ra các chi tiết miêu tả trong đoạn trích? G - Sáu chục tấm ván, cứ ghép liền ba tấm làm một, bên ngoài lấy rơm rấp nước phủ kín - Cứ mười người khênh một bức, lưng giắt dao ngắng, bên ngoài hai mươi người khác đều cầm binh khí theo sau, dàn thành trânh chữ nhất - Quân Thanh nổ súng bắn rahói toả mù trời, cách gang tấc không thấy gì - Đội khiêng ván vừa che vưa xông thẳng lên trước - Quân thanh chống không nôi bỏ chạy toán loạn. giày xéo lên nhau mà chếtthây nằm đầy đồng, máy chảy thành suối ? Các chi tiết miêu tả trên nhằm thể hiện những đối tượng nào? Khá - Các chi tiết miêu tả trên nhằm thể hiện đối tượng Quang Trung, quân Thanh, đội quân khiêng ván - Kể lại nội dung đoạn trích trên, có bạn nêu ra các sự việc như trong SGK, cô mời một bạn đọc lại 4 sự việc ? Theo em các sự việc chính bạn nêu lên đã đầy đủ chưa? Khá - Các sự việc chính bạn nêu đã đầy đủ ? Em hãy nối các sự việc ấy thành một đoạn văn - Học sinh nối và đọc ? Nếu chỉ kể lại sự việc diễn ra như thế nào thì câu chuyện có sinh động không? Tại sao? Khá - Nếu chỉ kể lại sự việc diễn ra như thế thì câu truyện không sinh động, vì chỉ đơn giản kể lại các sự việc, chứ chưa trả lời được câu hỏi việc đó diễn ra như thế nào ? So sánh các sự viêvj chính mà bạn đã nêu với đoạn trích để có thể rút ra nhận xét: nhờ những yếu tố nào mà trận đánh được tái hiện lại một cách sinh động? G - Nhớ có miêu tả bằng các chi tiết mới thấy được sự việc diễn ra như thế nào ? Yếu tố miểu tả có vai trò như thế nào đối với văn bản tự sứ? Khá 2. Bài học - Trong văn bản tự sự, sự miêu tả cụ thể, chi tiết về cảnh vật, nhân vật và sự việc có tác dụng làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, gợi cảm sinh động Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ và nhắc các em học thuộc II. Luyện tập (15’) 1. Bài tập 1 (SGK T92) Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập 1 ? Tìm những yếu tố tả người và tả cảnh trong hai đoạn trích: “chị em Thuý Kiều” và “cảnh ngày xuân” vừa học? Khá Nguyễn Du tả Thuý Vân - Tả gương mặt: Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang - Tả nụ cười và giọng nói: Hoa cười ngọc thốt đoan trang - Tả tóc: mây thua nước tóc - Tả làn da: tuyết nhường màu da Nguyễn Du tả Thuý Kiều - Tả mắt và lông mày: Làn thu thuỷ nét xuân sơn - Tả nhan sắc nói chung: hoa ghen đua thắm liễu hợn kém xanh-Một hai nghiêng nước nghiêng thành - Tả tài: cung thương lầu bậc ngũ âm-Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương Nguyễn Du tả cảnh mùa xuân - Buổi sáng: cor non xanh tận chân trời-Cành lê trắng điểm một vài bông hoa - Buổi chiều: Tà tà bóng ngả về tây;nao nao dòng nước uốn quanh-Dịp cầu nho nhỏ cuói ghềnh bắc ngang 2. Bài tập 3 (T92) Nguyễn Du tả cảnh lễ hội - Gần xa nô nức yến anh; dập dìu tải tử giai nhâ-ngựa xe như nước áo quần như nêm-ngổn ngang gò đống kéo lên-thoi vàng có sắc tro tiền giấy bay Gọi học sinh đọc bài tập 3 Nêu yêu cầu: Dựa vào nội dung bài tập 1 vừa làm để trình bày yêu cầu bài tập 3 - Khi nói cần có lời thưa gửi, lời cảm ơn - Trình bày to, rõ ràng, chọn lọc từ ngữ câu văn cho phù hợp, chú ý các câu văn miêu tả -Gọi một số học sinh trình bày trước lớp - Cho học sinh khác nhận xét - Giáo viên tổng hợp ý kiến - sửa lỗi cho học sinh c. Củng cố(1) Yếu tố m. tả có vai trò như thế nào đối với văn bản tự sự d. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà (2’) - Các em về nhà học bài, làm bài tập 2, 3 - Hướng dẫn chuẩn bị bài: Trau dồi vốn từ Ngày soạn: Ngày KT: Dạy lớp: 9A Tiết 34, 35 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 – VĂN TỰ SỰ 1. Mục tiêu a. Về kiến thức: Giúp học sinh : Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp miêu tả cảnh vật, con người, hành động. b. Về kĩ năng: Rèn kỹ năng diễn đạt , trình bày. c. Về thái độ: Các em thêm yêu bộ môn văn. 2. Đề bài: Tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày hè, em về thăm lại trường cũ. Hãy viết thư cho một bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó. 3. Đáp án - Biểu điểm: A. Dàn bài: 1. Mở bài: (Phần đầu thư) - Địa điểm, ngày, tháng viết thư. - Lời xưng hô. - Lí do viết thư. 2. Thân bài: (Phần chính bức thư). */ Lời thăm hỏi sức khoẻ, tình hình công tác của bạn. */ Kể lại buổi thăm trường đầy xúc động. - Lí do trở lại thăm trường, thăm trường vào buổi nào, đi cùng với ai? Tâm trạng trên đường đến trường ntn? (kể kết hợp tả). - Đến trường gặp ai? Quang cảnh chung của trường ra sao? (kể kết hợp tả). - Ngôi trường có gì khác xưa? Những gì còn như xưa? (kể kết hợp tả). - Những gì gợi lại cho bản thân, kỉ niệm buồn vui của tuổi học trò. Trong giờ phút ấy bạn bè thầy cô hiện lên ntn? (kể kết hợp tả). - Tâm trạng khi chia tay mái trường, tự hứa với bản thân. 3. Kết bài: (Phần cuối bức thư). - Lời chúc tốt lành cho bạn. - Dặn dò nhắn gửi thêm, kí tên. B. Biểu điểm: 1. Mở bài: (2 điểm) - Hình thức: đúng thể loại, trình bày sạch đẹp, diễn đạt mạch lạc. (1đ) - Nội dung: Đảm bào như dàn bài: nêu được địa điểm, ngày, tháng viết thư, lời xưng hô, lí do viết thư (1đ) 2. Thân bài: (6 điểm) - Hình thức: Lời văn có cảm xúc, viết đúng chính tả, ngữ pháp, trình bày sạch đẹp (2đ) - Nội dung: Bài làm đúng kết cấu của 1 bức thư. Phần chính của thư: Tự sự kết hợp miêu tả sự việc mà đề yêu cầu, các phần rõ ràng (4đ) c. Kết bài: (2 điểm) - Hình thức: đảm bảo yêu cầu phần kết bài, có sự liên kết với các phần trên hợp lí, diễn đạt mạch lạc. (1đ) - Nội dung: Lời chúc tôt lành cho bạn. Dặn dò, nhắn gửi thêm, kí tên 1đ) 4. Nhận xét giờ kiểm tra.
Tài liệu đính kèm: