Tiết 3: Tiếng Việt
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I: Mục tiêu cần đạt:
Học sinh:
- Nắm được phương châm về lượng, phương châm về chất.
- Biết vận dụng các phương châm này trong giao tiếp.
- Rèn kỹ năng thực hành.
II: Chuẩn bị:
Giáo viên:
- Các đoạn hội thoại, truyện cười liên quan đến các phương châm.
- Phương tiện: Bảng phụ ghi các ví dụ.
Học sinh:
Bảng nhóm, bút dạ
III: Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định: 9c / (vắng )
2. Kiểm tra: Sự chuẩn bị sách vở, soạn bài mới.
3. Bài mới: Giới thiệu tầm quan trọng của phương châm hội thoại trong giao tiếp.
Tiết 3: Tiếng Việt Ngày giảng:14/08/2010 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI I: Mục tiêu cần đạt: Học sinh: - Nắm được phương châm về lượng, phương châm về chất. - Biết vận dụng các phương châm này trong giao tiếp. - Rèn kỹ năng thực hành. II: Chuẩn bị: Giáo viên: - Các đoạn hội thoại, truyện cười liên quan đến các phương châm. - Phương tiện: Bảng phụ ghi các ví dụ. Học sinh: Bảng nhóm, bút dạ III: Tiến trình lên lớp. 1. Ổn định: 9c / (vắng) 2. Kiểm tra: Sự chuẩn bị sách vở, soạn bài mới. 3. Bài mới: Giới thiệu tầm quan trọng của phương châm hội thoại trong giao tiếp. Gv Hs Gv Hs Gv Hs Gv Hs Gv Hs Gv Gv Hs Gv Gv Hs Gv Hs Gv Hs Gv Hs Gv Hs Gv Hs Gv Gv Hs Gv Hs Gv * Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu phương châm về lượng. - Giải thích cụm từ” phương châm”. + Đọc đoạn đối thoại (bảng phụ) trong mục I/sgk. -Theo em “bơi” có nghĩa là gì?. - Gợi ý: Bơi là di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể. - Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời đã mang đầy đủ nội dung mà An cần biết không? + Trả lời: Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. - Theo em điều An cần hỏi là gì?. + Là một địa điểm cụ thể. - Giảng, chốt lại: Nói mà không có nội dung là một hiện tượng không bình thường. - Cần rút ra bài học gì trong giao tiếp?. + Rút ra nhận xét: Cần nói đủ nội dung theo yêu cầu giao tiếp. - Gọi học sinh đọc ví dụ 2. - Vì sao truyện lại gây cười? + Tìm ra hai yếu tố tạo cười. - Lẽ ra anh “lợn cưới” và anh “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ hiểu điều cần hỏi và trả lời? - Từ câu truyện cười hãy rút ra nhận xét cần tuân thủ điều gì khi giao tiếp? ( Trong giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói) + Đọc ghi nhớ sgk. - Hệ thống hoá kiến thức. * Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu phương châm về chất. - Gọi HS đọc ví dụ (Sgk trang 9) - Ở ví dụ (a) truyện cười phê phán điều gì? Bài học cho bản thân? + Suy nghĩ trả lời. + Trong giao tiếp không nên nói những điều mình không tin là đúng sự thật. - Đưa ra tình huống. Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì ốm không? - Từ đó rút ra trong giao tiếp cần tránh điều gì? + Trong giao tiếp không nói những điều mình không có bằng chứng xác thực. - Khái quát hai nội dung: Việc phân tích hai ví dụ trên cho thấy hai yêu cầu trong giao tiếp khác nhau ở điểm nào? -> gọi học sinh đọc ghi nhớ Sgk. - Treo bảng phụ với bài tập sau: Hãy nhận xét sự tuân thủ phưong châm về lượng trong câu trả lời của bé Hồng (ở đoạn trích Trong lòng mẹ).Cho biết vì sao Hồng lại trả lời thừa? Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi: -Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ mày không? {...} Tôi cũng cười đáp lại cô tôi: -Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về. (Nguyên Hồng) (Hồng cần trả lời câu”Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về” để thuyết minh thêm cho câu “Cháu không muốn vào” vì em biết bà cô đang mỉa mai mình). * Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập. + Đọc thầm bài tập 1. - Tổ chức cho học sinh hướng vào hai phương châm về lượng và chất để nhận ra lỗi. + Thực hiện theo yêu cầu. - Lỗi ở phương châm nào? Từ nào vi phạm?. (Gia súc là vật nuôi trong nhà còn loại chim nào cũng có hai cánh). - Treo bảng phụ bài tập 2. + Xác định yêu cầu, điền từ cho sẵn vào chỗ trống. - Gọi 2 em lên bảng. + Lớp theo dõi, nhận xét, sửa chữa. + Đọc thầm và xác định yêu cầu bài tập 3. - Yếu tố gây cười? - Phân tích lôgic? Phương châm nào vi phạm?. Bài 5. - Phát hiện các thành ngữ không tuân thủ phương châm về chất? + Các nhóm thảo luận theo bàn để giải quyết thành ngữ. - Gọi một em bất kỳ trong nhóm đại diện trả lời. + Nhận xét, bổ sung. - Củng cố kiên thức bài học: 1. Các thành ngữ sau liên quan đến phương châm hội thoại nào? - Ăn ngay nói thật, Lắm mồm lắm miệng, Nói phải củ cải cũng nghe, Câm như hến. 2. Gv đọc cho học sinh nghe hai truyện cười: “Nhân đức”, “Hỏi thăm sư” có liên quan đến các phương châm hội thoại đã học. I. Phương châm về lượng. 1. Phân tích ví dụ. a. Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. - Điều An cần hỏi là địa điểm. -> Nói thiếu nội dung. => Không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. b. Truyện cười “lợn cưới áo mới”. -> Nói thừa nội dung. => Không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. 2. Ghi nhớ (sgk). II. Phương châm về chất. 1. Phân tích ví dụ. a. Truyện phê phán tính nói khoác. b. Không nên nói khi chưa chắc chắn. 2. Ghi nhớ (Sgk). * Bài tập nhanh: (Bảng phụ) III. Luyện tập. Bài 1: a. Sai phương châm về lượng: thừa từ (nuôi ở nhà)ø. b. Sai phương châm về lượng: thừa từ (có hai cánh). Bài 2. a. Nói có sách mách có chứng. b. Nói dối. c. Nói mò. d. Nói nhăng nói cuội. e. Nói trạng. Bài 3. Vi phạm phương châm về lượng (thừa câu hỏi cuối). Bài 5. Các thành ngữ không tuân thủ phương châm về chất. - Ăn đơm nói đặt: Vu khống, biạ chuyện. - Ăn ốc nói mò: Nói không có căn cứ. - Cãi chày cãi cối: Cố tranh cãi nhưng không có lý lẽ. - Khua môi múa mép: Nói ba hoa, khoác lác. - Hứa hươu hứa vượn: Hứa nhưng không thực hiện. 4. Củng cố: Thế nào là phương châm về lượng? Thế nào là phương châm về chất? 5. Hướng dẫn – dặn dò. - Nắm vững hai phương châm hội thoại đã học - Làm bài tập 4. Sgk/ trang 9, bài 6. Sbt/ trang 5. - Đọc hai đoạn đối thoại vi phạm phương châm về lượng. - Ôn tập văn thuyết minh lớp 8: + Thế nào là thuyết minh, đặc điểm của thuyết minh? các phương pháp thuyết minh? - Đọc văn bản “Hạ Long – Đá và Nước” tìm những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đó. Nêu vai trò của chúng đối với bài thuyết minh. ***************d & d ****************
Tài liệu đính kèm: