Giáo án Ngữ văn 9 chuẩn - Tuần 26

Giáo án Ngữ văn 9 chuẩn - Tuần 26

TUẦN 26

Giảng:

TIẾT 121: SANG THU

- Hữu Thỉnh -

A-MỤC TIÊU

 - Phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.

 - Rèn luyện thêm năng lực cảm thụ thơ ca.

B-CHUẨN BỊ:

- Giáo viên : Chân dung nhà thơ Hữu Thỉnh, tập thơ “ Từ chiến hào đến thành phố”.

- Học sinh : Soạn bài : Đọc và tìm hiểu bài thơ theo câu hỏi SGK

C-TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:

*Hoạt động 1 : Khởi động

1-Tổ chức:

 Sĩ số 9a:

2-Kiểm tra :

 -Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Viếng lăng Bác”, phân tích những hình

 ảnh : Hàng tre, mặt trời, vầng trăng, tràng hoa, trời xanh trong bài thơ.

 

doc 13 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 684Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 chuẩn - Tuần 26", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn:15/2/2011 Tuần 26
Giảng:
Tiết 121: Sang thu
- Hữu Thỉnh -
A-Mục tiêu 
	- Phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.
	- Rèn luyện thêm năng lực cảm thụ thơ ca.
B-Chuẩn bị:
- Giáo viên : Chân dung nhà thơ Hữu Thỉnh, tập thơ “ Từ chiến hào đến thành phố”.
- Học sinh : Soạn bài : Đọc và tìm hiểu bài thơ theo câu hỏi SGK
C-Tiến trình bài học:
*Hoạt động 1 : Khởi động
1-Tổ chức: 
 Sĩ số 9a:
2-Kiểm tra :
	-Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Viếng lăng Bác”, phân tích những hình 
 ảnh : Hàng tre, mặt trời, vầng trăng, tràng hoa, trời xanh trong bài thơ.
3-Bài mới: Giới thiệu bài :
*Hoạt động 2 :Đọc - Hiểu văn bản
I-Tiếp xúc văn bản:
GV : Hướng dẫn HS đọc : Yêu cầu đọc to, rõ, chính xác, giọng nhẹ nhàng, nhịp chậm, khoan thai, trầm lắng và thoáng suy tư
1-Đọc
? Giới thiệu những nét chính về tác giả (dựa vào chú thích * trong SGK)
2-Tìm hiểu chú thích 
*Tác giả, tác phẩm (SGK)
Chú ý các chú thích 1, 2 (SGK)
*Từ khó (SGK)
3.Thể thơ
5 chữ
? Xác định bố cục của văn bản, nêu ND của từng phần
(GV lưu ý: bài thơ gồm 3 khổ, các khổ tiếp 
4-Bố cục: 2 phần
-Phần1: Khổ thơ đầu: Cảm nhận không gian làng quê sang thu.
 nối nhau cùng thể hiện những quan sát và cảm nhận tinh tế của tác giả về thiên nhiên lúc vào mùa thu nên không nhất thiết phải tìm bố cục bài thơ một cách rành mạch.)
-Phần 2: Khổ thơ 2,3: Cảm nhận không gian đất trời sang thu
II-Phân tích văn bản:
- 1 HS đọc diễn cảm khổ thơ đầu
1-Khổ thơ đầu:Tín hiệu báo thu về
? Sự biến đổi của đất trời sang thu được tác giả cảm nhận bắt đầu từ những dấu hiệu nào .
 Bỗng nhận ra hương ổi
 Phả vào trong gió se
 Sương chùng chình qua ngõ
 Hình như thu đã về
- Những dấu hiệu thể hiện sự biến đổi của đất trời sang thu: “hương ổi”, “gió se”, “sương chùng chình”
? Em hiểu như thế nào về các dấu hiệu này? Tác giả nhận các dấu hiệu này bằng giác quan gì.
+“Hương ổi”: Sự cảm nhận bằng khứu giác mùi thơm của ổi lan toả trong không gian (cây ổi, quả ổi rất quen thuộc, gắn bó với người dân làng quê miền Bắc, đã đi vào các tác phẩm văn nghệ)
(GV diễn giảng : Phả vào : Toả vào, trộn lẫn, ở đây là hương ổi toả vào trong gió)
+”Gió se” cảm nhận bằng xúc giác, gió hơi lạnh
+“Sương chùng chình”: Cảm nhận bằng thị giác, sương bay cố ý chậm lại, bay nhẹ
? Các từ “Bỗng” “hình như” muốn diễn tả sự cảm nhận của tác giả như thế nào?
+“Bỗng” sự đột ngột, bất ngờ, có phần ngạc nhiên
+“Hình như” thành phần tình thái: thể hiện sự cảm nhận của tác giả có một chút chưa thật rõ ràng, chưa thật chắc chắn vì còn ngỡ ngàng, ngạc nhiên.
? Để thể hiện sự biến chuyển của đất trời sang thu, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào. Phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó.
-> Nghệ thuật: sử dụng từ láy, nhân hoá
=> Sự biến đổi của đất trời nơi làng quê khi mùa thu bắt đầu tới được cảm nhận bằng một tâm bồn nhạy cảm, gắn bó với cuộc sống nơi làng quê.
- Sự biến chuyển của đất trời sang thu còn được cảm nhận qua một số dấu hiệu khác nữa. Cụ thể như thế nào, chúng ta tiếp tục tìm hiểu 2 khổ thơ còn lại của văn bản.
- 1 HS đọc diễn cảm khổ thơ thứ 2
2-Hai khổ thơ cuối:
* Khổ thơ thứ 2: Quang cảnh đất trời ngả dần sang thu
 Sông được lúc dềnh dàng
 Chim bắt đầu vội vã
 Có đám mây mùa hạ
 Vắt nửa mình sang thu
? Đất trời sang thu được tác giả phát hiện qua những dấu hiệu nào.
? Tác giả đã sử dụng các BPNT đặc sắc nào để diễn tả sự biến đổi của đất trời sang thu? Phân tích T/d của các BPNT đó.
-> Nghệ thuật: Nhân hoá, từ láy , đối lập, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo.
 Sự cảm nhận tinh tế của tác giả trước cảnh đất trời đang ngả dần sang thu. 
-> “Sông: dềnh dàng” mùa thu sang nước sông bắt đầu cạn, chảy chậm lại.
+ “Chim: vội vã” Sang thu trời lạnh dần, chúng phải gấp gáp làm tổ tha mồi
+ “Đám mây: vắt nửa mình” ở đây là sự liên tưởng sáng tạo thú vị. Gợi hình ảnh đám mây mùa hạ còn sót lại, mỏng nhẹ, kéo dài trên bầu trời đã bắt đầu xanh trong của mùa thu)
Trời đất sang thu còn có sự biến đổi ntn nữa, chúng ta cùng tìm hiểu khổ thơ cuối của văn bản
- 1 HS đọc diễn cảm khổ thơ cuối
*Khổ thơ cuối: Những biến chuyển trong lòng cảnh vật. 
Vẫn còn bao nhiêu nắng
 Đã vơi dần cơn mưa
 Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi
? Thiên nhiên sang thu còn được gợi ra bằng những hình ảnh nào với đặc điểm gì ?
 - Những dấu hiệu biến đổi của của thiên nhiên
-> HS thảo luận , trình bày
+ Nắng: còn nhiều nhưng nhạt dần
HS khác bổ sung
+ Mưa: Đã ít hơn những cơn mưa rào ào ạt, bất ngờ
GV chốt lại
+ Sấm : Bớt dần những tiếng sấm nổ vang trời (vì thường gắn với những cơn mửa rào mùa hạ)
? Trình bày cảm nhận của em về 2 dòng thơ cuối bài ?
- Hai câu thơ cuối:
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng câyđứng tuổi
(GV gợi ý: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để diễn đạt sự suy ngẫm của mình)
? Nêu các biện pháp nghệ thuật độc đáo trong văn bản 
? Văn bản “Sang thu” thể hiện nội dung gì ?
 -2 HS đọc ghi nhớ
-> Nghệ thuật: tả thực, ẩn dụ
=> Lúc sang thu, bớt đi những tiếng sấm bất ngờ trên hàng cây lâu năm. Khi con người đã từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời
III. Tổng kết 
*Ghi nhớ (SGK-71
 *Hoạt động 3 : Củng cố, dặn dò
Đọc diễn cảm bài thơ
 Học thuộc và đọc diễn cảm bài thơ
 Phân tích bài thơ
 Soạn bài : “Nói với con”
Soạn:15/2/2011
Giảng:
Tiết 122 : Nói với con
 - Y Phương -
A-Mục tiêu 
	- Cảm nhận được tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, tình yêu quê hương sâu nặng cùng niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc mình qua lời thơ của Y Phương.
	- Bước đầu hiểu được cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh cụ thể, gợi cảm của thơ ca miền núi.
B-Chuẩn bị: 
- Giáo viên : Chân dung nhà thơ Y Phương
 - HS : Đọc, soạn bài theo câu hỏi trong SGK
C-Tiến trình bài học:
*Hoạt dộng 1 : Khởi động
1-Tổ chức 
 Sĩ số 9a
2-Kiểm tra :
	Câu hỏi : Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “ Sang thu”, phân tích sự biến chuyển của đất trời từ mùa hạ sang mùa thu trong một khổ thơ của văn bản (tự chọn).
	- Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của học sinh.
	3-Bài mới: Giới thiệu bài :
*Hoạt động 2 :Đọc - Hiểu văn bản
I-Tiếp xúc văn bản
- GV : Hướng dẫn HS đọc : to, rõ, chính xác, giọng ấm áp, yêu thương, ngọt ngào
1-Đọc
- GV đọc mẫu -> HS đọc
2- Tìm hiểu chú thích (SGK/73)
? Dựa vào chú thích * hãy giới thiệu những nét chính về tác giả
*Tác giả, tác phẩm
*Từ khó
3- Bố cục
? Tìm bố cục của văn bản, nêu nội dung chính của từng phần ?
2 phần: (1): Từ đầu -> “đẹp nhất trên đời”
Con lớn trong tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương.
(2) Còn lại
Lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, về truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy.
? Nhận xét về bố cục của bài thơ
-> Bố cục lô gic, chặt chẽ
II- Phân tích văn bản
- 1 HS đọc diễn cảm đoạn 1 
1- Đoạn 1
- Theo dõi 4 câu thơ đầu
Chân phải bước tới cha
? ở 4 câu thơ đầu, tác giả cho chúng ta biết được điều gì
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
- Tả,kể đứa trẻ lẫm chẫm tập đi, tập nói lớn lên từng ngày trong tình yêu thương, trong sự nâng đón và mong chờ của cha mẹ.
? Nhận xét gì về các hình ảnh, các diễn đạt ở 4 câu thơ trên
? T/d của các hình ảnh và cách diễn đạt đó?
- Với các hình ảnh cụ thể, cách diễn đạt dường như vô lý song lại tạo ra sự độc đáo, đặc sắc trong tư duy và cách diễn đạt người miền núi
-> Tạo không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt.
? Ngoài 4 câu thơ trên, còn có câu thơ nào cũng nói về cuộc sống gia đình hạnh phúc, đầm ấm.
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời
? Con được lớn trong tình yêu thương sự nâng đỡ của cha mẹ, bên cạnh đó con còn được lớn, trưởng thành từ đâu nữa.
(Theo dõi tiếp khổ thơ thứ nhất từ câu 5 -> câu 10)
-> Cha mẹ mãi thương yêu nhau => Cuộc sống gia đình thật hạnh phúc.
- Con dần không lớn, trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình sâu nặng của quê hương.
? Em hiểu “Người đồng mình”: có nghĩa là gì , có thể thay thế từ này bằng những từ nào khác ? NX về cách nói ? (-> có thể thay bằng các từ : người bản mình, người buôn mình, người quê mình)
+ “Người đồng mình”: Những người cùng sống trong một môi trường -> quê hương tác giả => cách nói mộc mạc mang tính địa phương của người dân tộc Tày.
? Cuộc sống lao động của người đồng mình được gợi lên qua các hình ảnh nào
+ Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
? Nhận xét gì về các từ cài, ken trong hai câu thơ trên.
? Cuộc sống lao động của “Người đồng mình” là cuộc sống như thế nào.
-> Sử dụng các động từ: cài, ken
=> Miêu tả cụ thể cuộc sống lao động cần cù, tươi vui, ngoài ra còn thể hiện sự gắn bó, quấn quýt trong lao động, làm ăn của đồng bào quê hương.
- Hãy theo dõi hai câu thơ
Rừng cho hoa
? Hai câu thơ gợi cho em suy nghĩ gì?
Con đường cho những tấm lòng
HS suy nghĩ , phát biểu
HS khác bổ sung
GV chốt lại
-> Rừng núi quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Vẻ đẹp của thiên nhiên không chỉ là ở màu sắc, cái ta nhìn thấy mà còn là cả “tấm lòng”: đó là sự che chở, nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn, lối sống.
- 1 HS đọc diễn cảm
2- Đoạn 2
? theo dõi từ câu thơ:
 “Người đồng mình thương lắm con ơi
 ................ Không lo cực nhọc”
Trong các câu thơ trên, người cha đã nói với con về những đức tính gì của người đồng mình
-> Ngữ điệu cảm thán, nghệ thuật so sánh, điệp ngữ, sử dụng thành ngữ, cách nói khác lạ .
(Nhận xét về ngữ điệu của câu thơ, cách diễn đạt của tác giả)
=> Cuộc sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt bền bỉ gắn bó với quê hương dẫu còn nhọc nhằn, nghèo đói của “người đồng mình”
? Từ đó, người cha mong muốn ở con điều gì ?
-Mong muốn của người cha : con phải có nghĩa tình chung thuỷ với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí và bằng niềm tin của mình
Theo dõi các câu thơ còn lại
“Người đồng mình thô sơ da thịt
. . . . . . . . . . . .Nghe con”
? ở các câu thơ này, người cha tiếp tục nói với con về những đức tính gì của “người đồng mình”
(Gợi ý: Em hiểu các câu thơ trên như thế nào)
? Từ những đức tính quý báu này của “người đồng mình”, người cha mong ước ở con điều gì .
? Qua bài thơ, em cảm nhận được tình cảm của người cha dành cho con ntn? Điều lớn lao nhất mà cha muốn truyền cho on là gì.
GV hướng dẫn HS tổng kết nghệ thuật, nội dung của bài thơ theo phần đã phân tích )
-> Giọng điệu tha thiết, cách nói mộc mạc có sức khái quát`
-> Đức tính của “người đồng mình” giàu chí khí, niềm tin, không nhỏ bé về tâm hồn về ý chí và mong ước xây dựng quê hương. Chính họ đã làm nên quê hương với truyền thống với phong tục tập quán tốt đẹp.
- Người cha mong muốn con biết tự hào về tr ... c tiếp bằng từ ngữ trong lời nói.
( Câu hỏi của A có nghĩa tường minh, câu trả lời của B có hàm ý : Có thể không đi vì lý do chưa làm xong các bài tập)
- 1 HS đọc ghi nhớ
3. Kết luận (Ghi nhớ SGK/75)
*Hoạt động 3 : Luyện tập
- 1 HS đọc yêu cầu bài tập
- HS làm bài tập -> trình bày
- HS khác bổ sung
1-Bài tập 1 (SGK/75)
a) Câu“Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy”, với cụm từ “tặc lưỡi”: cho thấy hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên.
-> Đây là cách dùng “hình ảnh” để diễn đạt ý của ngôn ngữ nghệ thuật
b) Trong câu cuối đoạn văn, những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái liên quan tới chiếc mùi soa là:"Mặt đỏ ửng"vì ngượng.
“Nhận lại chiếc khăn” vì đó là khăn của cô mà cô đã để quên như lời anh thanh niên nói.
->Đây là một hành động không thể khác được
-> Qua các hình ảnh này, ta có thể hiểu được rằng : Cô gái đang bối rối đến vụng về vì ngượng. Cô ngượng vì định kín đáo để lại khăn làm kỉ vật cho người thanh niên, thế mà anh lại quá thật thà tưởng cô bỏ quên, nên gọi cô để trả lại
-GV đánh giá
- 1 HS đọc yêu cầu bài tập
- Trình bày miệng trước lớp
- HS khác bổ sung (nếu có)
- 1HS đọc yêu cầu bài tập
- Làm BT và trình bày miệng
- HS khác bổ sung (nếu có)
- GV đánh giá
- 1HS đọc yêu cầu bài tập
- Trình bày miệng
- HS khác bổ sung (nếu có)
- GV đánh giá
2-Bài tập 2 (SGK/75)
- Hàm ý của câu : “Tuổi già cần nước chè:
ở Lào Cai đi sớm quá” : Bác lái xe muốn nói : “Ông hoạ sĩ già chưa kịp uống nước chè đấy” 
3-Bài tập 3 (SGK/75, 76)
- Câu có chứa hàm ý trong đoạn văn
“Cơm chín rồi !”
- Nội dung của hàm ý: con bé muốn một lần nữa gọi ông Sáu vào ăn cơm.
4-Bài tập 4 (SGK/76)
Các câu in đậm trong đoạn trích
- Hà, nắng gớm,về nào
-> Đây là câu nói lảng (nói sang chuyện khác tránh đề tài đang bàn của mọi người dân đi tản cư)
- Tôi thấy người ta đồn
-> Đây là câu nói dở dang của bà lão .
=> Cả hai câu in đậm đều không chứa hàm ý .
*Hoạt động 4 : Củng cố, dặn dò
Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý
Học bài + xem lại và hoàn thành các bài tập
Chuẩn bị bài nghị luận về đoạn thơ bài thơ
Soạn:15/2/2011
Giảng:
Tiết 124: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
A-Mục tiêu 
	- Hiểu rõ thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
	- Nắm vững các yêu cầu đối với một bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này ở các tiết tiếp theo.
B-Chuẩn bị:
	- GV : Đèn chiếu (bảng phụ).
	- HS : Đọc và soạn kỹ bài.
C-Tiến trình bài học:
*Hoạt động 1 : Khởi động
	1-Tổ chức:
 Sĩ số 9a
 2-Kiểm tra :
 - Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS
	3-Bài mới: Giới thiệu bài :
*Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức
2 HS đọc 
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
1. Ngữ liệu
2. Nhận xét
 ? Vấn đề nghị luận: 
- VĐNL: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
? Văn bản để nêu lên những luận điểm gì về hình ảnh mùa xuân trong bài thơ?
? Người viết đã sử dụng những luận cứ nào để làm sáng tỏ các luận điểm đó .
? Hãy chỉ ra các phần mở bài, thân bài, kết bài của văn bản trên.
-> Những luận điểm được nêu lên trong bài.
+ Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa. Trong đó, hình ảnh nào cũng thật gợi cảm, thật đáng yêu .
-> Để chứng minh cho các luận điểm đó, người viết đã chọn giảng, bình các câu thơ, hình ảnh đặc sắc, đã phân tích giọng điệu trữ tình, kết cấu của bài thơ .
* Dàn bài
-> Mở bài : Từ đầu -> “đáng trân trọng”
- Thân bài: Từ “Hình ảnh mùa xuân” -> “của mùa xuân”
- Kết bài : Đoạn văn cuối
? Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản này? 
-> Bố cục chặt chẽ, có đầy đủ các phần thông thường của một văn bản, giữa các phần có sự liên kết tự nhiên về ý và về diễn đạt
? Cách diễn đạt trong từng đoạn của văn bản có làm nổi bật được luận điểm không.
 * Nhận xét về cách diễn đạt:
- Cách dẫn dắt vấn đề hợp lí.
- Cách phân tích hợp lí.
- Cách tổng kết khái quát hoá có sức th/phục.
? Bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ phải đảm bảo những yêu cầu gì?
HS đọc ghi nhớ
*Ghi nhớ ( SGK trang/78)
*Hoạt động 3 :Luyện tập
- Hai HS đọc yêu cầu bài tập
- GV gợi ý HS tìm thêm luận điểm
- Trình bày trước lớp
- HS khác bổ sung
- GV đánh giá 
Ví dụ:
- Luận điểm về “nhạc điệu của bài thơ” (vì bất kỳ một bài thơ hay nào cũng có nhạc hàm chứa trong nó, bài thơ đã được nhạc sỹ Trần Hoàn phổ nhạc)
- Luận điểm về bức tranh mùa xuân của bài thơ” (thể hiện ở hình ảnh, màu sắc, không gian,... được miêu tả trong bài thơ) 
*Hoạt động 4: Củng cố - dặn dò.
- các yêu cầu đối với một bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
- Học thuộc lòng phần ghi nhớ
- Đọc và soạn bài: Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
==============================
Soạn:15/2/2011
Giảng:
Tiết 125: cách làm bài văn nghị luận
 về một đoạn thơ, bài thơ
A-Mục tiêu 
- Biết cách viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cho đúng với các yêu cầu đã học ở tiết trước.
- Rèn luyện kỹ năng thực hiện các bước khi làm bài NL về một đoạn thơ, bài thơ, cách tổ chức triển khai các luận điểm.
B-Chuẩn bị.
- GV: Bảng phụ hoặc đèn chiếu.
- HS: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn.
C-Tiến trình bài học.
*Hoạt động 1: Khởi động.
1-Tổ chức:
 Sĩ số 9a
2-Kiểm tra: 
-Thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ phải đảm bảo những yêu cầu gì?
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
 ( GV dùng bảng phụ hoặc đèn chiếu)
2 HS đọc.
? Các đề bài trên được cấu tạo như thế nào.
-> Một số đề không kèm theo lệnh cụ thể: đề 4, đề 7.
- Một số đề có chứa từ ngữ phân tích, cảm nhận, cẩm nhận và suy nghĩ đó là những lệnh (chỉ định) cụ thể.
? Các từ như trong đề bài phân tích, cảm nhận , cảm nhận và suy nghĩ biểu thị những yêu cầu gì đối với bài làm.
-> - Từ phân tích: yêu cầu nghiêng về phương pháp.
 - Từ cảm nhận : yêu cầu nghị luận trên cơ sở cảm thụ của người viết.
 -Từ suy nghĩ : yêu cầu nghị luận nhấn mạnh tới nhận định, phân tích của người làm bài.
? Với các đề không có lệnh, ta phải làm công việc gì.
->Với đề bài không có lệnh, người viết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề được nêu ra trong bài.
Đề bài : phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh.
? Để thực hiện yêu cầu của đề bài, ta phải tiến hành những bước nào, nhiệm vụ cụ thể của từng bước.
-> Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý. 
? Xác định yêu cầu của đề( vấn đề nghị luận , phương pháp nghị luận, các tư liệu cần sử dụng để làm bài)
 ->Tìm hiểu đề: 
 - Vấn đề nghị luận: Những biểu hiện của tình yêu quê hương.
 ->Tìm ý:
- Nội dung: + khi xa quê, nhà thơ luôn nhớ về quê hương.
 + Nỗi nhớ quê hương thể hiện qua các tâm trạng, hình ảnh màu sắc, mùi vị...
- Nghệ thuật: cách miêu tả chọn lọc hình ảnh, ngôn ngữ, cấu trúc, nhịp điệu, tiết tấu.
 - Qua đây em hãy cho biết những thao tác cần có khi tiến hành tìm hiểu đề và tìm ý.
-> Bước 2: Lập dàn bài (SGK-81)
2 HS đọc.
? Từ dàn bài mẫu, hãy rút ra những nội dung cần trình bày khi lập dàn bài cho bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ nói chung.(Dàn bài gồm mấy phần: phần Mở bài, phần Thân bài, phần Kết bài cần trình bày những nội dung gì?).
->Bước3: Viết bài (SGK)
->Bước 4:Đọc lại bài viết và sửa chữa (SGK)
2 HS đọc.
? Tìm bố cục của văn bản trên, nhận xét về bố cục đó.
? Trong phần thân bài, người viết đã trình bày những nhận xét gì về tình yêu quê hương trong bài thơ.
? Những suy nghĩ, ý kiến ấy được dẫn dắt, khẳng định bằng cách nào, được liên kết với phần Mở bài , Kết bài ra sao.
? Văn bản này có tính thuyết phục, sức hấp dẫn không? Vì sao?
 Qua bài văn trên, em hãy rút ra kết luận về các yêu cầu cơ bản để làm tốt bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
2 HS đọc ghi nhớ 
I-Đề bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
-Nêu yêu cầu nghị luận về một đoạn thơ bài thơ.
- Cấu tạo đề:
+ Đề có kèm theo lệnh.
+ Đề không kèm theo lệnh.
II-Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
1.Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
-Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý:
 +Tìm hiểu đề: đọc kỹ đề, xác định yêu cầu dựa vào những từ ngữ then chốt.
 +Tìm ý dựa vào yêu cầu của đề để đặt ra những câu hỏi tìm ý.
-Bước 2: Lập dàn bài.
 +Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình.
 +Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ , bài thơ.
 +Kết bài: Khái quát giá trị ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
-Bước 3: Viết bài.
-Bước 4: Đọc lại bài viết và sửa lỗi.
2. Cách tổ chức và triển khai luận điểm:
-> Bố cục: 3 phần.
+ Mở bài: Từ đầu đến “ khởi đầu rực rỡ”.
+ Thân bài: Từ “Nhà thơ” đến “thành thực của Tế Hanh”.
+ Kết bài: Còn lại.
-> Bố cục mạch lạc, chặt chẽ.
-> Những nhận xét chính:
Nhà thơ đã viết “Quê hương” bằng tất cả tình yêu tha thiết, trong sáng đầy thơ mộng của mình:
- Những hình ảnh đẹp như mơ, đầy sức mạnh khi ra khơi.
- Cảnh trở về tấp nập, no đủ.
- Hình ảnh người dân chài giữa đất trời lộng gió với vị nồng mặn của biển khơi.
- Hình ảnh, ngôn từ của bài thơ giàu sức gợi cảm, thể hiện 1 tâm hồn phong phú, rung động tinh tế.
-> + Những suy nghĩ, ý kiến luôn được gắn cùng sự phân tích, bình giảng cụ thể hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu ... của bài thơ.
 + Phần Thân bài nối kết với phần Mở bài chặt chẽ, tự nhiên. Đó là sự phân tích, chứng minh làm sáng tỏ nhận xét bao quát đã nêu ở phần Mở bài .
 + Từ các luận điểm được triển khai trong phần Thân bài đã dẫn tới phần Kết bài: đánh giá sức hấp dẫn, khẳng định ý nghĩa của bài thơ.
-> Những lý do tạo nên tính hấp dẫn và sức thuyết phục của văn bản:
+ Bố cục văn bản mạch lạc, rõ ràng.
+ Văn bản ngắn, tập trung trình bày, nhận xét, đấnh giá về những giá trị đặc sắc nổi bật nhất về nội dung cảm xúc và nghệ thuật của bài thơ. Khi nói về các trạng thái cảm xúc của tác giả, người viết phân tích, bình giảng ngay sự đặc sắc của các hình ảnh, của nhịp điệu thơ tương ứng và đã rút ra luận điểm từ các luận cứ cụ thể rõ ràng.
+ Người viết đã trình bày cảm nghĩ, ý kiến bằng cả lòng yêu mến, rung cảm thiết tha đối với bài thơ “Quê hương”.
 *Ghi nhớ(SGK- 83)
 	*Hoạt động 3: Luyện tập.
- HS đọc yêu cầu bài tập (SGK- 84).
- Hướng dẫn HS tìm ý( trả lời các câu hỏi trong phần gợi ý SGK)
-Đề bài: Phân tích khổ thơ đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh?
Yêu cầu lập dàn ý chi tiết.
-Mở bài : Giới thiệu bài thơ nói chung, khổ thơ nói riêng.
-Thân bài : 
+ Phân tích cảm nhận về mùa thu sang thông qua các biện pháp nghệ thuật:
 -Nhân hoá: “ phả vào”, “chùng chình”
 - Miêu tả: “gió se”
 - Việc sử dụng các từ: “bỗng”, “hình như” . + Nhận xét, đánh giá thành công của tác giả.
-Kết bài : Nêu giá trị của khổ thơ.
 	*Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò:
- Đặc điểm của đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Các bước làm bài.
- Những yêu cầu khi làm bài.
- Soạn bài: Mây và sóng

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_chuan_tuan_26.doc