Giáo án Ngữ văn 9 - Chuyên đề Các phương châm hội thoại

Giáo án Ngữ văn 9 - Chuyên đề Các phương châm hội thoại

I. Hội thoại là gì?

- Theo "Từ điển Hán Việt" - Phan Văn Các:

 Hội thoại là nói chuyện với nhau.

- Hội thoại là nhu cầu thiết yếu của cuộc sống đối với mọi người. Cũng có thể hiểu nhau bằng cử chỉ, ánh mắt, nụ cười. Nhưng hội thoại chủ yếu bằng ngôn ngữ.

- Nói tới hội thoại là nói tới giao tiếp.

II. Các phương châm hội thoại.

- Phương châm về lượng.

- Phương châm về chất.

- Phương châm quan hệ.

- Phương châm cách thức.

- Phương châm lịch sự.

1. Phương châm về lượng.

- Lúc nói, lời nói phải có ý, không thừa, không thiếu; nội dung của lời nói lúc giao tiếp phải phù hợp với đối tượng giao tiếp.

- Ví dụ 1: Trong chuyện "Trí khôn của tao đây" có 3 nhân vật Hổ, con Trâu, Người nông dân. Điều mà Hổ muốn biết là "cái trí khôn" của Người. Mọi điều hỏi đáp đều xoay quanh việc đó:

 - Này anh trâu! Sao anh to lớn thế kia mà để người bé điều khiển?

- Người nhỏ bé nhưng có trí khôn.

- Trí khôn là cái gì?

- Anh đến hỏi người thì sẽ biết

 - Anh có thể cho tôi xem cái trí khôn của anh được không?

 - Trí khôn tôi để ở nhà.

 -Anh có thể về lấy cho tôi xem một lát được không?

- Ví dụ 2: Trong giao tiếp, có lúc vì sơ ý hay vội vàng, người nói diễn đạt mơ hồ, thiếu rõ ràng, cụ thể dẫn đến người nghe hiểu lầm.

Ví dụ 3: "Hết bao lâu" (truyện cười Tây Ban Nha)

 Một bà già tới phòng bán vé máy bay hỏi:

- Xin làm ơn cho biết từ Madrid tới Mêhicô bay hết bao lâu?

 

doc 32 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 4653Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Chuyên đề Các phương châm hội thoại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :
chuyên đề :các phương châm hội thoại
A. Mục tiêu:
Giúp học sinh hệ thống hoá các kiến thức đã học về các phương pháp hội thoại. Vận dụng phân tích các bài tập.
B. Nội dung.
?Hội thoại là gì?
?Kể tên các phương châm hội thoại đã học?
?Nhận xét phương châm về lượng trong truyện?
Lời phê như thế nào chứng tỏ học sinh vi phạm phương châm về lượng?
Thế nào phương châm về chất?
Tác dụng của phương châm về chất trong các đoạn trích?
Kể một số chuyện cười và phân tích phương châm về chất?
Ví dụ phương châm quan hệ?
Ví dụ về phương châm cách thức?
Hiểu biết của em về phương châm lịch sự?
I. Hội thoại là gì?
- Theo "Từ điển Hán Việt" - Phan Văn Các:
 Hội thoại là nói chuyện với nhau.
- Hội thoại là nhu cầu thiết yếu của cuộc sống đối với mọi người. Cũng có thể hiểu nhau bằng cử chỉ, ánh mắt, nụ cười. Nhưng hội thoại chủ yếu bằng ngôn ngữ.
- Nói tới hội thoại là nói tới giao tiếp.
II. Các phương châm hội thoại.
- Phương châm về lượng.
- Phương châm về chất.
- Phương châm quan hệ.
- Phương châm cách thức.
- Phương châm lịch sự.
1. Phương châm về lượng.
- Lúc nói, lời nói phải có ý, không thừa, không thiếu; nội dung của lời nói lúc giao tiếp phải phù hợp với đối tượng giao tiếp.
- Ví dụ 1: Trong chuyện "Trí khôn của tao đây" có 3 nhân vật Hổ, con Trâu, Người nông dân. Điều mà Hổ muốn biết là "cái trí khôn" của Người. Mọi điều hỏi đáp đều xoay quanh việc đó:
 - Này anh trâu! Sao anh to lớn thế kia mà để người bé điều khiển?
- Người nhỏ bé nhưng có trí khôn.
- Trí khôn là cái gì?
- Anh đến hỏi người thì sẽ biết
 - Anh có thể cho tôi xem cái trí khôn của anh được không?
 - Trí khôn tôi để ở nhà.
 -Anh có thể về lấy cho tôi xem một lát được không?
- Ví dụ 2: Trong giao tiếp, có lúc vì sơ ý hay vội vàng, người nói diễn đạt mơ hồ, thiếu rõ ràng, cụ thể dẫn đến người nghe hiểu lầm.
Ví dụ 3: "Hết bao lâu" (truyện cười Tây Ban Nha)
 Một bà già tới phòng bán vé máy bay hỏi:
- Xin làm ơn cho biết từ Madrid tới Mêhicô bay hết bao lâu?
 Nhân viên đang bận đáp: - 1 phút nhé.
- Xin cảm ơn! - Bà già đáp và đi ra.
Ví dụ 4: Những bài tập làm văn của một số em bị phê là lan man, thừa ý, thiếu ý. Đó là khuyết điểm phương châm về lượng.
2. Phương châm về chất.
- Khi giao tiếp phải nói đúng sự thật, nói đúng cái tâm của mình, đúng tấm lòng của mình. Không nên nghĩ một đằng, làm một nẻo. Đừng nói những điều mà mình tin là không đúng hay không có bằng chứng xác thực. Nói đúng sự thật là phương châm về chất của hội thoại.
a. Ví dụ 1: Trong "Bình Ngô đại cáo" , Nguyễn Trãi viết:
"Vậy nên Lưu Cung tham công nên thất bại
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã
Việc xưa xem xét
Chứng cứ còn ghi"
Nguyễn Trãi nêu những chứng cứ lịch sử, ngôn ngữ đanh thép hùng hồn, khẳng định sức mạnh, nhân nghĩa Đại Việt với tất cả niềm tự hào.
b. Ví dụ2: 
 Những sự thật lịch sử không thể chối cãi nhằm lên án, kết tội thực dân Pháp trong 80 năm thống trị đất nước ta:
"Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm những cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
 Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân
 Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn làm cho nòi giống ta suy nhược"
 (trích "Tuyên ngôn độc lập")
c. Những chuyện cười châm biếm những kẻ ăn nói khoác lác ở đời:
"Con rắn vuông"
"Đi mây về gió"
"Một tấc lên giời"
3. Phương châm quan hệ.
- Cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
- Hiện tượng hội họp, mỗi người một ý nói lan man, mất thì giờ là vi phạm phương châm quan hệ.
VD1: “Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”
“Ông chẳng bà chuộc”
VD2: “Chiếc áo ngự hàn” (Nguyễn Cao trang 127)
4. Phương châm cách thức.
- Cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, rõ ràng; tránh cách nói mơ hồ.
VD: Trong truyện “Đặc sản Tây Ban Nha”
 Hai người ngoại quốc tới thăm Tây Ban Nha nhưng không biết tiếng. Họ vào khách sạn và muốn ăn món bít tết. Ra hiệu, chỉ trỏ, lấy giấy bút vẽ con bò và đề một số “2” to tướng bên cạnh.
 Người phục vụ “A” một tiếng vui vẻ và mang ra 2 chiếc vé đi xem đấu bò tót.
5. Phương châm lịch sự.
- Trong ứng xử, giao tiếp phải đặc biệt coi trọng phương châm lịch sự, từ ngôn ngữ đến cử chỉ phải tế nhị, khiêm tốn và biết tôn trọng, kính trọng người đang đối thoại với mình.
- Trong Tiếng Việt các đại từ nhân xưng như “ông, bà, anh, chị” cùng với các tiếng như “thưa, kính thưa, vâng, dạ” có tính biểu cảm đặc biệt, thể hiện tính cách, thái độ, quan hệ thân mật giữa các bên trong đối thoại.
- Người ta coi lịch sự như một chuẩn mực xã hội. Chuẩn mực xã hội giao tiếp không chỉ thể hiện ở lời mà con thể hiện ở giọng, ở điệu.
Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe
- Lịch sự: Tế nhị + khoan dung + khiêm tốn + cảm thông đến người khác.
III. Những lời rào đón trong giao tiếp.
1. Khi một người nhận thấy mối nguy hiểm của sự vi phạm nguyên tắc về chất, họ hạn chế phán đoán của mình bằng cách nói.
- Nếu tôi không lầm thì.
- Tôi không nhớ rõ trong
- Tôi không dám chắc trong
- Tôi đoán là (hai đứa giận nhau)
2. Nếu không thể thông tin đầy đủ (vi phạm nguyên tắc về lượng) thì người ta có thể quy sự bất lực cho một số sức mạnh bên ngoài và nói:
+ Tôi không được phép tiết lộ.
+ Đó là bí mật quốc gia.
- Khi một người nói nhiều hơn thông tin yêu cầu, họ cũng giải thích sự vi phạm của mình là hợp pháp.
 VD: + như các anh đã biết.
+ Tóm lại là.
+ Xin lỗi, tôi đã nói dông dài.
3. Khi muốn chuyển đề tài nói có thể dùng một số chiến lược:
 + Tôi muốn nói thêm là
 + Trở lại vấn đề mà ta quan tâm
4. Khi một người cố ý vi phạm nguyên tắc về cách thức, họ có thể dừng giữa chừng và nói:
 + Tôi xin mở ngoặc đơn là
 + Xin chờ một phút, tôi đang cố gắng suy nghĩ xem...
5. Nguyên tắc lịch sự:
- Nói cho bỏ ngoài tai, anh nhà chị cục tính lắm.
- Tôi hỏi thật, anh có mắng cô ấy không?
C. Hướng dẫn : Học sinh nắm nội dung bài.
Chuyên đề 2
A. Mục tiêu.
B. Nội dung
Câu sau vi phạm phương châm hội thoại nào? giải thích?
Đọc chuyện cười sau và phân tích làm rõ phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ?
Anh học trò đã vi phạm phương châm gì trong giao tiếp?
Các nhân vật trong chuyện cười sau đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào?
Để không vị phạm các phương châm hội thoại cần phải làm gì?
Trong những câu hỏi sau, câu nào không liên quan đến đặc điểm của tình huống giao tiếp?
Lời nói của người mẹ chồng đã vi phạm phương châm hội thoại nào?
Về mặt hình thức, những lời nói của người chiến sỹ đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào? cách sử sự có cần thiết không?
các phương châm hội thoại (tiếp)
- Củng cố những kiến thức đã học về các phương châm hội thoại.
- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
- Vận dụng làm bài tập.
I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
- Việc sử dụng các phương châm hội thoại cần phải phù hợp với đặc điểm với tình huống giao tiếp (đối tượng, thời gian, địa điểm, mục đích).
II Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
1. Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp.
VD: Lúng búng như ngậm hột thị
2. Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
VD1: + Cởu có biết chiến tranh thế giới lần thứ nhất xảy ra vào năm nào không?
 + Khoảng đầu thế kỷ XX.
VD1: Người chiến sỹ không may rơi vào tay giặc -> không khai báo.
3. Người nói muốn gây được sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
VD: - Anh là anh em vẫn là em (Xuân Diệu).
 - Chiến tranh là chiến tranh.
 - Nó là con bố nó cơ mà!
III. Luyện tập tổng hợp.
BT1: (C20 BTTN)
a. Bố mẹ mình đều là giáo viên dạy học.
b. Chú ấy chụp hình cho mình bằng máy ảnh.
c. Ngựa là một loài thú 4 chân.
-> Vi phạm phương châm về lượng.
BT2: (C21 BTTN) 
Nhân đức
Có một người hay nói nịnh. Một hôm đến quan huyện khen.
- Quan lớn nhân đức thật. Thú dữ cũng phải lánh đi nơi khác. Tôi chứng kiến tận mắt cọp kéo nhau từng bầy đi sang huyện bên cạnh.
 Quan nghe, cũng chối tai nhưng vẫn cười gượng. Một lúc dân đến báo đêm qua cọp bắt 3 người, xin đi trừ.
- Người kia bí quá nói liều.
- Chắc quan huyện bên cạnh nhân đức cũng chẳng kém quan lớn, nên chúng nó không có chỗ trú chân, đành phải quay lại.
 -> Vi phạm phương châm vật chất.
BT3 (Tr18 BTTN) Truyện cười: Hỏi thăm sư
 Một anh học trò gặp một nhà sư dọc đường, anh thân mật hỏi:
- Adi Đà Phật! Sư ông vẫn khẻo chứ? Được mấy chấu rồi?
 Sư đáp:
- Đã tu hành thì làm gì có vợ mà hỏi có mấy con.
- Thế sư ông già có chết không?
- Ai già lại chẳng chết.
- Thế sau này lấy đâu ra sư con?
 -> Vi phạm phương châm về lượng.
BT4 (Tr24 BTTN)
Mắt tinh, tai tinh
Có 2 anh bạn gặp nhau, một anh nói:
- Mắt tớ tinh không ai bằng. Kìa! Một com kiến đang bò ở cành cây trên đỉnh núi phía trước mặt, tớ trông rõ mồn một cả sừ sợi râu cho đến bước trân của nó.
 Anh kia nói:
- Thế cũng chưa tinh bằng tớ, tớ còn nghe thấy sợi râu nó ngoáy trong không khí kêu vi vu và chân nó bước kêu sột soạt.
 A. Phương châm về lượng C. phương châm lịch sự
 B. phương châm về chất D. phương châm cách thức
BT5 (Tr24 BTTN)
Nối các câu (tục ngữ, ca dao) với các phương châm hội thoại thích hợp.
1. Ai ơi chớ vội cười nhau PC VL
 Ngẫm mình cho tỏ trước sau hãy cười
2. Biết thì thưa thốt PC VC
 Không biết thì dựa cột mà nghe
3. Nói có sách, mách có chứng PC QH
4. Lúng búng như ngậm hột thị PC CT
5. Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược PC LS
6. Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
 Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe
7. Ngựa là loài thú 4 chân
BT6 (Tr25 BTTN)
(Nói giảm nói tránh là phép tu từ liên quan tới phương châm hội thoại nào? Lấy ví dụ?) Các phương châm hội thoại liên quan đến phép tu từ nào? lấy ví dụ?
 A. PC VL : Phóng. 
 B. PC VC : Phóng đại (thậm xưng).
 C. PC QH : ẩn dụ.
 D. PC LS : Cụ ấy đã đi 3 năm rồi.
 E. PC CT : ẩn dụ.
BT7 (Tr31 BTTN)
Nắm được đặc điểm của tình huống giao tiếp.
Hiểu rõ nội dung mình được nói.
Biết im lặng khi cần thiết.
Phối hợp nhiều cách nói khác nhau.
BT8 (Tr31 BTTN)
Nói với ai?
Nói khi nào?
Có nên nói quá không?
Nối ở đâu?
BT9 (Tr32 BTTN)
Cắn răng mà chịu
 Mẹ chồng và con dâu nhà kia chẳng may đều goá bụa.
Mẹ dặn: Số mẹ con mình rủi ro, thôi thì cắn răng mà chịu. Không bao lâu mẹ chống có tư tình, con dâu nhắc lại, mẹ nói:
- Mẹ dặn là dặn con, chứ mẹ còn răng đâu mà cắn.
 A. PC VL C. PC LS
 B. PC QH D. PC CT
BT10 (Tr33 BTTN)
 Có một chiến sỹ không may bị rơi voà tay địch. Bon địch bắt anh phải khai thật tất cả những gì mình biết về đồng đội, đơn vị và những bí mật trong cuộc tấn công của quân đội ta lần này. Nhưng người chiến sỹ đó đã nói những điều sai sự thật khiến kẻ thù đã nguy khốn lại càng thêm nguy khốn.
 A. PC CT C. PC VL
 B. PC LS D. PC VC
-> Ưu tiên cho một yêu cầu quan trọng hơn:
 + ... ng quê và lòng yêu nước của ông Hai.
a. Tình yêu làng của ông Hai thể hiện qua 3 tình huống.
- Vồn yêu làng, kheo làng -> buộc phải tản cư.
- Trước khi tản cư -> nghe tin làng theo giặc.
- Tin cải chính.
b. Quan hệ giữa tình yêu làng và tình yêu nước.
- Khi nghe tin làng theo giặc: tình yêu làng >< tình yêu nước.
“Làng yêu thật nhưng đã theo Tây rồi thì phải thù”.
- Cải chính: Tình yêu làng thống nhất với tình yêu nước,??? Tinh thần kháng chiến.
c. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
+ Qua tình huống.
+ Ngôn ngữ đối thoại, độc thoại.
+ Nét mặt, cử chỉ, ngôn ngữ.
+ Xung đột nội tâm.
4. Vẻ đẹp trong cách sống, tâm hồn và những suy nghĩ của nv anh thanh niên 1 mình trên trạm khí tượng giữa núi cao trong truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” của Nguyễn Thành Long.
- Hình ảnh cuộc sống.
- Công việc.
-> Anh thanh niên: + Say mê và có tinh thần trách nhiệm cao với nghề nghiệp thầm lặng và rất cần thiết cho xã hội, nhân dân, đất nước.
+ Sôi nổi yêu đời, vô tư, cởi mở và chân thành với mọi người, sống ngăn lắp, khoa học.
+ Khao khát đọc sách, học tập.
+ Khiêm tốn, lịch sự, quan tâm đến người khác.
* Phân tích, CM qua lời kể của bác lái xe, lời kể và việc làm của anh thanh niên trong cuộc gặp ngắn ngủi giữa ông hoạ sỹ, cô gái và anh thanh niên..
5. Phân tích, so sánh hình ảnh người lính CM trong 2 bài thơ “Đồng chí” & “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”.
a.Đó là những người lính CáCH MạNG, những người lính cụ Hồ trong những cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc lâu dài, gian khổ trên đất nước Việt Nam hơn 30 năm qua. Những người lính sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của dân tộc.
b. Người lính nhân dân nghèo trong bài “Đồng chí”, gắn bó, chia ngọt, sẻ bùi với đồng đội bởi cùng chung cảnh ngộ, nhiệm vụ và lí tưởng chiến đấu trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp.
c. Người lính trong “Bài thơ” là người lính lái xe trên những nẻo đường Trường Sơn thời kháng chiến CM ngang tàng, yêu đời, dũng cảm, hóm hỉnh vượt qua mưa bom bão đạn của giặc Mĩ, vượt qua hàng vạn cây số, lái an toàn hàng nghìn chuyến xe trở quân, chở đạn, chở gạo ra tiền tuyến.
 Trên những chiếc xe không kính, trong xe có những trái tim yêu nước luôn hướng về miền Nam phía trước, miền Nam ruột thịt.
c. Hướng dẫn: - Nắm nội dung bài.
 - Tiếp tục ôn tập.
ôn tập tiếng việt
Hướng dẫn viết thư quốc tế upu
A. Mục tiêu: Giúp học sinh:
- củng cố lại những kiến thức đã học về tiếng việt, vận dụng làm bài tập.
- Hiểu rõ đề tài nội dung yêu cầu, cách thức tham gia cuộc thi viết thư quốc tế UPU. Nhiệt tình tham gia cuôc thi.
B. Nội dung:
I. Ôn tập Tiếng Việt.
1. BT1: Vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích nét nổi bật của việc dùng từ trong những câu thơ sau.
 Nao nao dòng nước uốn quanh
 Nhịp câu nho nhỏ cuốn nghềnh bắc ngang
 Sè sè nắm đất bên đường
 Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh
+ Các từ láy: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu.
+ Nét nổi bật: 
a. Gợi tả hình dáng và tính chất sự vật:
 - Cảnh chiều tà khi lễ hội tan: Thanh thanh, nhỏ & trong sáng.
 - Nấm mộ Đạm Tiên: Lẻ loi, hiu hắt.
b. Gợi tâm trạng Thuý Kiều đối với 2 đối tượng:
 - Tâm trạng buồn khi hội tan.
 - “Rỗu rầu” - Tâm trạng buồn, thông cảm cho Đạm Tiên.
 - Linh cảm trước một số phận ???, kiếp “đoạn trường” hồng nhan bạc mệnh.
2. BT2: Về đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”.
a. Tìm lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích?
b. Nhận xét về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh?
Bài làm:
a. Lời dẫn trực tiếp:
+ Hỏi tên, rằng “Mã Giám Sinh”
 Hỏi quê, rằng “Huyện lâm Thanh cúng gần”
+ Rằng, mua ngọc đến Lam Kiều
Sinh nghi xin dạy bao nhiêu cho tường
b. Nhận xét về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh.
- Cộc lốc, vô lễ “MGS”
- Mờ ám: “Huyện lâm Thanh cúng gần”
3. BT3: Cho đoạn văn:
 “Chúng kể cho tôi nghe cuộc sống buồn tẻ của chúng, và những chuyện đó làm tôi buồn lắm; chúng kể cho tôi nghe về những con chim tôi bẫy được đang sống ra sao và nhiều chuyện trẻ con khác, nhưng tôi nhớ lại thì chúng chưa nói một lời nào về bố và dỉ nghẻ. Thường thì chúng chỉ đề nghị tôi kể chuyện cổ tích, tôi kể lại những câu chuyện bà tôi đã kể, và nếu quên chỗ nào, tôi bảo chúng đợi, và chạy về nhà hỏi lại bà tôi. Thấy thế, bà tôi thường rất hài lòng.
 Tôi cũng kể cho chúng nghe nhiều về bà tôi, một hôm thằng lớn thở dài nói:
- Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt.
Nó thường nói một cách buồn bã: Ngày trước, trước kia, đã có thời, dường như nó đã sống trên trái đất này 100 năm, chứ không phải mười một năm.
a. Trong số những từ gạch chân, đâu cũng là những lời dẫn trực tiếp, đâu là lời dẫn gián tiếp, đâu không phải là lời dẫn?
Bài Làm:
+ lời dẫn trực tiếp “có lẽ”
 không phải lời dẫn gián tiếp: 
Lời kể vì trước chúng không kết hợp được “rằng”, “là”.
 + Cuộc sống buồn tẻ của chúng
 + Những con chim.
 + Tôi kể chuyện cổ tích.
+ Chỉ có 1 lời dẫn gián tiếp: ngày trước, trước kia, đã có thời.
Câu 4:
 Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong các trường hợp:
a. Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như Đông với Tây một dải rừng liền
(Phạm Tiến Duật)
- Phép so sánh tu từ: Hai phía cùng dãy Trường Sơn cũng như hai con người: anh – em, hai miềm đất (Nam – Bắc) hai hướng (Đông – Tây) của một giải rừng, luôn gắn bó keo sơn, không gì chia cắt đựơc.
b. Khi tâm hồn ta đã rèn luyện thành mọt sợi dây đàn sẵn sằng rung động trước mọi vẻ đẹp của vũ trụ, trước mọi cái cao quý của cuộc đời, chúng ta là người một cách hoàn toàn hơn.
-> ẩn dụ tu từ:
“Sợi dây đàn”: tâm hồn con người -> tâm hồn nhày cảm, dẽ rung động trước cuộc sống.
II. Viết thư quốc tế UPU.
- Giáo viên hướng dẫn:
+ Đề tài.
+ Thể lệ viết thư.
+ Một vài đặc điểm cần lưu ý.
(tài liệu)
C. Hướng dẫn:
- Nắm nội dung bài.
- Ôn tập tốt chuẩn bị kiểm tra học kỳ.
ôn tập tổng hợp
A. Giúp học sinh:
- Hệ thống hoá kiến thức đã học ở học kỳ I.
- Vận dụng làm bài tập tổng hợp.
B. Nội dung:
 Làm đề kiểm tra cuối học kỳ I (Tr224 SKG)
Phần I (trắc nghiệm).
Khoanh tròn một chữ cái ở đầu câu trả lời đúng.
1A. Làng
2. Nội dung chính của đoạn trích:
D. Niềm vui của ông Hai khi biết tin làng không phải là Việt gian.
3. Chi tiết thể hiện rõ nhất tâm trạng vui sướng của ông Hai.
C. Ông lão cứ múa tay lên mà khoe cái tin ấy với mọi người.
4. Người kể truyện trong đoạn trích.
D. Người kể dấu mình.
5. Ông Hai nhắc lại câu “Toàn là sai ?? mục đích cả” nhằm:
B. Khắc hoạ sinh động tính cách nhân vật.
6. Trong đoạn trích chỉ thấy ông Hai nói, không thấy người khác nói lại, hình thức đó giúp nhà văn thể hiện điều gì?
D. Thể hiện niềm vui xướng vô bờ của ông Hai.
7. Các lời thoại trong đoạn trích diễn ra dưới hình thức nào?
C. Độc thoại dưới hình thức đối thoại.
8. Câu “Bác thứ chưa nghe thủng câu truyện ra sao” có nghĩa là gì?
B. Bác thứ nghe nhưng chưa hiểu hết câu chuyện của ông Hai.
9. Dòng nào dưới đây liệt kê đúng và đủ các từ ngữ địa phương (phương ngữ):
A. Thầy, bậc cửa, (chẳng có gì) sất.
10. Dòng ?? đúng và đủ các từ ngữ địa phương trong đoạn trích:
A. Thầy, bậc cửa, (chẳng có gì) sất.
11. Trong lời ông Hai nói với bác Thứ có những loại câu nào?
C. 3 loại: Trần thuật, nghi vấn, cảm thán.
12. Các câu nghi vấn trong lời ông Hai nói với bác Thứ dùng để làm gì?
D. Câu đầu dùng để gọi, câu sau dùng để chào.
Phần II.
Câu 1: Tóm tắt truỵên “Lặng lẽ SaPa” của Nguyễn Thành Long hoặc “Cố hương” của Lỗ Tấn trong nửa trang giấy thi.
Yêu cầu:
- Tóm tắt: 
+ Kể được những sự việc chính.
+ Giới hạn nửa trang giấy thi.
VD: Tóm tắt truyện “”Cố hương”.
 Sau 20 năm xa quê, tôi về thăm quê lần cuối trong mùa đông lạnh giá. Làng cũ tiêu điều, xơ xác. Tôi về để đón gia đình đến nơi ở mới.
 Mẹ và cháu Hoàng ra đón. Mẹ nhắc tôi nghỉ ngơi và nói tới Nhuận Thơ. Tôi nhớ lại hồi bé: Nhuận Thơ mũm mĩm, cổ đeo vòng bạc và những cau truyện hấp dẫn về canh dưa, bẫy chim sẻ
Từ đó đến giờ chúng tôi chẳng liên lạc gì.
 Đang dở câu chuyện thì thím Hai Dương – nàng “Tây thi đậu phụ” tới trách móc và khích bác tôi giờ giàu có quyên ngày xưa rồi giật đôi tất tay của mẹ tôi cút thẳng.
Sau 3,4 ngày Nhuận Thơ đến. Hình dáng và tính cách anh thay đổi hoàn toàn. Do nhiều nguyên nhân xã hội và nguyên nhân ngay trong chính anh: phân biệt đẳng cấp, mê tín. Anh xin mấy thứ trong nhà.
 9 ngày say, chúng tôi lên đường. Khách tiễn và lấy đồ đạc rất đông. Hoàng nhắc tới Thuỷ Sinh – con Nhuận Thơ khiến mẹ con tôi đều buồn. Tôi đang đi con đường của tôi và mơ ước về sự thay đổi về một tương lai tốt đẹp hơn. Tôi nghĩ về con đường trên mặt đất là do con người đi mãi mà thành.
Câu 2: (5 đ) Chọn một trong hai đề:
a. Viết bài thuyết minh giới thiệu những nét chính về “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
- Truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu nhất trong thể loại truyện Nôm trong văn học trung đại Việt Nam. Viết Truyện Kiều, Nguyễn Du có dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Tuy nhiên phần sáng tạo của Nguyễn Du là hết sức lớn.
- Tóm tắt tác phẩm:
+ D1: Gặp gỡ và đính ước.
+ D2: Gia biến và lưu lạc.
+ D3: Đoàn tụ.
- Giá trị nội dung và nghệ thuật.
* Nội dung: Giá trị hiện thực và nhân đạo.
+ Truyện Kiều là 1 bức tranh về xã hội bất công tàn bạo.
+ Là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người
+ Lên án, tố cáo những thế lực xấu xa.
+ Khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người.
* Nghệ thuật: Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật VHdt trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại.
+ Với truyện Kiều, ngôn ngữ văn học dôn tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ.
+ Nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dãn truỵên tới miêu tả thiên nhiên, khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí con người.
b. Kể lại một câu chuyện đáng nhớ của bản thân, trong đó sử dụng các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm.
- Học sinh tự làm.
C. Hướng dẫn: 
- Nắm nội dung bài.
- Ôn tập kiểm tra học kỳ I.
Chữa bài câu lạc bộ khoa học
A. Mục tiêu: Giúp học sinh:
- Củng cố những kiến thức đã học ở học kỳ I.
- Nâng cap ý thức tham gia CLB KH và ôn tập môn văn.
B. Nội dung:
Câu I: Cho đoạn thơ sau:
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng”
(Tràng giang – Huy Cận)
Trả lời các câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn trước phương án đúng nhất.
1. Bài thơ “Tràng giang ” được Huy Cận sáng tác trong thời gian nào?
a. Trước CMT8.
b. CMT8 thành công.
c. Thời kỳ xây dựng CNXH ở miền Bắc.
2. Âm hưởng chung của bài thơ trên là?
a. Buồn
b. Bâng khuâng.
c. Buồn và đẹp.
B. So sánh vẻ đẹp tn ở đoạn thơ trên với bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận?
1. Giống nhau:
Khung cảnh vũ trụ rộng lớn bao la: Cảnh biển đẹp
-> Cảm hứng vũ trụ ca trong thơ Huy Cận.
2. Khác nhau:
a. Đoạn thơ

Tài liệu đính kèm:

  • docGAV92.doc